BỘ TÀI CHÍNH
*******
Số: 11-TC-CĐKT
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 12
tháng 05 năm 1964
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VỀ CÁCH HẠCH TOÁN ĐỐI VỚI MỘT SỐ KHOẢN CHI PHÍ PHÁT
SINH TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP…
Căn cứ vào những quy
định của Thông tư số 115-TTg ngày 12/12/1963 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư
số 191-UB-TT-TC ngày 19/12/1963 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính quy
định dưới đây phương pháp kế toán áp dụng cho các ngành sản xuất, kinh doanh.
Đối với kiến thiết cơ bản, sẽ có thông tư giải thích riêng.
1.
Kế toán thiệt hại về thiên tai, hỏa hoạn.
Kế toán phải căn cứ
vào các chứng từ đã được duyệt về xử lý số thiệt hại, ghi sổ theo từng trường
hợp cụ thể như sau:
- Đối với tài sản cố
định bị thiệt hại phải hủy bỏ, sau khi được cấp trên duyệt y, kế toán phải ghi
sổ như trường hợp thanh toán tài sản cố định đã được quy định trong các chế độ
kế toán, ở tài khoản “tài sản cố định”, “ Thanh toán tài sản cố định” và “Vốn
cơ bản”.
- Đối với vật tư bị
thiệt hại (vật liệu, thành phẩm, hàng hóa) khi tính ra số thiệt hại báo lên cấp
trên giải quyết (phải kế toán số phế liệu còn thu hồi lại được của vật tư bị
thiệt hại để trừ với nguyên giá thực tế của vật tư bị thiệt hại) sẽ ghi sổ như
sau:
Nợ phế liệu (ghi giá
trị của phế liệu còn thu hồi được).
Nợ vật tư hư hỏng
thừa và thiếu hụt chờ giải quyết (số thiệt hại đề nghị lên cấp trên giải
quyết).
Có vật liệu.
Hoặc thành phẩm
Hàng hóa
(Nếu ghi sổ vật tư
theo giá kế hoạch thì phải điều chỉnh thành giá thực tế theo như chế độ kế toán
đã quy định).
- Khi cấp trên giải
quyết xong, phải theo quyết định đó, chuyển số thiệt hại từ bên Có của tài
khoản “vật tư hư hỏng thừa và thiếu hụt chờ giải quyết” vào bên Nợ các khoản có
liên quan, theo những trường hợp sau đây:
Nếu được xét do
nguyên nhân khách quan, ghi nợ vào tài khoản “lỗ lãi” (chi tiết lỗ bất thường
thiên tai, hỏa hoạn, đối với thương nghiệp ghi vào chi tiết tài sản tổn thất).
Nếu do nguyên nhân
chủ quan của xí nghiệp thì ghi nợ vài tài khoản “quản lý phí xí nghiệp” hoặc
“Phí lưu thông”.
Nếu quyết định người
có trách nhiệm bồi thường, phần bồi thường được ghi bên Nợ tài khoản “Các khoản
khác phải thu và phải trả”, kế toán có trách nhiệm thu hồi số tiền này như chế
độ kế toán quy định.
- Trong thiệt hại về
thiên tai hỏa hoạn còn có thêm phần thiệt hại về ngừng sản xuất và chi phí
thanh toán hậu quả của thiên tai, kế toán như sau:
Thiệt hại về ngừng
sản xuất, ghi sổ như quy định ở chế độ kế toán.
Chi phí thanh toán
hậu quả của thiên tai ghi sổ:
Nợ chi phí chờ phân
bổ
Có qũy tiền mặt
- Thanh toán với công
nhân viên.
…
Tuỳ theo quyết định
của cấp trên, nếu do nguyên nhân chủ quan của xí nghiệp thì số thiệt hại trên
sẽ chuyển từ bên Có của tài khoản nói trên (thiệt hại về ngừng sản xuất hoặc
chi phí chờ phân bổ) vào bên Nợ tài khoản “Quản lý phí xí nghiệp” hoặc “Phí lưu
thông”; nếu do nguyên nhân khách quan xí nghiệp không khắc phục được thì ghi
vào bên Nợ tài khoản “lỗ lãi” (chi tiết đã giải thích ở phần trước).
2.
Chi phí và thiệt hại về ngừng sản xuất.
Kế toán khoản này
phải tiến hành theo từng trường hợp sản xuất khác nhau theo quy định của Thông
tư số 115-TTg.
- Ngừng sản xuất có
ghi trước trong kế hoạch thì kế toán như quy định ở tài khoản “chi phí trích
trước” của chế độ kế toán. Chi phí ngừng sản xuất này được trích trước tính vào
giá thành từng thời kỳ theo kế hoạch.
- Ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch thì ghi sổ như quy định ở tài khoản “thiệt hại về ngừng sản
xuất” của chế độ kế toán. Nếu do khuyết điểm của xí nghiệp gây ra thì chuyển
chi phí đó từ bên Có của tài khoản “thiệt hại về ngừng sản xuất”, ghi nợ vào
các tài khoản giá thành và phí lưu thông có liên quan. Nếu do cơ quan hoặc đơn
vị nào đó gây thiệt hại thì nguyên tắc là phải đòi đơn vị gây thiệt hại bồi
thường. Số đòi bồi thường phải chuyển từ bên Có của tài khoản “ thiệt hại về
ngừng sản xuất” vào bên Nợ cho tài khoản “Các khoản khác phải thu và phải trả”.
Nếu có quy định của Nhà nước hoặc của cấp trên thì khoản này ghi vào bên Nợ của
tài khoản “Lỗ lãi” (lỗ về ngừng sản xuất).
3.
Chi về chuyên gia.
Theo Thông tư số
115-TTg quy định các khoản về chuyên gia ghi sổ như sau:
- Lương chuyên gia ở
các xí nghiệp sản xuất và các đơn vị linh doanh do kinh phí sự nghiệp của Bộ
chủ quản đài thọ. Vì vậy những xí nghiệp có chuyên gia phải lập kế hoạch xin
cấp hạn mức kinh phí sự nghiệp. Khi ghi sổ:
Nợ chi về kinh phí sự
nghiệp.
Có cấp phát kinh phí
sự nghiệp
- Lương của người
phục vụ sinh hoạt cho chuyên gia cũng chi bằng vốn kinh phí sự nghiệp. Khi chỉ
ghi số:
Nợ chi về kinh phí sự
nghiệp
Có thanh toán với
công nhân viên.
(Kế toán việc thanh
toán giữa hai nguồn vốn: vốn lưu động và hạn mức kinh phí sự nghiệp, phải theo
như quy định ở Thông tư số 10-TC-CĐKT ngày 18/4/1962 của Bộ Tài chính).
- Lương của phiên
dịch nếu thuộc biên chế của xí nghiệp thì ghi sổ:
Nợ quản lý xí nghiệp
(hoặc phí lưu thông)
Có thanh toán với
công nhân viên.
- Chi về chè nước,
thuốc lá khi chuyên gia đến làm việc thì ghi có cho tài khoản có liên quan, ghi
nợ “Quản lý phí xí nghiệp” hoặc “Phí lưu thông” (mục chi phí quản lý hành
chính).
4.
Chi về cải tiến kỹ thuật chế thử sản phẩm mới.
Kế toán khoản này
phải chấp hành đúng theo quy định trong Thông tư số 131-TTg ngày 04/4/1957 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong đó chú ý những khoản sau đây:
- Những khoản chi phí
làm tăng thêm số lượng và giá trị tài sản cố định… phải căn cứ vào kế hoạch
được duyệt, hoặc chi bằng nguồn vốn kinh phí chuyên dùng… để tổ chức ghi chép
kế toán theo phương pháp được quy định ở các chế độ kế toán.
- Những khoản chi phí
về những biện pháp tổ chức kỹ thuật khác, không làm tăng tài sản cố định, phải
kế toán tập hợp vào tài khoản “chi phí chờ phân bổ” rồi phân bổ dần vào giá
thành hàng tháng, suốt cả thời gian theo kế hoạch quy định (một hoặc hai năm).
- Chi phí chế thử các
loại sản phẩm mới phải kế toán theo như quy định trong các chế độ kế toán (ví
dụ: đối với xí nghiệp sản xuất công nghiệp, xem giải thích ở tài khoản 045 “sản
xuất chính”).
5.
Chi về đào tạo cán bộ
Kế toán khoản này như
sau:
- Chi về đào tạo cán
bộ ở những đơn vị xây dựng mở rộng, hiện đại hóa bằng cách trang bị hàng loạt
thiết bị mới đều do vốn kiến thiết cơ bản chi, nếu đơn vị áp dụng chế độ kế
toán chuyên nghiệp của ngành để phản ánh phần kiến thiết cơ bản (loại “Chỉ tiêu
và cấp phát kiến thiết cơ bản ” trong hệ thống tài khoản của chế độ kế toán
kinh doanh sản xuất) thì chi phí đào tạo cán bộ được ghi vào bên Nợ tài khoản
“Mua sắm tài sản cố định và công trình kiến thiết cơ bản chưa hoàn thành” và
ghi có vào tài khoản có liên quan. Khi khoản chi này được duyệt ghi sổ:
Nợ cấp phát về kiến
thiết cơ bản
Có mua sắm tài sản cố
định và công trình kiến thiết cơ bản chưa hoàn thành.
