BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
129/2008/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2008/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng như sau:
A. PHẠM VI
ÁP DỤNG
I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU
THUẾ, NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Đối tượng chịu
thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài),
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này.
2. Người nộp
thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
2.1. Các tổ chức kinh doanh được
thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà
nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
2.2. Các tổ chức kinh tế của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động
kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
2.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm
người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu.
2.5. Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng
hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
II. ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG CHỊU THUẾ
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm
cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế
thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt
lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 1: phơi, sấy khô, bóc vỏ,
tách hạt, cắt lát các sản phẩm trồng trọt; làm sạch, phơi, sấy khô, ướp muối, ướp
đá các sản phẩm thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch,
phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký
kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối
với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại nhà nước ban hành
tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất;
nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản
phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ
nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt, mà thành phần chính có công
thức hóa học là NaCl.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển
quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm cả
bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo
hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ,
thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng,
kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm
tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm
trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng
điện và các bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm.
8. Dịch vụ tài chính:
a) Dịch vụ cấp
tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển
nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng
tại Việt Nam cung ứng.
b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc
trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
Dịch vụ tổ chức thị trường của
các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm: chấp thuận niêm yết, quản
lý niêm yết, quản lý giao dịch, quản lý thành viên giao dịch, cung cấp thông
tin liên quan tới công tác quản lý niêm yết, quản lý giao dịch và các dịch vụ
liên quan khác.
c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng
khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.
d) Dịch vụ tài chính phái sinh
bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua,
bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y,
bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ
sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người
bệnh. Dịch vụ y tế bao gồm cả vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu
dùng cho người bệnh.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn
thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu
chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ
phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ
tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ
thể:
a) Dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư bao gồm các hoạt động thu, dọn, xử
lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải. Trường hợp cơ sở kinh
doanh thực hiện các dịch vụ về vệ sinh, thoát nước cho các tổ chức, cá nhân,
như: lau dọn, vệ sinh văn phòng thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
b) Duy trì vườn thú, vườn hoa,
công viên, cây xanh đường phố bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc
cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, vườn quốc
gia.
c) Chiếu sáng công cộng bao gồm
chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên.
d) Dịch vụ
tang lễ của các cơ sở có chức năng kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt
động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô phục vụ tang lễ, mai táng, hoả táng, cải
táng.
12. Duy tu, sửa
chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối
với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ
tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn
khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ
chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng
số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ
giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao
gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo
trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học,
dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy
múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các
nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các
cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn thì tiền ăn cũng thuộc đối
tượng không chịu thuế.
14. Phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản,
nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả
dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên
ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên
truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo
chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức,
các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào
người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa (kể cả dưới dạng
băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử) là sách dùng để giảng dạy
và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến phổ thông trung học (bao gồm cả
sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình
giáo dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng
dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách
in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học kỹ thuật là sách
dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực
tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số
bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền
cổ động là tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích
tuyên truyền, cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
Băng, đĩa âm thanh hoặc ghi
hình, ghi nội dung các loại báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách nêu tại điểm
này.
16. Vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện
theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
17. Hàng hoá thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết bị, vật tư nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ;
b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng
thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành
hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt.
c) Tàu bay
(kể cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thuỷ nhập khẩu tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho
thuê.
Để xác định hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại điểm này, người nhập
khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Danh mục máy móc, thiết bị, vật
tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay,
dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt
với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho
thuê do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
18. Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế hướng dẫn tại điểm
này theo Danh mục vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ
Tài chính thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí tài thuộc diện không
chịu thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại điểm này phải là các sản phẩm
hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp,
bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa vũ khí, khí tài do các doanh
nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc diện không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí, khí tài (kể cả vật
tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh nhập
khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hồ sơ, thủ tục đối với vũ khí,
khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập khẩu và hàng hoá,
dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu trong trường
hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về
miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hoá nhập khẩu thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định
tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế GTGT sẽ được hoàn thuế theo hướng dẫn
tại Điểm 7 Phần C Thông tư này. Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng
ưu đãi miễn trừ thuế GTGT hướng dẫn tại điểm này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Hồ sơ, thủ tục xử lý hàng nhập
khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
e) Hàng
hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế,
người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người
nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức
quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của
Bộ Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh
phải lập hoá đơn theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư này, trên hoá
đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của
tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai
thuế.
20. Hàng
hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài;
Hàng hoá, dịch vụ được mua bán
giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu
chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan,
khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực
kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế
quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá
giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử
lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy
móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm
phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng
và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản
phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các loại
vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, kinh
doanh vàng.
