Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

Số hiệu: 117/2012/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 19/07/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Điều kiện hành nghề dịch vụ thuế

Để trở thành đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau: Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong GCNĐKKD; Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Nội dung trên được Bộ Tài Chính quy định tại Thông tư 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012.

Theo đó nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau: Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam; Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp; Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Những đối tượng trên cũng không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề như: Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù; Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt; Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức …

Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một đại lý thuế

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2012 và thay thế Thông tư số 28/2008/TT-BTC.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2012

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ Điều 20 của Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế).

b) Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

c) Nhân viên đại lý thuế hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi chung là nhân viên đại lý thuế).

d) Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.

e) Công chức thuế, cơ quan thuế các cấp.

2. Thông tư này không áp dụng cho các trường hợp sau:

a) Người nộp thuế tự làm thủ tục về thuế.

b) Đại lý Hải quan làm thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động của đại lý thuế thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục hành chính thuế khác thay người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.

2. “Nhân viên đại lý thuế” là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc cho đại lý thuế và hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

3. “Đại lý thuế” là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. “Người dự thi” là người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một (01) năm trở lên có đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Chương II

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 3. Nhân viên đại lý thuế

1. Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các điều kiện sau:

a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam.

b) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.

c) Là thành viên sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

2. Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại một (01) đại lý thuế.

3. Đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, xác nhận các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này đối với nhân viên đại lý thuế.

Điều 4. Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế

1. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.

3. Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.

4. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.

6. Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế

1. Trực tiếp thực hiện các thủ tục về thuế trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định.

3. Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.

4. Tham dự các lớp đào tạo, tập huấn về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức hoặc các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận.

Chương III

ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 6. Điều kiện làm đại lý thuế

Đại lý thuế phải có đầy đủ các điều kiện sau:

1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Có ít nhất hai (02) nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế

1. Trước khi hoạt động, đại lý thuế phải lập một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính, hồ sơ gồm:

- Văn bản thông báo đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của đại lý thuế.

- Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các nhân viên đại lý thuế có xác nhận của đại lý thuế.

- Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý thuế được ký tên trên hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, các hồ sơ khác có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế

- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

- Trường hợp hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

- Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho đại lý thuế ngay trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.

3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Thuế phải xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

Cục Thuế gửi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho Tổng cục Thuế qua mạng giao dịch điện tử nội bộ ngành thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ký giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế. Tổng cục Thuế đăng tải danh sách đại lý thuế có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do Cục Thuế gửi.

Điều 8. Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế

1. Quyền của đại lý thuế

Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý thuế có quyền như sau:

a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.

b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.

c) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.

d) Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ:

- Cung cấp, hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử.

- Được mời tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.

2. Trách nhiệm của đại lý thuế

a) Ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nộp thuế

- Đại lý thuế đã được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và có tên trong danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới được thực hiện ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế.

- Đại lý thuế phải lập hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân nộp thuế về phạm vi công việc thủ tục về thuế được ủy quyền, thời hạn được ủy quyền, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng không trái với quy định của pháp luật.

b) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

c) Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.

d) Không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thông đồng với người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.

đ) Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng chứng về việc đại lý thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì kiến nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.

e) Đại lý thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:

- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi cơ quan thuế yêu cầu bằng văn bản.

- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi danh sách nhân viên đại lý thuế, đại lý thuế phải thông báo cho Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp, bao gồm:

+ Danh sách nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Danh sách nhân viên đại lý thuế vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 17 Thông tư này hoặc thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

Cục Thuế gửi thông báo của đại lý thuế về danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi qua mạng giao dịch điện tử nội bộ ngành thuế cho Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đại lý thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm đăng tải danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo danh sách nhân viên đại lý thuế thay đổi do Cục Thuế gửi.

Chương IV

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA ĐẠI LÝ THUẾ

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp

1. Tổng cục Thuế

a) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về dịch vụ làm thủ tục về thuế.

b) Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế.

c) Ban hành, phổ biến, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức hàng năm, quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

d) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo hai (02) môn thi quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư này đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và quản lý việc tổ chức ôn thi cho người dự thi.

đ) Tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

e) Thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.

g) Quản lý thống nhất, đăng tải công khai danh sách đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao gồm:

- Danh sách đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

- Danh sách đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ, bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

- Nội dung công khai bao gồm: Tên đại lý thuế, địa chỉ trụ sở chính, mã số thuế, năm thành lập, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật, danh sách nhân viên đại lý thuế, số chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác có liên quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.

h) Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động hàng năm của các nhân viên đại lý thuế, các đại lý thuế; xây dựng các giải pháp hỗ trợ phát triển các đại lý thuế.

2. Cục Thuế các tỉnh, thành phố

a) Quản lý, theo dõi, giám sát hoạt động của các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế; hướng dẫn, hỗ trợ đại lý thuế về chính sách pháp luật thuế, thủ tục về thuế, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế, thủ tục về thuế; hướng dẫn cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử; khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế.

b) Tổ chức hoặc phối hợp với các hội nghề nghiệp hoặc cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chính sách thuế, thủ tục về thuế, kế toán cho người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế; cấp giấy xác nhận đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

d) Đình chỉ hoạt động dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.

đ) Đình chỉ hành nghề nhân viên đại lý thuế đối với nhân viên đại lý thuế vi phạm pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế các cấp biết.

e) Công khai danh sách đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kịp thời gửi các thông tin liên quan đến đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế theo quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9 để Tổng cục Thuế đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

g) Tạo thuận lợi cho đại lý thuế khi đại lý thuế được người nộp thuế ủy quyền thực hiện các giao dịch với cơ quan thuế.

h) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật và các quy định của Thông tư này đối với các đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế hành nghề trên địa bàn theo thẩm quyền. Trường hợp vi phạm ở mức phải thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 17 Thông tư này thì Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế xử lý theo quy định.