(Trường hợp đơn vị
kiến thiết cơ bản mở rộng áp dụng theo chế độ kiến thiết cơ bản hoàn chỉnh, thì
phải theo sự giải thích của Bộ Tài chính, thì phải theo sự giải thích của Bộ
Tài chính, riêng cho ngành kiến thiết cơ bản).
- Nếu xí nghiệp đang
sản xuất tự đảm trách đào tạo tại xí nghiệp và chỉ tiêu đào tạo có ghi trong kế
hoạch kinh tế quốc dân, thì xí nghiệp phải xin Bộ cấp hạn mức kinh phí sự
nghiệp và chủ tiêu bằng khoản này. Kế toán tình hình chi về đào tạo phải theo
chế độ kế toán quy định ở hai tài khoản “Chi về kinh phí sự nghiệp” và “Cấp
phát về kinh phí sự nghiệp”.
- Nếu chi phí đào tạo
hoặc nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cho công nhân viên trong quá trình
sản xuất kinh doanh để thay thế người già yếu mất sức lao động hoặc bổ túc đào
tạo công nhân điều khiển thiết bị lẻ không ghi trong kế hoạch riêng của xí
nghiệp và được cấp trên phê chuẩn thì:
Đối với xí nghiệp sản
xuất không ghi vào tài khoản “quản lý xí nghiệp” như trước đây (mục 8 của biểu
15 kiến thiết công nghiệp phần “Quản lý phí xí nghiệp” được bỏ) mà phải ghi vào
tài khoản “chi phí ngoài sản xuất” ở một mục riêng. Tài khoản này và ở biểu
tiêu thụ phải bổ sung thêm một hàng trong chỉ tiêu “chi phí ngoài sản xuất”. Ví
dụ: Trong biểu 21 kiến thiết công nghiệp tiêu thị của ngành công nghiệp thêm
hàng này như sau: chi phí ngoài sản xuất (hàng 7) trong đó: Chi phí về tiêu thụ
(hàng 8) và thêm dưới hàng 8, chi phí về đạo tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Đối với những đơn vị
kinh doanh thương nghiệp chi phí đào tạo hoặc nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp
vụ cho công nhân viên phải ghi vào “phí tổn lưu thông”. Trong biểu phí tổn lưu
thông phải ghi thành một chỉ tiêu riêng dưới điểm “phí tổn vệ sinh” và trên
điểm “phí tổn khác” trong mục 2 “phí tổn bảo quản thu mua và tiêu thụ hàng
hóa”.
6.
Chi về văn hóa quần chúng.
- Chi về xây dựng,
trang bị các công trình văn hóa; bếu được cấp phát hạn mức kiến thiết cơ bản
thì phải căn cứ vào quy mô của công trình mà đề nghị cấp trên duyệt hoặc tổ
chức danh sách kế toán theo chế độ kế toán kiến thiết cơ bản kèm theo chế độ
chuyên nghiệp của ngành để ghi chép.
- Nếu đơn vị đang sản
xuất kinh doanh, trích qũy xí nghiệp để xây dựng trang bị, thì phải ghi giảm số
trích ở tài khoản “qũy xí nghiệp” và phải báo cáo cho ngân hàng kiến thiết giám
đốc và quản lý. Khi chỉ tiêu có thể giải quyết theo hai trường hợp:
. Nếu ngân hàng Kiến
thiết quy định số trích của qũy xí nghiệp phải nộp cho ngân hàng kiến thiết để
trực tiếp quản lý các khoản chi, thì mọi khoản chi đều phải được thanh toán
quan Ngân hàng kiến thiết.
. Nếu được phép chi,
xí nghiệp có thể gửi số trích đó vào ngân hàng Nhà nước và rút dần chỉ tiêu như
kế hoạch định.
Trường hợp xây dựng
bằng qũy xí nghiệp đồng thời có một phần hạn mức cấp phát kiến thiết cơ bản của
Nhà nước cấp, thì sau khi chi hết số trích của qũy xí nghiệp mới được chỉ sang
vốn kiến thiết cơ bản do ngân sách cấp.
- Các khoản chi về
mua sắm dụng cần thiết cho hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, chi về lương,
tiền tầu xe trong thời gian thi đấu, lương của cán bọ chuyên trách làm công tác
văn hóa quần chúng, lương của giáo viên chuyên trác bổ túc văn hoá đều do công
đoàn chi hoặc do cơ quan mời thi đấu chịu.
7.
Chi về các sự nghiệp phúc lợi.