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm
khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc
tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để
thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy
ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng
cho người tàn tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của cá
nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính
phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty,
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
26. Các hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hoá bán miễn thuế ở các
cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ
quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt động có thu phí, lệ
phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các
đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc diện không chịu
thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê
khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng
ký tờ khai hải quan. Thời điểm tính thuế GTGT từ thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
Tổ chức, cá nhân bán hàng hoá ra thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
B. CĂN CỨ
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế GTGT là giá
tính thuế và thuế suất.
I. GIÁ TÍNH
THUẾ
1. Giá tính
thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1.1. Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại
hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh
doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá
bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về
giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được
miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với
thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
1.3. Đối với hàng hoá, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người
lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội
bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu
dùng của cơ sở kinh doanh, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như
xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá
trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế
GTGT.
Ví dụ 2: Đơn vị A sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có
thuế GTGT) của loại quạt này là 1 triệu đồng/chiếc. Thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính trên số quạt xuất tiêu dùng nội bộ là:
1
triệu đồng/chiếc x 50 chiếc x 10% = 5 triệu đồng.
Ví dụ 3: Cơ sở sản xuất hàng may
mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân
xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không
phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 4: Cơ sở sản xuất C vừa có
hoạt động sản xuất thức ăn gia súc vừa có hoạt động trực tiếp chăn nuôi gia
súc. Thức ăn gia súc sản xuất ra một phần sử dụng để bán ra chịu thuế GTGT và một
phần tiếp tục sử dụng cho hoạt động chăn nuôi gia súc thì cơ sở C không phải
tính và nộp thuế GTGT đối với số thức ăn gia súc phục vụ hoạt động chăn nuôi
không chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất thức ăn
gia súc được khấu trừ được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu bán thức ăn gia súc
trên tổng số doanh thu bán thức ăn gia súc và doanh thu bán gia súc.
1.4. Đối với hoạt động cho thuê
tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận
chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức
trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá
tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có
thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để
cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên
thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về
khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
1.5. Đối với
hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một
lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
Ví dụ 5: Công ty kinh doanh xe
máy bán xe Honda loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc
(trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá
tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
1.6. Đối với gia công hàng hóa
là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công,
chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc
gia công hàng hoá.
1.7. Đối với xây dựng, lắp đặt,
là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn
giao chưa có thuế GTGT.
1.7.1. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị
nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 6: Công ty xây dựng B nhận
thầu xây dựng công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh
toán chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa
có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
1.7.2. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 7: Công ty xây dựng B nhận
thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị
công trình chưa có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư
xây dựng do chủ đầu tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá
tính thuế GTGT trong trường hợp này là 400 triệu đồng (1500 triệu đồng – 1000
triệu đồng).
1.7.3. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng,
lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 8: Công ty dệt X (gọi là
bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng
xưởng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có
thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng.
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp
và lắp đặt: 120 tỷ đồng.
- Thuế GTGT 10%: (80 + 120)x10%
= 20 tỷ đồng.
- Tổng số tiền bên A phải thanh
toán là: 220 tỷ đồng.
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch
toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế
GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được
kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế
theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn
giao và chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định
phần giá trị xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh
toán trước) thì giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
1.8. Đối với
hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động
sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không
đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính
trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ
để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh
cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực
hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là
giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ
tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ
thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời
điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ).
Ví dụ 9: Công ty Đầu tư và phát
triển nhà A được Nhà nước giao 10.000 m2 đất để xây dựng nhà bán. Công ty bán
01 căn nhà có diện tích đất là 100 m2, giá bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất
chưa có thuế GTGT là 2 tỷ đồng (trong đó giá nhà bao gồm cả cơ sở hạ tầng 1,2 tỷ,
giá chuyển quyền sử dụng đất do Công ty kê khai là 8 triệu/m2).
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
xác định giá Công ty kê khai chưa đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý
theo quy định của pháp luật.
Tại thời điểm chuyển nhượng, giá
đất do UBND quy định là 6 triệu đồng/m2 thì giá tính thuế GTGT đối với căn nhà
trên là:
2 tỷ - (6 triệu đồng x 100 m2) =
1,4 tỷ đồng.
Thuế GTGT đầu ra là: 1,4 tỷ đồng
x 10% = 140 triệu đồng.
Ví dụ 10: Công ty kinh doanh bất
động sản C bán một căn biệt thự, giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng là 8 tỷ đồng,
trong đó giá bán nhà là 5 tỷ đồng, giá đất là 3 tỷ đồng. Công ty C thu tiền
theo tiến độ thực hiện dự án. Khách mua phải trả tiền làm 3 lần, lần thứ nhất
là 30% hợp đồng (2,4 tỷ đồng), lần thứ hai là 50% hợp đồng (4 tỷ đồng), lần thứ
ba thanh toán số còn lại là 1,6 tỷ đồng thì giá tính thuế GTGT từng lần
như sau :
Giá tính thuế GTGT lần đầu :
2,4 tỷ - 30% x 3 tỷ = 1,5 tỷ đồng
Giá tính thuế GTGT lần thứ hai
là :
4 tỷ - 50% x 3 tỷ = 2,5 tỷ đồng
Giá tính thuế GTGT lần thứ ba
là :
1,6 tỷ - 20% x 3 tỷ = 1 tỷ đồng
- Ðối với cơ sở kinh doanh được
Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá
cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền thuê đất
phải nộp Ngân sách nhà nước.