Điều 10. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế

1. Ký hợp đồng với đại lý thuế về phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên. Thực hiện các quyền và trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với đại lý thuế.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với đại lý thuế.

3. Chậm nhất năm (05) ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế có xác nhận của người nộp thuế.

Chương V

TỔ CHỨC THI, CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ

Điều 11. Điều kiện dự thi

Người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các điều kiện sau:

1. Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 4 về các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế quy định tại Thông tư này.

2. Có bằng cao đẳng trở lên thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật (chuyên ngành pháp luật kinh tế) và đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực này từ hai (02) năm trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự thi.

3. Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 12. Hồ sơ dự thi

1. Hồ sơ đăng ký dự thi lần đầu để lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).

d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) (bản sao có chứng thực).

đ) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4 x 6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi; hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.

e) Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực).

g) Các giấy tờ theo quy định được miễn môn thi (nếu có).

2. Hồ sơ đăng ký dự thi lại các môn thi chưa đạt hoặc đăng ký thi các môn chưa thi, người dự thi nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký dự thi theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản chụp không yêu cầu chứng thực chứng nhận điểm thi do Hội đồng thi thông báo (theo mẫu số 07 hoặc mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Một (01) ảnh mầu cỡ 3x4 và hai (02) ảnh mầu cỡ 4x6 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự thi; hai (02) phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận thông báo thi, lịch thi, kết quả thi.

3. Hồ sơ dự thi được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.

4. Khi nhận hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu kiểm tra thấy hồ sơ không đủ, đúng theo quy định thì Tổng cục Thuế phải thông báo cho người dự thi ngay khi nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính.

Điều 13. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

1. Nội dung thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm:

a) Môn thi thứ nhất: Pháp luật về thuế

Nội dung môn thi Pháp luật về thuế bao gồm Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Môn thi thứ hai: Kế toán (kiến thức thi tương đương với trình độ cao đẳng)

Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Người dự thi có thể tham gia các lớp ôn thi do cơ quan thuế, các hội nghề nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận tổ chức theo chương trình thống nhất do Tổng cục Thuế quy định.

2. Hình thức thi: Thi viết, thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp; thời gian cho mỗi môn thi phụ thuộc vào hình thức thi từ 30 phút đến 180 phút.

3. Tổ chức thi

a) Cơ quan tổ chức thi: Tổng cục Thuế tổ chức Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tập trung trong cả nước.

b) Thời gian tổ chức thi: Hội đồng thi tổ chức mỗi năm một (01) kỳ thi vào quý III hoặc quý IV hàng năm. Trước ngày thi tuyển ít nhất ba (03) tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi.

Trước ngày thi tuyển ít nhất mười lăm (15) ngày, Hội đồng thi phải thông báo cho thí sinh dự thi các nội dung gồm: Số báo danh, môn thi tham dự, thời gian thi, địa điểm thi, lệ phí thi và thông tin khác có liên quan.

Trước ngày thi một (01) ngày, Hội đồng thi triệu tập thí sinh để phổ biến nội quy thi, thu lệ phí thi, phát phiếu dự thi, điều chỉnh những sai sót về thông tin của thí sinh.

c) Địa điểm tổ chức thi: Tổng cục Thuế quyết định địa điểm thi đảm bảo thuận lợi cho thí sinh đăng ký dự thi.

d) Lệ phí thi: Người dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải nộp lệ phí thi theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Xử lý vi phạm đối với thí sinh dự thi

a) Cảnh cáo hoặc lập biên bản vi phạm đối với thí sinh có hành vi chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình.

- Vi phạm lần 1: Bị cảnh cáo trước phòng thi.

- Vi phạm lần 2: Bị lập biên bản cảnh cáo và trừ 20% điểm thi của môn thi đó.

- Vi phạm lần 3: Bị lập biên bản đình chỉ môn thi và không công nhận kết quả môn thi đó.

b) Đình chỉ thi và hủy kết quả của cả kỳ thi nếu thí sinh dự thi có một trong các hành vi vi phạm sau:

- Mang vào phòng thi tài liệu và các vật dụng bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian từ lúc bắt đầu phát đề thi đến hết giờ làm bài (đã hoặc chưa sử dụng).

- Sử dụng tài liệu liên quan đến việc làm bài thi và các phương tiện thu phát thông tin dưới bất kỳ hình thức nào, kể cả trong và ngoài phòng thi.

- Nhận bài giải sẵn của người khác (đã hoặc chưa sử dụng).

- Chuyển giấy nháp hoặc bài thi cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp hoặc bài thi của thí sinh khác.

- Cố tình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình.

c) Hủy kết quả thi và cấm dự thi hai (02) kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được tổ chức tiếp sau đó, nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

- Hành hung giám thị, giám khảo, người phục vụ của các Hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo.

- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm trọng cho kỳ thi.

- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ.

5. Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi và phúc khảo kết quả thi

a) Môn thi đạt yêu cầu là môn thi đạt điểm từ 5 điểm trở lên chấm theo thang điểm 10.

b) Thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu bao gồm:

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu cả hai (02) môn thi.

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi pháp luật về thuế (đối với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi kế toán).

- Thí sinh dự thi đạt yêu cầu môn thi kế toán (đối với trường hợp thí sinh dự thi được miễn môn thi pháp luật về thuế).

c) Người dự thi chưa dự thi đủ các môn thi hoặc có môn thi chưa đạt được Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy chứng nhận điểm thi làm cơ sở để lập hồ sơ thi tiếp môn chưa thi hoặc thi chưa đạt tại các kỳ thi tiếp.

d) Công bố kết quả thi: Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi tuyển, Hội đồng thi phải công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi, Hội đồng thi cấp cho người dự thi giấy chứng nhận điểm thi theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.