Phương pháp kế toán
cụ thể cho nhà ăn, nhà trẻ và nhà ở như sau:
a) Nhà ăn:
Chuyển nhà ăn sang
chế độ phúc lợi tập thể, Nhà nước có nhiều quy định: Chỉ thị số 127-TTg ngày
01/4/1961, Thông tư số 115-TTg ngày 12/12/1963 của Thủ tướng Chính phủ, thông
tư liên bộ số 16-TT-LB ngày 12/11/1961… kế toán phải chấp hành đúng theo nội
dung quy định của những văn bản kể trên.
- Đối với nhà ăn đã
chuyển sang ngành thương nghiệp quản lý, thì xí nghiệp ứng trước và thanh toán
số trợ cấp 1đ80 cho mỗi người theo quy định của Nhà nước và theo Thông tư số
07-TC-TVHC ngày 03/4/1962 của Bộ Tài chính.
Khi tạm ứng:
Nợ các khoản khác
phải thu và phải trả.
Có tiền gửi ngân hàng
Nợ vốn trích
Có các khoản phải thu
và phải trả.
- Đối với nhà ăn xí
nghiệp tự quản, công tác kế toán của xí nghiệp có liên quan đến nhà ăn như sau:
Kế toán phải nắm được
số lượng người có ăn thường xuyên ở nhà ăn để tính số tiền cần ứng trước cho
nhà ăn để chi tiêu trong tháng (theo tiêu chuẩn 1đ80 mỗi người).
Việc ghi chép hàng
ngày về các khoản chi tiêu của nhà ăn như: mua sắm thức ăn, vật dụng, trả lương
và tính trích bảo hiểm xã hội cho người phục vụ, do quản lý nhà ăn phụ trách.
Việc thu tiền đóng góp của công nhân viên và tính trừ 5% theo số tiền đóng góp
của công nhân viên cũng do quản lý nhà ăn phụ trách. Cuối tháng quản lý nhà ăn
phải báo cáo cho bộ phận kế toán của xí nghiệp, số người ăn trong tháng, báo
cáo cụ thể về tình hình thu chi, có kèm theo những chứng từ cần thiết theo yêu
cầu của bộ phận kế toán.
Kế toán trưởng xí
nghiệp có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và giúp đỡ quản lý nhà ăn ghi chép
kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các khoản thu chi, cuối tháng duyệt báo cáo của quản
lý gửi tới về số công nhân viên của xí nghiệp Nhà nước ăn đã phục vụ (chú ý
tính ra tổng số người có ăn thường xuyên trong tháng), số đại biểu của các cơ
quan đơn vị khác đến làm việc ở xí nghiệp mà nhà ăn đã phục vụ…
Bộ phận kế toán của
xí nghiệp ghi chép vào sổ sách kế toán cụ thể như sau:
Trong tháng khi ứng
cho nhà ăn số tiền trợ cấp.
Nợ thanh toán tiền
tạm ứng
Có qũy tiền mặt
Cuối tháng, sau khi
duyệt báo cáo của quản lý nhà ăn, căn cứ vào tình hình cụ thể đó ghi vào sổ như
sau:
Phần nhà ăn được trợ
cấp theo tiêu chuẩn 1đ80 mỗi người;
Nợ vốn trích (các
khoản trích khác – chi tiết trợ cấp cho nhà ăn).
Có thanh toán tiền
tạm ứng.
Phần nhà ăn phục vụ
cho các địa biểu ở các cơ quan khác;
Nợ Quản lý phí xí
nghiệp (hoặc phí lưu thông).
Có thanh toán tiền
tạm ứng
Cuối tháng, nếu tài
khoản “Thanh toán tiền tạm ứng” dư Có, kế toán phải thanh toán ngay cho nhà ăn
số tiền này và ghi sổ:
Nợ thanh toán tiền tạm
ứng
Có qũy tiền mặt.
Nếu cuối tháng tài
khoản “thanh toán tiền tạm ứng” dư Nợ, thì cần trừ bớt số tạm ứng thừa của
tháng trước vào số tạm ứng cho tháng sau. Trường hợp nhà ăn phỉa chi số tiền
lớn cho việc sửa chữa thường cuyên, do đó ảnh hưởng nhiều đến mức ăn của công
nhân viên; kế toán cần báo cáo với lãnh đạo xét trường hợp này, có thể chuyển
một phần số chi về sửa chữa thường xuyên của nhà ăn, tính vào qũy xí nghiệp
chịu. Ghi sổ trường hợp như sau:
Nợ qũy xí nghiệp,
Có thanh toán tiền
tạm ứng
b) Nhà trẻ.