Ví dụ 11: Công ty Đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp Y được Nhà nước cho thuê 500.000 m2 đất trong thời
gian 50 năm để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho thuê. Giá cho thuê đất là 300.000
đồng/m2/năm. Sau khi đầu tư hạ tầng, Công ty Y cho Công ty Z thuê 5.000 m2
trong 20 năm để xây dựng nhà máy sản xuất, giá thuê đất chưa có thuế GTGT (chưa
kể phí tiện ích công cộng) là 800.000 đồng/m2/năm. Công ty Z trả tiền thuê hạ tầng
một năm một lần.
Giá tính thuế GTGT đối với tiền
thu từ cho thuê hạ tầng một năm đối với Công ty Đầu tư kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp Y cho Công ty Z thuê là:
(5.000 m2 x 800.000 đồng) -
(5.000 m2 x 300.000 đồng) x 01 năm = 2.500.000.000 đồng.
Thuế GTGT là: 2.500.000.000 đ x
10% = 250.000.000 đồng.
1.9. Đối với hoạt động đại lý,
môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc
tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động
này chưa có thuế GTGT.
1.10. Đối với hàng hóa, dịch vụ
được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như
tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định
như sau:
Giá
chưa có thuế GTGT =
|
Giá
thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1
+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
|
1.11. Đối với điện của các nhà máy
thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để
xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá
bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì
theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện
thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê
khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm
bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
1.12. Đối với dịch vụ casino,
trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ
hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng
cho khách.
Giá tính thuế được tính theo
công thức sau:
Giá
tính thuế =
|
Số
tiền thu được
|
1+
thuế suất
|
Ví dụ 12: Cơ sở kinh doanh dịch
vụ casino trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho
khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách
hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực
thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu
của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được tính như
sau:
Giá
tính thuế =
|
33
tỷ đồng
|
= 30 tỷ đồng.
|
1
+ 10%
|
1.13. Đối với vận tải, bốc xếp là
giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận
tải, bốc xếp hay thuê lại.
1.14. Đối với dịch vụ du lịch
theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi
lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm
cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt
Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản
chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách
hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính
thuế GTGT.
Ví dụ 13: Công ty Du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói
50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là
32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan
theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan
sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 17.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng
này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x
17.000 đồng = 374.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
374.000.000
đồng
|
=
|
340.000.000 đồng
|
1
+ 10%
|
Ví dụ 14: Công ty du lịch Hà Nội
thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn
gói là 400 USD/người đi năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công
ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì doanh thu tính thuế của Công ty du lịch
Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
1.15. Đối với dịch vụ cầm đồ,
giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho
vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có).
Khoản thu từ dịch vụ này được
xác định như trên là giá đã có thuế GTGT.
Ví dụ 15: Công ty kinh doanh cầm
đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
+ Giá tính thuế GTGT được xác định
bằng:
110
triệu đồng
|
=
|
100 triệu đồng
|
1
+ 10%
|
1.16. Đối với sách chịu thuế
GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì
giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu
của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá
bán ra.
1.17. Đối với
hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các
hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
1.18. Đối với
dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi
hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì
giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản
phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng
đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh
thu để xác định giá tính thuế.
2. Thời điểm
xác định thuế GTGT như sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch
vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện,
nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá
đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho
thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền
ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai
thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là
thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây
dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
II. THUẾ SUẤT
THUẾ GTGT:
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng
hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
1. Thuế suất
0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế;
vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại tại điểm 1.3 Mục này.
1.1. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Các trường hợp được coi là xuất
khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hóa gia công xuất khẩu tại
chỗ theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc
tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại
hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu
phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế
giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước
ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài
Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ;
Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình của doanh nghiệp chế xuất.
- Vận tải quốc tế bao gồm vận tải
hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc
từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng
nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa;
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu
biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.2. Hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng
hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất
khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong
khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của
pháp luật;
- Có tờ khai hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu.
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa
tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế
suất 0%, ngoài các điều kiện nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải
làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
1.3. Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài;
chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển
nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi
thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ôtô của
cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ôtô bán cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh
doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa
điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà,
hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người
lao động.
2. Mức thuế
suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
2.1. Nước sạch phục vụ sản xuất
và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại
nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
2.2. Phân bón; quặng để sản xuất
phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng.
a) Phân bón là các loại phân hữu
cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp,
phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác.
b) Quặng để sản xuất phân bón là
các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất
phân lân, đất bùn làm phân vi sinh.
c) Thuốc
phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
2.3. Thức ăn
gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến
hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương và các loại
thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
2.4. Dịch vụ
đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng,
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
(trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại điểm 3, Mục II, Phần A
Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cát lát, xay xát, bảo quản lạnh,
ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác.