Giấy chứng nhận điểm thi được gửi cho thí sinh qua đường bưu điện theo hình thức thư bảo đảm; trường hợp thí sinh đến nhận giấy chứng nhận điểm thi trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, ký nhận vào danh sách cấp giấy chứng nhận điểm thi.

đ) Bảo lưu kết quả thi: Các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu ba (03) năm liên tục tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận điểm thi và giấy chứng nhận điểm phúc khảo (nếu có) do Hội đồng thi thông báo.

e) Phúc khảo kết quả thi:

Thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo tối đa là ba mươi (30) ngày kể từ ngày công bố kết quả thi. Ngày nhận đơn phúc khảo là ngày cán bộ trực tiếp nhận đơn phúc khảo hoặc ngày đóng dấu bưu điện nơi thí sinh gửi đơn phúc khảo. Sau thời gian quy định trên, đơn đề nghị phúc khảo sẽ không được giải quyết.

Hội đồng thi tổ chức phúc khảo bài thi. Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt kết quả phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này) cho thí sinh biết trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo; kết quả phúc khảo được lưu trữ và bảo quản theo hồ sơ thi.

Điều 14. Miễn môn thi

1. Miễn thi môn kế toán

a) Người đăng ký dự thi đã có chứng chỉ hành nghề kế toán, chứng chỉ kiểm toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính

b) Người đã làm giảng viên của môn học kế toán tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

c) Người đã làm việc trong lĩnh vực kế toán tại các tổ chức như: cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kế toán hoặc kiểm toán và có thời gian công tác trong lĩnh vực kế toán liên tục từ năm (05) năm trở lên, trừ đối tượng là cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.

2. Miễn thi môn pháp luật về thuế

a) Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, thanh tra viên thuế, kiểm tra viên cao đẳng thuế trở lên và có thời gian công tác trong ngành thuế từ năm (05) năm trở lên khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

b) Người đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành pháp luật kinh tế và có chứng chỉ hành nghề luật sư do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tư pháp.

c) Người đã làm giảng viên của môn học về thuế tại các trường đại học, cao đẳng có thời gian công tác liên tục từ năm (05) năm trở lên, sau khi thôi làm giảng viên (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) mà đăng ký dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.

3. Miễn thi hai (02) môn pháp luật về thuế và kế toán

a) Người có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính.

b) Công chức thuế có ngạch công chức từ chuyên viên thuế, thanh tra viên thuế, kiểm tra viên thuế trở lên và có thời gian công tác liên tục trong ngành thuế từ mười (10) năm trở lên, khi thôi công tác trong ngành thuế (không bao gồm trường hợp bị kỉ luật buộc thôi việc) trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày có quyết định chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc nghỉ việc mà đăng ký với Tổng cục Thuế để xét cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Điều 15. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế

1. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người dự thi có kết quả thi đạt yêu cầu.

Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế thống nhất phát hành và quản lý (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này). Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho các thí sinh có kết quả thi đạt yêu cầu sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi chính thức. Khi đến nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại cơ quan thuế, thí sinh phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và ký nhận vào danh sách cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

2. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp được miễn cả hai (02) môn thi.

2.1. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, người đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:

a) Đơn đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế thuộc các trường hợp theo mẫu số 06a, 06b ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành quy định (bản sao có chứng thực).

d) Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) (bản sao có chứng thực).

đ) Hai (02) ảnh mầu cỡ 3x4 chụp trong thời gian sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

e) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Tài chính (bản sao có chứng thực) đối với đối tượng được miễn theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 14 Thông tư này; Giấy xác nhận số năm công tác chuyên môn của đơn vị mà người dự thi đã công tác tại đó hoặc sổ bảo hiểm xã hội của người dự thi (bản sao có chứng thực) đối với đối tượng được miễn theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 14 Thông tư này.

2.2. Hồ sơ đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp tại Tổng cục Thuế hoặc nộp qua đường bưu chính.

2.3. Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Tổng cục Thuế tổ chức cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này) cho các thí sinh được miễn cả hai (02) môn thi trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày người đăng ký xin cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 15 Thông tư này. Khi đến nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế tại cơ quan thuế, người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và ký nhận vào danh sách cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Khen thưởng

Đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế và quy định tại Thông tư này sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 17. Xử lý vi phạm

1. Xử lý vi phạm đối với đại lý thuế

a. Đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:

- Không còn đủ điều kiện làm đại lý thuế theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

- Không cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế.

- Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đại lý thuế đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân viên hành nghề đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư này.

Cục Thuế quản lý trực tiếp ra quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành ba (03) bản, một (01) bản gửi đại lý thuế, một (01) bản gửi Tổng cục Thuế, một (01) bản lưu tại Cục Thuế ra quyết định.

Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh sách đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và xoá tên khỏi danh sách công khai đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b. Thời gian bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho đến khi đại lý thuế khắc phục xong hậu quả. Nếu đại lý thuế có đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và muốn tiếp tục hoạt động thì phải lập lại hồ sơ đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi Cục Thuế nơi đại lý thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư này.

2. Xử lý vi phạm đối với nhân viên đại lý thuế

a) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế một (01) năm trong các trường hợp sau:

- Cho người khác mượn hoặc sử dụng chứng chỉ hành nghề của người khác hoặc hành nghề tại hai (02) đại lý thuế trở lên trong cùng một khoảng thời gian.