Việc tổ chức và quản
lý các nhà gửi trẻ do Tổng công đoàn phụ trác, ghi chép thu chi tại nhà trẻ do
nhà trẻ phụ trách theo quy định của Tổng công đoàn. Trường hợp chi phí về sửa
chữa thường xuyên của nhà trẻ nhiều, ảnh hưởng đến số chi của nhà trẻ; thì có
thể tính vào qũy xí nghiệp chịu một phần. Trường hợp này, nếu có, sẽ ghi sổ:
Nợ qũy xí nghiệp
Có qũy tiền mặt.
c) Nhà ở.
Kế toán phải dùng
tài khoản “kinh doanh ngoài nghiệp vụ cơ bản” (tiểu khoản nhà ở) để kế toán các
khoản thu và chi về nhà ở.
- Khi chi trả lương,
trích bảo hiểm xã hội, tiền điện nước, sửa chữa thường xuyên, mua sắm phương
tiện … ghi sổ.
Nợ kinh doanh ngoài
nghiệp vụ cơ bản (tiểu khoản nhà ở).
Có qũy tiền mặt
Thanh toán với công
nhân viên.
- Khi thu tiền nhà
của công nhân viên:
Nợ các khoản khác
phải thu và phải trả.
Có kinh doanh ngoài
nghiệp vụ cơ bản (tiểu khoản nhà ở).
- Khi báo cáo quyết
toán năm trước được duyệt thì chuyển số chênh lệch chi nhiều hơn thu của nhà ở
như sau:
Nợ lỗ lãi năm trước
(lỗ lãi ngoài kinh doanh).
Có kinh doanh ngoài
nghiệp vụ cơ bản (tiểu khoản nhà ở).
d) Một số điểm cần
chú ý khi kế toán các khoản có liên quan đến nhà ăn, nhà trẻ, nhà ở.
- Số khấu hao hàng
tháng của nhà ăn, nhà trẻ, nhà ở được tính vào giá thành và phí lưu thông, ghi
sổ như sau:
Nợ quản lý xí nghiệp
(hoặc phí lưu thông).
Có vốn khấu hao.
(Số khấu hao nói trên
bao gồm khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn, số khấu hao cơ bản phải nộp như quy
định, số khấu hao sửa chữa lớn phải chuyển vào nguồn vốn sửa chữa lớn chung của
xí nghiệp).
- Tiền lương của công
nhân viên bộ phận nhà ăn, nhà trẻ do nguồn thu của nhà ăn, nhà trẻ chi, do đó
khoản trích và thanh toán bảo hiểm xã hội cũng do nhà ăn, nhà trẻ trực tiếp
thanh toán với Ban bảo hiểm xã hội của xí nghiệp.
8.
Các khoản chi thuộc qũy xã hội.
a) Bảo hiểm xã hội.
Kế toán khoản bảo
hiểm xã hội phải căn cứ vào những quy định: 218-CP ngày 27/12/1961 của Hội đồng
Chính phủ, 39-CP ngày 22/3/1962 của Thủ tướng Chính phủ, thông tư liên bộ số
017-TT-LB ngày 09/6/1962 của Bộ Tài chính và Tổng Công đoàn.
Phương pháp kế toán
khoản này cụ thể như sau:
Trong tháng chi các
khoản thuộc bảo hiểm xã hội phải ghi số này coi như một khoản tạm ứng về bảo
hiểm xã hội):
Nợ thanh toán tiền
tạm ứng.
Có quỹ tiền mặt
- Tiền gửi ngân hàng.
- Cuối tháng căn cứ
vào số lượng thực trả, tính trích 4,7% của số đó ghi có vào tài khoản “Qũy xã
hội” và ghi nợ vào các tài khoản giá thành (hoặc phí lưu thông) và các tài
khoản có liên quan. Ví dụ: đối với xí nghiệp công nghiệp ghi sổ như sau:
Nợ 047 sản xuất phụ
Nợ 051 kinh phí phân
xưởng
Có 094 qũy xã hội.
- Việc thanh toán
tiền ứng trước cho Ban bảo hiểm xã hội và số trích bảo hiểm xã hội phải dứt
khoát tháng nào hết tháng ấy. Trường hợp số trích được nhiều hơn số ứng trước
thì xí nghiệp phải nộp thêm, nếu ngược lại Ban bảo hiểm xã hội của xí nghiệp
phải báo cáo cho đơn vị quản lý này, chuyên trả lại cho xí nghiệp số tiền xí
nghiệp ứng thừa. Cụ thể ghi số hai trường hợp trên như sau:
Nếu số trích tính vào
giá thành hoặc phí lưu thông nhiều hơn số tạm ứng cho qũy bảo hiểm xã hội trong
tháng thì chuyển hết số đã tạm ứng từ bên Có của tài khoản “thanh toán tiền tạm
ứng” sang ghi nợ cho tài khoản “Qũy xã hội”. Số trích thừa phải nộp cho cơ quan
quản lý qũy này, khi nộp ghi sổ:
Nợ qũy xã hội.