2.5. Sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế
làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và
các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế
biến hướng dẫn tại điểm này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
2.6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ
rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng
để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
2.7. Thực phẩm
tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng
và các sản phẩm quy định tại điểm 1 mục II phần A Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại
thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới
dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt lát, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực
phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, và các sản phẩm thuỷ sản,
hải sản khác.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm
các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng,
nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
2.8. Đường;
phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
2.9. Sản phẩm
bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại
sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song,
mây, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng
đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre,
trúc, nứa, chổi tre, nón lá; bông sơ chế; giấy in báo.
2.10. Máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy
gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
2.11. Thiết bị,
dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi,
chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ,
điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ
truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị
chuyên dùng cho y tế khác;
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ
sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu
làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin, sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế
thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế.
2.12.
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,
phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
2.13. Hoạt
động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân
bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật
như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ
thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng,
chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu,
phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm quy định tại điểm 15 mục II phần A
Thông tư này.
2.14. Đồ
chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu tại Điểm 15,
Mục II, Phần A Thông tư này;
2.15. Dịch
vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về
thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và
công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ
giải trí trên Internet.
3. Mức thuế suất
10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A;
Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu
trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập
khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Ví dụ 16: Hàng may mặc áp dụng
thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng
hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức
thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh
không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh
mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng
không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước
thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài
chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
III. PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định
thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
1. Phương
pháp khấu trừ thuế
1.1. Phương pháp khấu trừ thuế
áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT nêu tại điểm 2 Mục này.
1.2. Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Số
thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu
ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá
đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng
giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm 1.10 mục II phần này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và
thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường
hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT
thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi
trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ 17: Doanh nghiệp bán sắt,
thép, giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế
GTGT 10% bằng 1.100.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp
chỉ ghi giá bán là 12.100.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được
xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên
giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và hướng dẫn tại Mục IV, Phần B Thông tư này. Trường hợp hoá đơn
ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh,
cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán
hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất
đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê
khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi
trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế
GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch
vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua
vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại Điểm
1.10, Mục I, Phần B Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu
vào.
Ví dụ 18: Trong kỳ, Công ty A
thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng
(giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ tính như sau:
110
triệu
|
x
10%
|
= 10 triệu đồng
|
1
+ 10%
|
Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng,
thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ
quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua
hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế
suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu
trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế
suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên
hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi
trên hoá đơn.
c) Xác định
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c.1. Thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
c.2. Thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế
giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
c.3. Thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn
bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố
định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của
tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài
phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các
thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các
bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa
ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ
cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y
tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ.
Tài sản cố định là ô tô chở người
từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá,
hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì
số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
c.4. Cơ sở sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất
khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở
các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản
làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm
sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua
chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu
vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản
xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là
sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông
thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c.5. Thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ.
c.6. Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản
xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục
vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
c.7. Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại mục II phần A Thông tư này được tính
vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh
doanh. Trừ các trường hợp sau:
- Thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại quy định tại điểm 19.e mục II phần A Thông tư này được
khấu trừ toàn bộ;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu
khí được khấu trừ toàn bộ.
c.8. Thuế GTGT
đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế
phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường
hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn
sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu
trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể
từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
Ví dụ 19: Cơ sở kinh doanh A có
01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/2/2009. Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2009,
kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh
doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 7/2009.
c.9. Số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của
pháp luật.
c.10. Văn phòng Tổng công ty, tập
đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo...
không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt
động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp
thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 20: Văn phòng Tổng công ty
A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc
đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng)
phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp
thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch
vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay
hoàn thuế. Văn phòng Tổng công ty phải sử dụng kinh phí nộp cấp trên để thanh
toán.
1.3. Điều kiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
b) Có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này,
cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng
hoá, dịch vụ mua vào.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở
kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng
và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả
góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn
thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ
mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời
điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ
sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã
khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Ví dụ 21: Tháng 1/2009, Công ty
A mua một lô hàng của Công ty B để phục vụ sản xuất kinh doanh, tổng giá trị hợp
đồng là 330 triệu đồng (bao gồm cả thuế GTGT theo thuế suất 10%), theo thoả thuận
trong hợp đồng đến tháng 5/2009 Công ty A mới thanh toán tiền hàng cho Công ty
B.
Trong trường hợp này Công ty A
được tạm kê khai thuế GTGT đầu vào vào kỳ kê khai của tháng 1/2009 là 30 triệu
đồng. Đến thời hạn thanh toán tháng là 5/2009 Công ty A phải cung cấp chứng từ
thanh toán qua ngân hàng có giá trị là 330 triệu đồng, nếu Công ty A không cung
cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì số thuế GTGT đã tạm khấu trừ (30
triệu đồng) của tháng 1/2009 phải bị kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT được
khấu trừ vào kỳ kê khai tháng 5/2009.