- Hành nghề khi chưa có tên trong danh sách nhân viên hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Cục Thuế quản lý thuế trực tiếp ra quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành bốn (04) bản, một bản (01) gửi đại lý thuế, một bản (01) gửi Tổng cục Thuế, một bản (01) gửi cá nhân bị thu hồi chứng chỉ, một bản (01) lưu tại Cục Thuế ra quyết định.

Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh sách nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và xóa tên khỏi danh sách công khai nhân viên đại lý thuế hành nghề trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

b) Nhân viên đại lý thuế và người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong các trường hợp sau:

- Có hành vi thông đồng, giúp người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế bị kết án bằng một bản án có hiệu lực về tội trốn thuế (được quy định tại Điều 161 Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 15/1999/QH10 ngày 21/12/1999).

- Phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trong hồ sơ thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Tổng cục Thuế ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được lập thành bốn (04) bản, một (01) bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế, một (01) bản gửi cá nhân bị thu hồi chứng chỉ, một (01) bản gửi đại lý thuế, một (01) bản lưu tại Tổng cục Thuế.

Tổng cục Thuế đăng tải công khai danh sách nhân viên đại lý thuế bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và xóa tên khỏi danh sách công khai nhân viên đại lý thuế hành nghề trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 và thay thế Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 03/4/2008 của Bộ Tài chính.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội dung Thông tư này tới người nộp thuế và đại lý thuế trên địa bàn.

2. Tổ chức, cá nhân, người nộp thuế thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời ./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- PhòngThương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải Quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính: các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCT (VT, CC).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

MINISTRY OF FINANCE
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 117/2012/TT-BTC

Ha Noi, July 19, 2012

 

GUIDANCE ON TAX PROCEDURE SERVICES PRACTICE

Pursuant to Enterprise Law dated November 11, 2005 and the documents guiding the implementation thereof;

Pursuant to Article 20 of the Law on Tax Administration dated November 29, 2006 and documents guiding the implementation of the Law;

Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government regulating functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director General of Taxation;

Minister of Finance issues Circular guiding the tax procedure services practice

Chapter I

GENERAL REGULATION

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Circular is applicable to:

a) Enterprise carried on business of tax procedure services (hereafter referred to as tax agent)

b) Person taking exam to get certificate of tax procedure services practice.

c) Employee of tax agent practicing the tax procedure services (hereafter referred to as tax agent employee)

d) Organization and individual using services of the tax agent

e) Tax official and tax agency of various levels.

2. This Circular is not applicable to the following cases:

a) Tax payers carrying out the tax procedures by themselves.

b) Customs agent carrying out the tax procedures for exports and imports shall comply with the law provisions on conditions for registration and operation of customs procedure agent.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



A number of terms used in this Circular are construed as follows:

1. “Tax procedure services" is the operation of the tax agent to carry out the procedures for tax registration, tax declaration, tax payment, tax settlement, preparing dossier for tax exemption, tax reduction, tax refunding and other administrative tax procedures on behalf of the taxpayers in accordance with the Law on Tax Administration and service contracts signed.

2. “Employee of tax agent” is the person having certificate of tax procedure services practice granted by the General Department of Taxation, working for tax agent and practicing the tax procedure services.

3. “ Tax agent” is the enterprise meeting conditions to carry on business of tax service procedure under the provisions of the Law on Tax Administration and other provisions of law involved.

4. "Examinee" is a Vietnam or foreigners are permitted to reside in Vietnam for one (01) years or more is sufficient competition conditions specified in Article 11 of this Circular.

Chapter II

EMPLOYEE OF TAX AGENT

Article 3. Employee of tax agent

1. The employee of tax agent must meet the following conditions:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Having certificate of tax procedure services practice granted by the General Department of Taxation.

c) Being a founding member or having labor contract working in business organization of tax procedure services.

2. At a point of time, the person who has certificate of tax procedure services practice can only practice  tax procedure services at one (01) tax agent.

3. The tax agent shall take responsibility before law for the inspection and certification of the conditions specified in Clause1 of this Article for employee of tax agent.

Article 4. Subjects not permitted to working as employee of tax agent

1. Person with limited or lost capacity of civil act.

2. Person who is being prosecuted for criminal liability or serving imprisonment sentence.

3. Person who violates legal regulations on tax, customs, audit and sanctioned for administrative violations within one (01) year from the date of the sanction.

4. Official and civil servant as prescribed by law for official and civil servant.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Cases of revocation of certificate of tax procedure services practice.

Article 5. Rights and responsibilities of employee of tax agent

1. Directly implementing the tax procedures within the contract of tax s procedure services signed between the tax agent and taxpayer.

2. Taking responsibility before law for the use, management of certificate of tax procedure services practice.

3. Keeping confidential information for organizations and individuals using the services of tax agents.

4. Attending training and refresher classes on tax policy, tax procedure organized by the tax agency or the training and updating knowledge classes by occupational association and training and refreshing organization registered and are recognized by the General Department of Tazation.

Chapter III

TAX AGENT

Article 6. Conditions for being tax agent

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Registering business as prescribed by the law

2. Having business line of tax procedure service stated in the Certificate of business registration.

3. Having at least two (02) employees who are granted certificate of tax procedure services practice;

Article 7. Dossier and procedure for registration of the eligibility for tax procedure services with the tax agent

1. Before the operation, the tax agent must prepare one (01) set of dossier to request the grant of certificate of eligibility for tax procedure services business in order to send to the Department of Taxation where the tax agent is located its headquarters. The dossier shall include:

- The written notification of eligibility for tax procedure services business (under Form No. 01 issued together with this Circular).

- The copy of the certificate of business registration in which the business line of tax procedure services is registered and tax registration certificate certified by the tax agent.

- The copy of certificate of tax procedure services practice of employees tax agent with the certification of the tax agent.