Có tiền gửi ngân
hàng.
Nếu số ứng trước cho
Ban bảo hiểm xã hội nhiều hơn số trích cuối tháng về số bảo hiểm xã hội tính
vào giá thành hoặc phí lưu thông thì cũng ghi sổ với phân lục nợ “qũy xã hội”
có “thanh toán tiền tạm ứng”, nhưng chỉ được ghi con số bằng với số trích được
tính vào giá thành hoặc phí lưu thông trong tháng. Trường hợp này tài khoản
“Thanh toán tiền tạm ứng” dư Nợ. Khi nhận được tiền của cơ quan quản lý bảo
hiểm xã hội hoàn trả lại số tiền ứng thừa thì ghi sổ.
Nợ tiền gửi ngân
hàng.
Có thanh toán tiền
tạm ứng.
b) Trợ cấp xã hội, y
tế vệ sinh.
- Chi về trợ cấp xã
hội gồm hai khoản: trợ cấp cho những người có từ đứa con thứ ba trở đi (những
con thuộc trong diện được trợ cấp) và trợ cấp cho những gia đình gặp khó khăn.
Đối với khoản trợ cấp
con, kế toán phải phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, nắm vững số phải trợ
cấp con hàng tháng để chi theo quy định. Khoản này được ghi trừ vào số lãi nộp
ngân sách, ghi sổ như sau:
Nợ vốn trích (các
khoản trích khác – chi tiết trợ cấp con).
Có qũy tiền mặt
Có tiền gửi ngân
hàng.
Đối với khoản trợ cấp
cho gia đình gặp khó khăn, Bộ Tài chính sẽ trao đổi với cơ quan hữu quan để thi
hành đúng theo tinh thần Thông tư 115-TTg và sẽ hướng dẫn sau.
- Các khoản chi có
liên quan đến y tế, vệ sinh cần phân biệt:
Khoản chi phí được
tính vào giá thành cho bệnh xá, phòng khám bệnh của xí nghiệp như: tiền lương
và số trích bảo hiểm xãn hội của nhân viên y tế, tiềm mua sắm dụng cụ y tế, mua
thuốc men thông thường (thuốc cấp cứu, thuốc phòng và trị bệnh) tiền thuốc và
tiền bồi dưỡng theo đơn của y, bác sĩ của bệnh xá, phòng khám bệnh… các khoản
chi về tiền thuốc và tiền bồi dưỡng cho công nhân viên chức được chữa bệnh theo
chế độ ngoại trú cũng được nghi vào giá thành và phí lưu thông. Khi chi những
khoản kể trên ghi sổ như sau:
Nợ quản lý phí xí
nghiệp (hoặc phí lưu thông).
Có qũy tiền mặt.
- Tiền gửi ngân hàng.
- Thanh toán với công
nhân viên.
Những khoản chi về y
tế, vệ sinh sau đây được tính trừ vào lãi nộp ngân sách: tiền trả viện phí cho
công nhân viên nằm ở bệnh viện (không kể số tiền ăn phải trả theo mức ăn thông
thường thường do công nhân viên chịu), tiền thuốc cho cán bộ, công nhân viên ở
tập thể (theo tiêu chuẩn 0đ25 mỗi cháu một tháng).
Khi chi khoản này ghi
sổ.
Nợ vốn trích (các
khoản trích khác – chi tiết: chi về y tế vệ sinh).
Có qũy tiền mặt.
Có tiền gửi ngân
hàng.
Khi báo cáo quyết
toán năm được duyệt:
Nợ thanh toán với
ngân sách.
Đối với xí nghiệp có
ghi lỗ theo kế hoạch, khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, tài khoản “vốn
trích” (các khoản trích khách được chuyển vào các tài khoản có liên quan như
được giải thích ở các chế độ kế toán).
- Đối với những bệnh
viện của xí nghiệp được phép tổ chức việc chi tiêu và cấp phát của đơn vị này
được coi là đơn vị sự nghiệp độc lập, không liên quan đến vốn sản xuất kinh
doanh. Nhà nước sẽ duyệt và cấp phát hạn mức kinh phí sự nghiệp riêng cho đơn
vị này như những bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý hiện nay.
Để đảm bảo quyền lợi
cho cán bộ, công nhân viên ở các bộ phận nhà ăn, nhà trẻ, bộ phận Đảng, Đoàn
thanh niên lao động, Công đoàn xí nghiệp, việc chi về hai khoản trợ cấp xã hội
và y tế vệ sinh quy định như sau:
- Về trợ cấp con cho
nhân viên ở bộ phận nhà ăn do xí nghiệp trả và trừ vào lãi nộp ngân sách. Trợ
cấp con của bộ phận nhà trẻ Đảng, Đoàn, Công đoàn nơi nào chi trả tiền lương
thì nơi đó chi trả tiền trợ cấp con.