Trường hợp đến thời điểm thanh
toán là tháng 5/2009, Công ty A cung cấp được chứng từ thanh toán quan ngân
hàng nhưng số tiền ghi trên chứng từ thanh toán này có giá trị 275 triệu đồng
thì Công ty A chỉ được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT 25 triệu đồng, đồng thời
Công ty A phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT được khấu trừ vào của kỳ kê khai
tháng 5/2009 là 5 triệu đồng.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo
phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị
hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán
qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp
đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; Trường hợp sau khi thực hiện
các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng
tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia
tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ
thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch
vụ mua vào.
Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ
của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu
trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
c) Hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1d, điểm 1đ Mục
này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các
thủ tục nêu tại tiết a, b điểm này và điểm 1.2 mục II phần B Thông tư này, cụ
thể như sau:
c.1. Hợp đồng bán hàng hoá, gia
công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết
thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu
và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị
hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất
khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân
hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên
chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu thanh toán cho bên uỷ thác
xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất
khẩu.
c.2. Tờ khai hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục
về tờ khai hải quan như đối với hàng hoá thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần
tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất
khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải
quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận
bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo
đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình của doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện,
nước, văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế
xuất.
c.3. Hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn sau đây:
Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu
mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng
xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải
thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
- Các trường hợp thanh toán dưới
đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh
doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
(1) Hợp đồng vay nợ (đối với những
khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản
vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
(2) Chứng từ chuyển tiền của
phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu.
(3) Bản xác nhận của phía nước
ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
(4) Trường hợp sau khi cấn trừ
giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch,
thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở
nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ
như sau:
(1) Hợp đồng góp vốn.
(2) Việc sử dụng tiền thanh toán
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sỏ nhập khẩu ở nước ngoài phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
(3) Trường hợp số tiền góp vốn
nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện
thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
+ Trường hợp cơ sở xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng
nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
+ Trường hợp phía nước ngoài uỷ
quyền cho Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của
bên xuất khẩu và việc uỷ quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng
xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).
+ Trường hợp phía nước ngoài yêu
cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước
ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải
thanh toán cho bên xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên
có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất
khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải
xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.
+ Trường hợp phía nước ngoài
thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức
tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng
xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ
thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ
tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
- Các trường hợp thanh toán khác
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
+ Trường hợp xuất khẩu lao động
mà cơ sở kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động
thì phải có chứng từ thu tiền mặt của người lao động.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về
nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở
kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu
được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt
Nam.
+ Trường hợp xuất khẩu hàng hóa,
dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng
ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc
xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh
toán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công
hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía
nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài
bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia
công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
(1) Phương thức thanh toán đối với
hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
(2) Hợp đồng mua hàng hóa, dịch
vụ của phía nước ngoài;
(3) Tờ khai hải quan về hàng hóa
nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
(4) Văn bản xác nhận với phía nước
ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với
hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
(5) Trường hợp sau khi thanh
toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua
Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm này.
+ Trường hợp xuất khẩu hàng hoá sang
các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
+ Một số trường hợp hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
c.4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc hoá đơn đối với tiền công gia công của hàng hoá gia công.
d) Điều kiện, thủ tục, hồ sơ để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất
khẩu:
d.1. Hàng hoá gia công chuyển tiếp
theo quy định của pháp luật Thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài:
- Hợp đồng gia công xuất khẩu và
các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận
hàng tại Việt Nam.
- Hoá đơn GTGT ghi rõ giá gia
công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng
ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
- Phiếu chuyển giao sản phẩm gia
công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao,
bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng
gia công của bên giao, bên nhận.
- Hàng hóa gia công cho nước
ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại tiết c.3 điểm này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm
gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan.
Ví dụ 22: Công ty A ký hợp đồng
gia công với nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu
đồng. Hợp đồng ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy
hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối
tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm
đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm
đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
d.2. Hàng
hóa gia công xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật Thương mại về hoạt động
mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với
nước ngoài:
- Hợp đồng bán hàng hóa ký với nước
ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, giá trị, tên và địa chỉ của doanh
nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu - nhập khẩu tại chỗ có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã giao
cho doanh nghiệp tại Việt Nam theo chỉ định của phía nước ngoài.
- Hàng hóa bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại
tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm
1.2. c.3 Mục này.
- Hoá đơn GTGT của hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ, ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng
và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.
- Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu
tư.
d.3. Hàng hoá, vật tư do doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ
tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài
được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu.
- Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải
phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài phê duyệt.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
(trường hợp uỷ thác xuất khẩu).
d.4. Hàng hoá, vật tư do cơ sở
kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây
dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết
thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan;
- Hàng hoá, vật tư xuất khẩu phải
phù hợp với Danh mục hàng hoá xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do
Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê
duyệt.
- Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở
kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và
trị giá hàng hoá;
- Hợp đồng uỷ thác (trường hợp uỷ
thác xuất khẩu);
- Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng;
- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có
hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu nêu tại điểm d nêu
trên, nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu)
nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại
chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính
và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch
vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được
coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%,
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
đ) Đối với hộ kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát
sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với
hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
1.3. Cơ sở kinh doanh không được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp: hoá đơn GTGT sử dụng không
đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp
đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế
GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm
theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ
mua, bán hoặc trao đổi.
2. Phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
2.1. Phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
c) Hoạt động
kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua,
bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải
hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
2.2. Xác định
thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
a) Giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ
(-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả
thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân
biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu,
đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với
một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch
vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch
toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số
hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=)
Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối
kỳ.
Ví dụ 23: Một cơ sở A sản xuất đồ
gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật tư, nguyên liệu mua
ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu.
+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài
khác: 5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế
GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
+ GTGT của sản phẩm bán ra:
25 triệu đồng - 19 triệu đồng =
6 triệu đồng.
+ Thuế GTGT phải nộp:
6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số
chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình
trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi
phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng
mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số
chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ
tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh
ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các
khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh
ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số
bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở
phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng
hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được
riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ
lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
- Đối với các hoạt động kinh
doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn
của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị
tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá,
dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh bán
hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ
quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch
vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh thu.
Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính
trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp
hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.
c) Hoạt động kinh doanh, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%)
GTGT do Bộ Tài chính quy định.
IV. HOÁ ĐƠN CHỨNG
TỪ MUA BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Cơ sở kinh doanh khi mua, bán
hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
1. Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ,
đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng
giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế
GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá
thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử
dụng hoá đơn bán hàng.
2. Trong một
số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như
sau:
2.1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT;
bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT chỉ
ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không
ghi và gạch bỏ. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT, hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế
GTGT hoặc hàng hoá bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT.
2.2. Cơ sở kinh doanh xuất nhập
khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu
hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng
từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi
xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập
hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu
uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ
thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội
bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá
đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập
khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT
bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu
(nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền
thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (=
a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập
hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.
2.3. Cơ sở sản
xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất khẩu
(kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu), thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi
xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT.
Khi xuất hàng hoá để vận chuyển
đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có căn cứ để lập hoá
đơn GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Lệnh điều động nội
bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm
xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất
khẩu.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu
hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác
xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động
nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ
vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất
khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập
hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. Trường hợp này cơ sở kinh
doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu đăng ký với cơ quan Thuế tự in và phát hành hóa đơn sử dụng cho hàng
hóa xuất khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu
sử dụng hóa đơn tự in để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.
2.4. Sử dụng
hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu,
cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ
dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu
theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải
lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không
ghi, gạch chéo.
b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng
để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội
bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ
các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng.
Đối với cơ sở có sử dụng hàng
hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải,
hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra,
cơ sở phải có quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội
bộ, được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản.
2.5. Hàng
hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng
giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ
vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số
tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng
hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số
hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá.
2.6. Các cơ
sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ
thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với
nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn
cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn
một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm
căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với
nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh
điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn
theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về
cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở
giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ
giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cở sở nhận làm đại lý
bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và
doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần.
Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê
riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT
đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu
vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.
2.7. Cơ sở kinh doanh làm đại lý
thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa cho cơ sở uỷ thác thu mua
phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có).
2.8. Cơ sở
kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ
sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không
đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán điều
chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra; bên mua điều chỉnh doanh số mua, số
thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp người mua là đối tượng
không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc
thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại
theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu,
ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên
bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai
doanh số bán, thuế GTGT của bên bán.
Trường hợp người bán đã xuất
hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không
đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần
hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại
hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng
theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo
hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng
hóa đã nhận và làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra.
2.9. Cơ sở kinh doanh đã xuất
bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo
chất lượng, quy cách, kiểu dáng hoặc ghi sai thuế suất phải điều chỉnh (tăng,
giảm) giá bán, điều chỉnh thuế suất thuế GTGT thì bên bán và bên mua phải lập
biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức
giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời
gian), lý do tăng (giảm) giá, lý do điều chỉnh thuế suất đồng thời bên bán lập
hoá đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm)
giá bán, (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá
đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Trường hợp thuế suất ghi trên
hoá đơn bán ra cao hơn thuế suất quy định, nếu không xác định được người mua
thì không được lập hoá đơn điều chỉnh thuế GTGT.
2.10. Cơ sở kinh doanh xuất hàng
hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều
động nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định.