- The sample signature of the competent person of the tax agent is signed on the dossier of tax registration, tax declaration, tax payment, tax settlement, tax complaints, dossier for tax exemption, reduction, refunding, other relevant dossier under the provisions of the Law on Tax Administration and regulations relavant law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- In case of the registration dossier of eligibility for tax procedure services of the tax agent is submitted directly to the tax agency, the tax official shall receive and certify by a receipt seal, record the receipt time and note the number of documents in the dossier.

- In case of the registration dossier of eligibility for tax procedure services of the tax agent is submitted via post, the tax official shall seal and record the receipt date and record register of the tax agency.

- In case of the registration dossier of eligibility for tax procedure services of the tax agent is submitted via electronic transaction, the receipt, checking and acceptance of dossier shall be carried out by the tax agency via electronic data processing system.

- In case of dossier supplementation, the tax agency shall notify the tax agent on the date of dossier receipt for case of direct dossier receipt; within three (03) working days after receiving dossier by mail or through electronic transaction.

3. Within ten (10) working days after receiving complete and valid dossier as prescribed in Clause 1 of this Article, the Department of Taxation shall certify the eligibility for the tax procedure service business for the tax agent (Form No. 02 issued together with this Circular).

The Department of Taxation shall send the certificate of eligibility for tax procedure services business to the General Department of Taxation via internal electronic network of the tax sector within one (01) working day from the date the Department of Taxation signs the certificate of eligibility for tax procedure services business for the tax agent. The General Department of Taxation shall post the list of tax agents that are qualified for tax procedure services business on the website of the General Department of Taxation within one (01) working day after receipt of the certificate of eligibility for tax procedure services business sent by the Tax Department

Article 8. Rights and responsibilities of the tax agent

1. Rights of the tax agent

Upon performance of contract of tax procedure services, the tax agent has the following rights:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Requesting the organizations and individuals paying tax to provide adequate and accurate document, dossier and material and necessary information related to tax procedures under the contract signed by both parties.

c) Being entitled to perform the taxpayer’s rights prescribed by the Law on Tax Administration and under contracts signed with taxpayer.

d) The tax agent shall be assisted by the tax agency at various levels:

- Supplying and guiding the instruction and use of the softwares of electronic tax procedures performance.

- Being invited to attend training and refresher courses of contents and regulations on tax policy and tax procedures held by tax agency.

2. Responsibility of the tax agent

a) Signing contract with organizations and individual paying tax.

- The tax agent that has been granted the certificate of eligibility for tax procedure services business and has its name in the list of tax agent eligible for tax procedure services business publicly posted on the website of electronic website of the General Department of Taxation shall be permitted to sign contract of tax procedure serivices.

- The tax agent must set up contract in writing with the organizations and individuals paying tax on the authorized scope of tax procedure, authorized time limit, responsibilities of both parties and other contents agreed upon by both parties and stated in the contract not contrary to regulations of the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Providing accurate and in a timely manner as required by the tax administration agency the materials and documents to prove the accuracy of the tax declaration and payment, tax settlement, proposed tax exemption amount, reduced tax amount and refundable tax amount of the taxpayer.

d) Not being permitted to collude with tax official and taxpayer for tax evasion or tax fraud. Where the tax agent acts in collusion with taxpayer or carries out acts of tax evasion, inadequate tax declaration, violation of tax procedures, the taxpayer still has to take responsibility before law for the above contents of violation. The tax agent shall be jointly responsible for and must compensate for damages to organizations and individuals paying tax under a contract signed with organizations and individuals paying tax.

dd) Keeping confidential information for organizations and individuals using services of tax agent. Where the organizations and individuals using services of tax agent have sufficient evidence that the tax agent does not properly comply with this responsibility, causing damage to organizations and individuals paying tax, they shall request the Department of Taxation to suspend the activities of the tax agent and the tax agent must compensate organizations and individuals paying tax under the contract signed with organizations and individuals paying tax.

e) The tax agent shall make report to the tax agency in the following cases:

- Reporting situation of tax procedure services business activties and other necessary information to serve the management activities upon request in writing of the tax agency.

- Within ten (10) working days from the date of change of the list of tax agent, the tax agent must notify the Department of Taxation under direct control, including:

+ List of employee of tax agent newly recruited under the Form No. 03 issued together with this Circular.

+ List of employee of tax agent who violates the provisions of Clause 2, Article 17 of this Circular, or is transfered, leaves job, retires, dies or is not eligible to practice in accordance with regulation of law under the Form No. 04 issued together with this Circular.

The Department of Taxation shall send notice of the tax agent on the changed list of employee of the tax agent via internal electronic network of the tax sector within one (01) working day within one (01) working day after receipt of the notification of the tax agent. The General Department of Taxation shall publish the changed list of employee of the tax agent on website of the General Department of Taxation within one (01) working day after receipt of the notification of the changed list of employee of the tax agent sent by the tax Department.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



MANAGEMENT OF PRACTICE ACTIVITIES OF THE TAX AGENT

Article 9. Responsibilities of the tax agency of various levels

1. The General Department of Taxation

a) Developing and submitting the competent State agencies to promulgate legal normative documents on tax procedure services.

b) Directing tax agency of various levels to manage and supervise the activities of tax agents and employee of tax agent.

c) Issuing, propagating and directing and organizing the implementation of regulations on annual training and refreshing of technique and knowledge, regulations on examination for granting certificate of tax procedure services practice.

d) Developing programs, textbooks, training materials of two (02) exam subjects prescribed in Clause 1, Article 13 of this Circular in order to publicly post on the website of the General Department of Taxation and manage the organization of examination review for the candidates.

dd) Organizing examination and granting certificate of tax procedure services practice.

e) Revoking certificate of tax procedure services practice in case of law violation of the employee of tax agent and informing the tax agency of various levels of the case.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- List of qualified tax agent for tax procedure services business, employee practicing tax procedure services.