- Chi về y tế vệ sinh
cho công nhân viên ở những bộ phận kể trên cũng được hưởng theo tiêu chuẩn
chung như công nhân viên trong xí nghiệp. Cụ thể là: tiềm mua thuốc và tiền bồi
dưỡng theo đơn, thuốc men thông thường cấp cho công nhân viên ở những bộ phận
này ghi vào giá thành (hoặc phí lưu thông), viện phí, tiền thuốcc cho cán bộ ở
tập thể được tính trừ vào lãi nộp ngân sách.
9.
Chi về Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên lao động ở cơ sở:
- Chi về mua sắm
những thứ thuộc tài sản cố định để trang bị cho những tổ chức kể trên thì phải
kế toán như chế độ kế toán tài sản cố định; xí nghiệp phải trích khấu hao và
tính vào “Quản lý phí xí nghiệp” hoặc “Phí lưu thông”. Chi phí sửa chữa lớn cho
những tài sản cố định này phải chi bằng nguồn vốn sửa chữa của xí nghiệp như
những tài sản cố định khác.
- Chi phí về mua sắm
phương tiện làm việc (không phải là tài sản cố định) và sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định cho những tổ chức trên, xí nghiệp ghi nợ vào tài khoản “quản lý
xí nghiệp” hoặc “phí lưu thông” và ghi có vào tài khoản liên quan.
- Các khoản chi về
lương, chi phí đào tạo cán bộ, hội họp, văn phòng phẩm và các quyền lợi xã hội
khác (trừ trợ cấp khó khăn và chi về y tế vệ sinh) xí nghiệp không chi, do kinh
phí của những tổ chức kể trên đảm trách.
10.
Chi về huấn luyện quân sự.
Cần phân biệt:
- Chi về lương và mọi
chi phí luyện tậo cho dân quân tự vệ trong thời gian nghĩa vụ quy định hàng năm
của Nhà nước kể cả tiền mua sắm súng gỗ, lựu đạn giả… thì ghi nợ vào tài khoản.
“Quản lý phí xí nghiệp” hoặc “Phí lưu thông” và ghi có vào tài khoản có liên
quan.
- Chi về lương cho
quân nhân dự bị trong thời gian nghĩa vụ hàng năm. Ghi sổ:
Nợ vốn trích (các
khoản trích khác – chi phí luyện tập cho quân nhân dự bị).
Có thanh toán với
công nhân viên.
- Chi về vũ khí đạn
được dùng để tập luyện; các khoản chi về lương và các chi phí về luyện tập cho
dân quân tự vệ và quân nhân dự bị quá thời gian nghĩa vụ quy định thì xí nghiệp
không chi mà do qũy quốc phòng chi (của Trung ương hoặc địa phương).
11.
Một số khoản chi khác.
- Xí nghiệp đón tiếp
các phái đoàn nước ngoài nếu phải lưu lại có chi tiêu nhiều hoặc có tặng phẩm
theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thì cơ quan nào tổ chức cơ quan đó chi. Nếu
chỉ tổ chức đón tiếp bình thường và chủ tiêu theo tiêu chuẩn thì ghi:
Nợ quản lý phí xí
nghiệp (hoặc Phí lưu thông).
Có qũy tiền mặt
- Vật liệu phụ
- Chi về làm mô hình
hoặc triển lãm trong dịp lễ 1/5, 2/9… theo chủ trương của Nhà nước hoặc của cơ
quan tổ chức triển lãm yêu cầu xí nghiệp phải tham gia, kể cả các cuộc triển
lãm trong nội bộ xí nghiệp đều được hạch toán vào giá thành và phí lưu thông
thì ghi sổ:
Nợ quản lý phí xí
nghiệp (hoặc phí lưu thông).
Có qũy tiền mặt
- Vật liệu phụ.
- Chỉ về nộp kinh phí
Công đoàn được trừ vào lãi nộp ngân sách. Ghi cụ thể như sau:
Nợ vốn trích (các
khoản trích khác, nộp kinh phí Công đoàn).
Tiền gửi ngân hàng.
- Lương, công tác
phí, tiền tàu xe của công nhân, viên chức trong thời gian điều đi công tác đột
xuất thì cơ quan nào điều động, cơ quan đó chi. Trừ trường hợp đi chống lụt bão
thì được ghi vào “Quản lý phí xí nghiệp” hoặc “phí lưu thông”.
12.
Quy định thống nhất nội dung và phương pháp kế toán một số tài khoản.