2.11. Cơ sở kinh doanh trực tiếp
bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải
lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo
quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ. Cuối ngày
cơ sở kinh doanh căn cứ Bảng kê bán lẻ để lập hoá đơn làm căn cứ tính thuế.
2.12. Cơ sở xây dựng có công
trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực
hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập
hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh
thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập
hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công
trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập
hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.
2.13. Cơ sở
kinh doanh được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà để bán,
cho thuê; đầu tư cơ sở hạ tầng để bán, cho thuê; dịch vụ vận tải; dịch vụ du lịch
lữ hành quốc tế thì lập hoá đơn như sau:
a) Dòng giá bán ghi giá bán nhà,
cơ sở hạ tầng (trên hoá đơn ghi tách riêng giá bán nhà và giá đất hoặc giá thuê
đất, giá cho thuê cơ sở hạ tầng); doanh thu về vận tải; doanh thu du lịch lữ
hành trọn gói chưa có thuế GTGT.
b) Dòng giá tính thuế GTGT là
giá được xác định theo điểm 1.8 mục I phần B Thông tư này; doanh thu vận tải;
doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận
chuyển.
c) Dòng thuế suất, tiền thuế
GTGT, giá thanh toán ghi theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện
thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
thì khi thu tiền, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn ghi rõ số
tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế
GTGT, số thuế GTGT. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo
tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất được
tính trừ tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ)
theo quy định.
2.14. Cơ sở cho thuê tài chính
cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hoá đơn theo quy định.
Cơ sở hoạt động cho thuê tài
chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hoá đơn GTGT (đối
với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với
tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn cho thuê tài chính
phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT khâu nhập khẩu).
Các trường hợp tài sản mua để
cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hoá đơn.
Khi thuế GTGT của tài sản thuê
mua tài chính đã được khấu trừ hết và chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho cơ sở
đi thuê, bên cho thuê thực hiện chuyển cho cơ sở thuê toàn bộ hồ sơ về nguồn gốc
tài sản theo quy định của pháp luật.
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ cho
thuê tài chính không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài
chính. Cơ sở phải kê khai, tính thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê
mua tài chính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hoá đơn lập nêu trên.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ cho
thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho
thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra và Bảng kê
hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua
vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phân bổ phù hợp với
hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong
kỳ kê khai. Cơ sở nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn
vị khác thuê mua tài chính.
Trường hợp bên thuê không thực
hiện hợp đồng dẫn đến bên cho thuê phải thu hồi tài sản, bên cho thuê phải
thông báo cho bên đi thuê và xác định rõ số thuế GTGT đã trả, số thuế GTGT chưa
trả. Khi bên cho thuê tiếp tục cho đơn vị khác thuê thì số thuế GTGT chưa thu đủ,
cơ sở cho thuê tính để thu tiếp theo hợp đồng mới.
Trường hợp tài sản cho thuê một
thời gian, cơ sở cho thuê bán lại cho cơ sở đi thuê hoặc cơ sở khác thì cơ sở
cho thuê phải tính thuế GTGT cho tài sản bán, lập hoá đơn GTGT, cơ sở chỉ được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản chưa thu đủ.
Trường hợp bên cho thuê và bên
đi thuê cùng bỏ vốn mua tài sản, bên cho thuê chỉ thu tiền thuê (vốn và lãi)
tương ứng với số vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuê do cơ sở cho thuê
quản lý đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Số thuế GTGT tương
ứng với số vốn bên cho thuê bỏ ra được tính vào hoá đơn thu tiền lần đầu.
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài
chính đã thực hiện xong, số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bên thoả
thuận thuê tiếp thì hoá đơn lập cho doanh thu lần sau không tính thuế GTGT.
2.15. Cơ sở kinh doanh ngoại tệ
có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, cơ sở lập Bảng kê chi tiết
doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao
dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động
mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định.
2.16. Cơ sở kinh doanh mua, bán
vàng, bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập
Bảng kê hàng hoá mua vào.
2.17. Các doanh nghiệp chế xuất
khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn bán hàng (hoặc hoá đơn tự phát hành)
theo quy định của Bộ Tài chính.
2.18. Hoá
đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như
sau:
a) Bên có tài sản góp vốn là cá
nhân, tổ chức không kinh doanh:
a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức
không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn,
biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa
sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị
giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT;
Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua tài sản của
bên góp vốn.
a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài
sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp
tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản,
chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ
hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của
tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài
sản cố định.
b) Bên có tài sản góp vốn, có
tài sản điều chuyển là cơ sở kinh doanh:
b.1. Tài
sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp
đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn
góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định
giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản,
kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển
giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách
pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản
điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Cơ sở kinh doanh không phải
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp:
- Nhận tiền bồi thường về đất, hỗ
trợ về đất, tái định cư do bị thu hồi đất;
- Góp vốn bằng tài sản để thành
lập doanh nghiệp;
- Điều chuyển tài sản giữa các
đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
- Điều chuyển tài sản khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
- Thu đòi người thứ 3 của hoạt động
bảo hiểm.