- List of tax agent is suspended from the operation, dissolution, bankruptcy or operation termination; employee of tax agent staff is suspended, revoked certificate of tax tax procedure services practice.

- The public content including tax agent name, headquarters address, tax identification number, year of establishment, telephone number, legal representative, list of employee of tax agent, number of certificate of tax procedure services and other necessary information related to tax agent and employee of tax agent.

h) Synthesizing and assessing the annual activities of the employees of tax agent, tax agents and developing solutions to support the development of tax agents.

2. Department of Taxation of provinces and cities

a) Managing, monitoring and supervising the activities of tax agents, employee of tax agent; guiding and assisting tax agent on policy of tax law, tax procedures, training of contents, regulation on tax policy, tax procedure; installation instruction and use of softwares for performance of electronic tax procedures; commendation, handling of violations of tax agents and employee of tax agent.

b) Organizing and coordinating with occupational associations or training and refreshing facilities that have been registered and accredited the organization of training and refreshing courses of knowledge of tax policy, tax procedures and accounting for the examinee to get certificate of tax procedure services practice.

c) Receiving the registration dossier of eligibility for tax procedure services of the tax agent; granting certificate of eligibility of tax procedure services business for tax agent;

d) Suspending activities of tax procedure services for tax agent violating the law and notifying tax agency of various levels;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Publicizing list of tax agent, employee of tax agent at headquarters of tax agency promptly sending the information related to tax agent and employee of tax agent as prescribed at Point g, Clause 1, Article 9 so that the General Department of Taxation could post publicly on its website.

g) Facilitating the tax agent when it is authorized by taxpayer to perform transactions with the tax agency.

h) Inspecting and examining, monitoring and handling of violations in the observance of law and the provisions of this Circular for tax agents, employee of tax agent practicing in the area under its competence. In case of violation to the extent of revocation of certificate of tax procedure services as prescribed at Point b, Clause 2, Article 17 of this Circular, the Department of Taxation shall make report to the General  Department of Taxation for handling as prescribed.

Article 10. Rights and responsibilities of organizations and individuals using tax agent services.

1. Signing contract with the tax agent on the scope of authorization and responsibilities of each party. Exercising the rights and responsibilities as agreed in the contract signed with the tax agent.

2. Providing complete and accurate documents, dossier and materials and necessary information related to tax procedure under contract signed with tax agent.

3. At least five (05) working days before the tax agent carries out the first work on tax procedures specified in the contract, the taxpayer must notified in writing to the tax agency about the use of tax procedure services together with the copy of contract of tax procedure services with the taxpayer’s certification.

Chapter V

ORGANIZATION OF EXAM AND GRANT OF CERTIFICATE OF TAX PROCEDURE SERVICES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The examinee for certificate of tax procedure services must satify the following conditions:

1. Not being the subject as prescribed in Clause 1, 2, 3, 4, 6, Article 4 of the subjects who are not permitted to work as a tax agent specified in this Circular.

2. Having college diploma or higher education in the economics, finance, accounting, audit, law ( economic law specialty) and having working time in this area from two (02) years or more to the date of submission of examination dossier.

3. Submitting complete dossier as prescribed in Article 12 of this Circular.

Article 12. Dossier for exam

1. For the dossier of first exam registration to obtain the certificate of tax procedure services practice, the examinee shall submit a set of dossier including:

a) Application for exam under Form No. 05 issued together with this Circular.

b) Curriculum vitae with certification of the competent labor management agency or People’s Committee of Commune, ward or town of residing place.

c) Diploma of college or higher education in one of stipulated speciality ( certified copy)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) One (01) 3x4 color photo and two (02) 4 x 6 color photos taken within six (06) months prior to the time of submission to the exam and two (02) envelopes stamped and clearly specifying full name and address of the receiver of exam notice, schedule and results.

e) Certificate of number of years of professional work from the unit where the examinee has worked or the social insurance book of the examinee (certified copy).

g) Documents for subject exemption as prescribed (if any).

2. Dossier of registration for retaking failed exam subject or registration of exam subjects not having been taken, the examinee shall submit one (01) set of dossier, including:

a) Application for exam under form No. 05 issued together with this Circular.

b) Non-certified copy of the certificate of exam mark announced by the Board of invigilators (under form 07 or form 08 issued together with this Circular)

c) One (01) 3x4 color photo and two (02) 4x6 color photos taken within six (06) months prior to prior to the time of submission to the exam and two (02) envelopes stamped and clearly specifying full name and address of the receiver of exam notice, schedule and results.

3. Dossier of exam shall be directly submitted at the General Department of Taxation or via post.

4. Upon receiving dossier of exam attendance for certificate of tax procedure services practice, if the dossier is incomplete as prescribed after check, the General Department of Taxation shall notify the examinee upon receipt of dossier for the case of direct receipt; within seven (07) working days from the date of receiving dossier for the case of receipt by post.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Content of exam for granting certificate of tax procedure services practice including:

a) The 1st exam subject: Tax law

Content of exam of tax law subject includes Law and documents guiding the implementation of value added tax, corporate income tax, special consumption tax, personal income tax, resources tax, other types of tax, charges and fees; Law on Tax Administration and documents guiding the implementation.

b) The 2nd exam subject: Accounting (knowledge of exam equivalent to college level)

Content of exam of accounting subject includes the accounting law and documents guiding the implementation; standards of Vietnamese accounting.

The examinee can take part in exam reviewing classes that have been registered by the tax agency, occupational association or training and refreshing  by tax authorities, professional associations or training institutions, training has been registered and Taxation accreditation program agreed by the General Department of Taxation regulations.

2. Form of exam: Writing exam, quiz, or oral exam. The time for each exam subject depends on the form of exam from 30 minutes to 180 minutes.