Thi hành Thông tư số
115-TTg nội dung và phương pháp kế toán số tài khoản cần sửa đổi như sau:
a) Tài khoản
"Thanh toán với công nhân viên"
Tài khoản này phản
ánh các khoản thanh toán lương với công nhân viên thuộc qũy tiền lương kế hoạch
của xí nghiệp và các khoản lương do các kinh phí khác chi nhưng do xí nghiệp
quản lý các kinh phí này (kể cả công nhân viên công tác thường xuyên và số công
nhân viên công tác tạm thời).
Tài khoản này có hai
chi tiết bên Có:
1. Lương thuộc quỹ
tiền lương kế hoạch
2. Lương do kinh phí
khác chi.
Các ngành sẽ căn cứ
vào công văn số 1649-UB-VP ngày 26/10/1963 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước liên hệ
vào đặc điểm công nhân viên của ngành mình và quy định những khoản lương cần kế
toán vào chi tiết lương kế hoạch hoặc lương do kinh phí khác chi do xí nghiệp
trực tiếp quản lý.
Về chứng từ và sổ chi
tiết theo dõi thanh toán lương công nhân viên, kế toán cần thống nhất với thống
kê và kế hoạch bố trí phản ánh phù hợp với yêu cầu phân tích hai bộ phận này.
b) Tài khoản “vốn
trích”
Thi hành Thông tư số
115-TTg và những khoản quy đinh có liên quan trước đây cần phải ghi vào tài
khoản “vốn trích”, Bộ Tài chính quy định nội dung kế toán của tài khoản này như
sau:
Tài khoản “vốn trích”
có 8 tiểu khoản:
1. Trích qũy xí
nghiệp năm trước.
2. Trích qũy xí
nghiệp năm nay.
3. Lãi nộp ngân sách
năm trước.
4. Lãi nộp ngân sách
nămnay.
5. Phân phối lợi
nhuận năm trước.
6. Phân phối lợi
nhuận năm nay.
7. Các khoản trích
khác năm trước.
8. Các khoản trích
khác năm nay.
- Bốn tiểu khoản:
trích qũy xí nghiệp năm trước, năm nau lãi suất ngân sách năm trước, năm nay
lãi nộp ngân sách năm trước, năm nay; nội dung và phương pháp kế toán như các
chế độ kế toán quy định.
Hai tiểu khoản phân
phối lợi nhuận năm trước và năm nay đặc biệt dành riêng cho những đơn vị đã
tiến hành thu quốc doanh, dùng để kế toán các khoản phân phối lợi nhuận của xí
nghiệp theo chế độ thu quốc doanh (nội dung và chi tiết của khoản này sẽ có
giải thích cụ thể riêng cho từng ngành).
- Hai tiểu khoản các
khoản trích khác năm trước và năm nay dùng để kế toán các khoản trích sau đây
và cuối năm được trừ vào số lãi nộp ngân sách:
. Nộp kinh phí công
đoàn.
. Chi phí luyện tập cho
quân nhân sự bị trong thời gian nghĩa vụ.
. Trợ cấp cho nhà ăn
tập thể.
. Trợ cấp xã hội.
. Chi phí về y tế vệ
sinh.
. Trả lãi định mức cho
nhà tư sản (nếu có).
Sổ sách kế toán phải
mở tiểu khoản và chi tiết như trên, ngoài ra do yêu cầu của báo biểu kế toán
đối với những chi tiết sau đây cần có những cột chi tiết nhỏ để phân biệt:
- Khoản trợ cấp chia
ra:
. Trợ cấp con.
. Trợ cấp gia đình gặp
khó khăn
- Khoản chi về y tế
vệ sinh:
. Tiền viện phí, tiền
thuốc và tiền bồi dưỡng thanh toán với bệnh viện,
. Tiền thuốc cho con
cán bộ ở tập thể,
Khi báo cáo quyết
toán năm trước được duyệt y thì chuyển khoản các khoản trích như sau:
. Nợ lỗ lãi.
Có trích qũy xí nghiệp năm trước
Có phân phối lợi
nhuận năm trước
|
(tài khoản “vốn
trích”)
|
. Đối với các xí
nghiệp có lãi nợ thanh toán với ngân sách
Có lãi nộp ngân sách năm trước.
Các khoản trích
khác năm trước
|
(tài khoản “vốn
trích”)
|
. Đối với xí nghiệp
được cấp bù lỗ
Nợ cấp bù lỗ
Có các khoản trích
khác năm trước (tài khoản “vốn trích”)
Đề nghị các ngành
nghiên cứu hướng dẫn các xí nghiệp thi hành thông tư này, nếu có những trở ngại
gì đề nghị các ngành bàn bạc với Bộ Tài chính để giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|