- Các khoản thu hộ không liên
quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
2.19. Đối với cơ sở kinh doanh
nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền cơ sở kinh
doanh lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền
hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ
chi tiền.
2.20. Đối với cơ sở kinh doanh
xuất hàng hoá dưới các hình thức cho, vay, mượn hoặc hoàn trả hàng hoá thì phải
viết hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định như trường hợp mua, bán hàng hoá
thông thường.
C. HOÀN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Đối tượng và trường hợp được
hoàn thuế GTGT được quy định như sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục
trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu
vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp A kê khai
thuế GTGT có số thuế GTGT đầu vào, đầu ra như sau:
(Đơn
vị tính: triệu đồng)
Tháng
kê khai thuế
|
Thuế
đầu vào được khấu trừ trong tháng
|
Thuế
đầu ra phát sinh trong tháng
|
Thuế
phải nộp
|
Luỹ
kế số thuế đầu vào chưa khấu trừ
|
Tháng
12/2008
|
200
|
100
|
-
100
|
-
100
|
Tháng
1/2009
|
300
|
350
|
+50
|
-
50
|
Tháng
2/2009
|
300
|
200
|
-
100
|
-
150
|
Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A
luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là 150 triệu đồng.
2. Cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu
khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ
01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư
theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh
doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai
bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới
cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang
hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính,
đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp
này.
4. Cơ sở
kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng
trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của
hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo
tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên
thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.
Đối tượng được hoàn thuế trong một
số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở
có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với uỷ thác gia công xuất khẩu, là cơ sở nhận
gia công ký hợp đồng trực tiếp với phía nước ngoài; đối với gia công chuyển tiếp,
là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có
hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.
5. Cơ sở kinh doanh quyết toán
thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán,
cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết
hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không
hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
6.1. Đối với dự án sử dụng vốn
ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do
phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn
lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho
chương trình, dự án.
6.2. Tổ chức ở
Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua
hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ
đó.
Ví dụ 25: Hội chữ thập đỏ được Tổ
chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh
bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng,
thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là
20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao
mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi
trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế
GTGT.
8. Cơ sở
kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức
thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8
Phần này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề);
có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh
đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề
nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ
sơ hoàn thuế.
D. NƠI NỘP
THUẾ
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được
thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý thuế.
Một số trường hợp cụ thể, việc
khai thuế, nộp thuế GTGT và thủ tục luân chuyển chứng từ được hướng dẫn như
sau:
1. Người nộp
thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp
thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở
chính.
Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa
phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ
sở chính phải sử dụng hoá đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương
nơi sản xuất.
Trường hợp cơ sở sản xuất phụ
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải
nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc
theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu
theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại
địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế GTGT người nộp thuế đã nộp cho cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp
thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Ví dụ 26: Doanh nghiệp A đóng trụ
sở chính tại TP Hồ Chí Minh có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc tại Bà Rịa-Vũng
Tàu, sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. Sản phẩm sản xuất ra
do trụ sở chính xuất bán. Do đó, hàng tháng doanh nghiệp A có trách nhiệm khai
thuế và nộp thuế GTGT cho cơ sở hạch toán phụ thuộc theo tỷ lệ 2% trên doanh
thu theo giá bán cchưa có thuế GTGT đối với hàng hoá do cơ sở sản xuất phụ thuộc
tại Bà Rịa-Vũng Tàu sản xuất. Số thuế GTGT đã nộp cho cơ sở hạch toán phụ thuộc
được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp A tại TP Hồ Chí Minh.
2. Thủ tục
luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế
Người nộp thuế nộp thuế GTGT
phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế
nơi người nộp thuế đăng ký kê khai thuế, đồng thời nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%)
cho các cơ sở sản xuất phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính. Các chứng từ nộp thuế
được lập riêng cho từng Kho bạc nhà nước, trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ
tài khoản thu ngân sách nhà nước các địa phương nơi phát sinh khoản thu ngân
sách.
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền
mặt tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở chính thì Kho bạc Nhà nước chuyển tiền
và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc nhà nước liên quan để hạch toán thu
ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Đ. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THU
THUẾ GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với
cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
II. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ 01/01/2009, thay thế
các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày
16/4/2008 của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở
kinh doanh đóng tàu có hợp đồng đóng tàu với khách hàng trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành theo giá đã có thuế GTGT tính theo mức thuế suất 5% nhưng
đến ngày 31/12/2008 chưa hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thì tiếp tục được áp dụng
thuế suất 5% cho các hợp đồng này. Cơ sở kinh doanh đóng tàu phải thông báo bằng
văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý danh sách các hợp đồng đóng tàu dở
dang chuyển sang năm 2009 kèm theo bản sao các hợp đồng trước ngày 31/3/2009.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC; Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|