3. Organization of exam

a) Exam organization agency: The General Department of Taxation shall organization the Board of invigilators to grant certificate of tax procedure services practice concentrated in the whole country.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



At least fifteen (15) days prior to the exam date, the Board of invigilators shall notify the examinees of the contents including: Nominal number, exam subject, exam time, exam charge and other relevant information.

Prior one (01) date to the exam date, the Board of invigilators shall convene the candidates to disseminate rules of exam, collection of exam charge, handover of exam attendance slip and correction of error on candidate’s information.

c) Exam organization location: The General Department of Taxation shall decide on exam location ensuring convenience for candidates registering for examination.

d) Exam charge: The examinee for certificate of tax procedure services practice must pay the exam charge as prescribed by the current law.

4. Handling of violation for candidate.

a) Imposing a caution or making record of violation of the candidate having acts of copying other candidate’s lesson or let another candidate copy his/her lesson.

- The 1st time violation: Imposed a caution before exam room

-  The 2nd time violation: Made a written caution record and subtracting 20% exam mark of that exam subject.

- The 3rd violation: Made a written suspension record of exam subject and result of that exam shall not be recognized.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Bringing into the examination room the materials and items prohibited from bringing into the examination room during the time from handover of exam paper to the end of hour exam (used or not having been used).

- Using materials related to the exam performance and the transceiver of information of any kind, including inside and outside the exam room.

- Getting available solution of the other (used or not having been used).

- Transferring drafting paper or exam to another candidate or receiving drafting paper or exam from another candidate.

- Intentionally failing to submit exam, using exam or drafting paper of other to submit in stead.

c) Cancelling exam result and banning from taking two (02) exams for granting certificate of tax procedure services practice organized subsequently, if there is one of the following violations:

- Assaulting superintendent, examiner and assistant of the Board of invigilators, Board of re-examination.

- Disorderly disrupting security in the examination area, causing serious consequences for the exam.

- Giving false declaration of dossier or hiring someone to take exam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The satisfactory exam is the one with 5 points or more on the scale of 10

b) Candidate with satisfactory exam result includes:

- Candidate taking exam meets requirements of two (02) exam subjects

- Candidate taking exam meets the exam subject of tax law ( for the case the candidate is exempted from exam subject of accounting)

- Candidate taking exam meets the exam subject of accounting ( for the case the candidate is exempted from exam subject of tax law)

c) The examinee having not taken adequate exam subjects or there is unsatisfactory exam subject shall be granted certificate of exam mark by the Chairman of Board of invigilators as a basis for preparing dossier of subsequent exam subject or unsatisfactory exam subject in the following exams.

d) Announcement of exam result: Within forty five (45) days from the end date of the exam, the Board of invigilators shall publish the exam result on the website of the General Department of Taxation. Within fifteen (15) days from the date of publication of exam result, from the date of publication of exam result, the Board of invigilators shall grant the examinee certificate of exam mark under form No. 07, issued together with this Circular.

The certificate of exam mark shall be sent to the candidate via post in the form of registered mail; in case the candidate comes to receive certificate of exam mark directly at the tax agency, he must produce identity card and sign for receipt in the list of granting certificate of exam mark.

dd) Reservation of exam result: The satisfactory exams shall be reserved for three (03) consecutive years from the date of of granting certificate of exam mark and certificate of re-examination mark (if any) notified by the Board of invigilators;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The time limit for receiving application for re-examination is thirty (30) days maximally from the date of publication of exam result. The date of receipt of application for re-examination is the date the official receives the application directly or the date of the postal seal where the candidate sends application for re-examination. After the above time limit, the application for re-examination shall not be settled.

The Board of invigilators shall organize the re-examination of the exam. The Chairman of the Board of invigilators shall approve the re-examination result and announce the re-examination result (under form No.08 issued together with this Circular) to the candidate within thirty (30) days from the end date of receipt of application for re-examination; the re-examination result shall be kept and preserved together with dossier of exam.

Article 14. Exemption from exam subject

1. Exemption from exam subject of accounting

a) The examinee has certificate of accounting practice, certificate of auditor granted by the competent authority as prescribed by the Ministry of Finance;

b) Person who has been lecturer of accounting subject at universities and colleges with consecutive working time from (05) years or more, after leaving the post of lecturer (excluding case of discipline and coercive job leaving) and registering examination for certificate of tax procedure services practice within three (03) years from the date of the decision on transfer of work, retirement or quitting.

c) Those who have worked in the area of accounting in organizations such as state management agency, enterprise, non-business unit, political organization, political and social organization, social organization, social-occupational with the educational background of college or higher education in the accounting speciality or auditing and have worked in the accounting area in  (05) consecutive years or more, except for those who are officials, civil servants as prescribed by law.

2. Exemption from exam subject of tax law

a) Tax official with the rank of tax specialist, tax inspectors, tax examiner of college or higher college with working time in the tax sector from (05) years or more and when leaving work (excluding case of discipline and coercive job leaving) and registering for exam attendance for the certificate of tax procedure services practice within three (03) years from the date of decision on transfer of work, retirement or job leaving.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Person works as lecturer of subject concerning tax at universities and colleges with continuous time of working from five (05) years or more, after leaving work (excluding case of discipline and coercive job leaving) and registering for exam attendance for the certificate of tax procedure services practice within three (03) years from the date of decision on transfer of work, retirement or job leaving.

3. Exemption from two (02) exam subjects of tax law and accounting

a) Person who has certificate of registration for audit practice granted by the competent authority as prescribed by Ministry of Justice.

b) Tax official with the scale of tax specialist, tax inspectors, tax examiner with continuous working time in the tax sector from ten(10) years or more and when leaving work (excluding case of discipline and coercive job leaving) within three (03) years from the date of decision on transfer of work, retirement or job leaving and registering with the General Department of Taxation for consideration of granting the certificate of tax procedure services practice.

Article 15. Granting certificate of tax procedure services practice

1. Granting the certificate of tax procedure services practice to the examinee with satisfactory result.

The certificate of tax procedure services practice shall be issued unifiedly by the General Department of Taxation (under the form No.09 issued together with this Circular). The General Department of Taxation shall grant certificate of tax procedure services practice to the examinee with satisfactory result after fifteen (15) days from the date of official exam result. When coming to receive the certificate of tax procedure services practice at the tax agency, candidate must produce identity card and sign for receipt in the list of granting certificate of tax procedure services practice.

2. Granting certificate of tax procedure services practice for the case of examption from two (02) exam subjects.

2.1. Dossier to request the grant of certificate of tax procedure services practice, the person who registers for granting certificate of tax procedure services practice shall submit one (01) set of dossier including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Curriculum vitae with certification of the competent labor management agency or People’s Committee of commune, ward and town where residence is registered.

c) Diploma of college or higher education in one of the specified speciality (certified copy).

d) Identity card or Passport (for foreigner) (certified copy).

dd) Two (02) 3x4 color photos taken within six (06) months prior to the time of submission of dossier for registration of granting certificate of tax procedure services practice.

e) Certificate of registration for audit practice granted by the competent authority as prescribed by Ministry of Justice (certified copy) for the subject exempted as prescribed at Point a, Clause 3, Article 14 of this Circular; Certificate of number of years of professional work of the unit where the candidate has worked or the social insurance book of the examinee (certified copy for the subject exempted under the provisions of Point b , Clause 3, Article 14 of this Circular.

2.2. Dossier for registration of granting certificate of tax procedure services practice shall be submitted directly at the General Department of Taxation or via post.

2.3. Granting certificate of tax procedure services practice.

The General Department of Taxation shall organize to grant certificate of tax procedure services practice (under form No.09 issued together with this Circular) to the candidates who are exempted from two (02) exam subjects within fifteen (15) days from the date the person who registers for granting certificate of tax procedure services practice has fully submitted dossier as prescribed at Point 2.1, Clause 2, Article 15 of this Circular. When coming to receive certificate of tax procedure services practice at the tax agency, the person who registers for granting certificate of tax procedure services practice must produce his identity card and sign for receipt in the list of granting certificate of tax procedure services practice.

Chapter VI

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 16. Commendation

The tax agent and employee of tax agent upon well complying with provisions on tax law and provisions in this Circular shall be commended by the general regulations of the State.

Article 17. Handling of violation

1. Handling of violation for tax agent

a. The tax agent shall be suspended from activities of tax procedure services in the following cases:

- No longer qualified as tax agent under the provisions of Article 6 of this Circular.

- Failing to provide information as required by the tax agency.

- Disclosing information that causes material and spiritual damage and prestige of organizations and individuals using the tax agent services, except where organizations and individuals using the services of tax agents agree or with the stipulation of the law.

- Recruiting, using and managing employees practing the tax agent not in accordance with provisions in this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The General Department of Taxation shall publicize on its website the list of tax agents suspended from activities of tax procedure services business and delete their names from the public list of tax agent qualified for tax procedure services business.

b. The time suspended from activities of tax procedure services business since the discovery of above acts until the tax agent remedies the consequence. If the tax agent is qualified for tax procedure services business and wishes to continue to operate, it must re-prepare dossier of registration for activities of tax procedure services business and send it to the Department of where the tax agent headquarters is located as prescribed in Clause 1, Article 7 of this Circular.

2. Handling of violation for employee of tax agent

a) The employee of tax agent is supended from practicing tax procedure services for one (01) year in the following cases:

- Let others borrow or use the others’ certificate of practice or practicing in two (02) tax agents or more in the same period.

- Performing practice when his name is not in the list of employees practicing tax procedure services publicly posted on the website of the General Department of Taxation.

The Department of Taxation under direct management shall make a decision on suspension of practice of tax procedure services under the Form No.11 issued together with this Circular. The decision on suspension of practice of tax procedure services is made into four (04) copies, one (01) copy sent to the tax agent, one (01) copy sent to the General Department of Taxation and one (01) copy sent to person revoked certificate and one (01) copy kept at Department of Taxation that has made a decision.

The General Department of Taxation shall publicly post the list of employees of tax agent suspended the practice of tax procedure services and delete their name from the public list of practicing employee of tax agent on its website.

b) The employee of tax agent and person granted certificate of tax procedure services practice are revoked the certificate of tax procedure services practice in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



- Being discovered to use false diploma and certificate in dossier of exam for certificate of tax procedure services practice.

The Department of Taxation shall make a decision on revoking certificate of tax procedure services practice under the Form No. 12 issued together with this Circular. This decision is made into four (04) copies, one (01) copy sent to the tax agence directly managing tax agent, one (01) copy sent to the person who is revoked  certificate, one (01) copy sent to tax agent and one (01) copy kept at the General Department of Taxation.

The General Department of Taxation shall publicly post the list of employees of tax agent revoked the certificate of tax procedure services practice and delete their name from the public list of practicing employee of tax agent on its website.

Chapter VII

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 18. Effect

This Circular takes effect as from October 1, 2012 and replaces Circular No. 28/2008/TT-BTC dated April 03, 2008 of the Ministry of Finance.

Article 19. Responsibility for implementation

1. The tax agency of various levels is responsible for disseminating and guiding the content of this Circular to taxpayers and tax agents in the area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for timely guidance and settlement./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER





Đ
o
Hoang Anh Tuan

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 117/2012/TT-BTC ngày 19/07/2012 hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


40.320

DMCA.com Protection Status
IP: 207.46.13.150
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!