BỘ THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2005/TT-BTM
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 5 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 10/2005/TT-BTM NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH
TẠI QUY CHẾ KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2005/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Thi hành Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh
Quảng Trị, Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện một số vấn đề có liên quan đến hoạt
động thương mại quy định tại Chương II Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI TẠI KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có
trụ sở chính tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và chi nhánh của các
loại hình doanh nghiệp này tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo và chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đặt
tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
3. Chi nhánh của thương nhân (doanh nghiệp) nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
Các đối tượng hoạt động thương mại tại Khu Kinh
tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo theo Mục 1, 2, 3 nêu trên, dưới đây được gọi
chung là doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
4. Cá nhân kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo.
II. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI
KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá
a. Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá theo nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Giấy phép thành lập chi nhánh, trừ hàng
hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành.
Cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá với thị trường trong nước
theo nhu cầu kinh doanh của mình phù hợp với ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, trừ hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
b. Đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại
hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu của Việt Nam
nhưng không thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu của Lào và quốc
tế, doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phải
có văn bản đề nghị với Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo để
Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo trình Thủ tướng Chính phủ
và chỉ được thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá này sau khi
được phép bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
c. Đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá với
thị trường nước ngoài gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hạn ngạch; hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành; hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định riêng của Chính phủ, doanh nghiệp kinh doanh tại Khu
Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phải có văn bản đề nghị với Ban Quản lý
Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo để Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo trình Bộ Thương mại, Bộ quản lý chuyên ngành, Thủ tướng Chính
phủ và chỉ được thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá này sau
khi được phép bằng văn bản của Bộ Thương mại, Bộ quản lý chuyên ngành, Thủ tướng
Chính phủ.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép của Bộ Thương mại, Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo chỉ cần có văn bản đề nghị với Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo và được thực hiện sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của
Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
d. Hàng hoá từ nội địa Việt Nam xuất khẩu vào
Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo nhập khẩu vào nội địa Việt Nam qua cửa khẩu giữa Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo với nội địa Việt Nam phải làm đầy đủ thủ tục hải quan và chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo các quy định của pháp luật Việt
Nam hiện hành đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Riêng đối với hàng hoá là nông sản do dân cư sản
xuất trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và hàng hoá được sản xuất,
chế biến tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, nếu không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam được miễn làm thủ tục hải quan.
Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị công bố Danh mục
hàng hoá được miễn làm thủ tục hải quan nêu trên.
đ. Hàng hoá từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo xuất khẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo qua cửa khẩu giữa Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo với Lào chịu sự giám sát của cơ quan hải quan đối với hàng hoá cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu.
e. Chi nhánh của thương nhân (doanh nghiệp) nước
ngoài tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được mua hàng hoá từ nội địa
Việt Nam để bán tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo hoặc để xuất khẩu
ra nước ngoài; được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài để bán tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo hoặc xuất khẩu vào nội địa Việt Nam; được mua hàng
hoá tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc
để xuất khẩu vào nội địa Việt Nam theo nhu cầu kinh doanh của mình phù hợp với
Danh mục hàng hoá mà chi nhánh của thương nhân (doanh nghiệp) nước ngoài được
phép kinh doanh tại Việt Nam.
2. Kinh doanh tạm nhập, tái
xuất hàng hoá
a. Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các loại hàng
hoá.
Việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hoá thuộc
Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hoá tạm ngừng xuất khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, Doanh nghiệp
kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo phải có văn bản đề nghị
với Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và được thực hiện sau
khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo.
b. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hoá gồm:
- Nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài để xuất khẩu
ra nước ngoài, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo. Thủ tục hải quan đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Nhập khẩu hàng hoá từ nội địa Việt Nam để xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài để xuất khẩu vào nội địa
Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Khu Kinh tế - Thương
mại đặc biệt Lao Bảo. Thủ tục hải quan đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Kinh doanh chuyển khẩu
hàng hoá
a. Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo được kinh doanh chuyển khẩu các loại hàng hoá.
b. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá gồm:
- Mua hàng hoá từ nước ngoài để bán cho nước
ngoài mà không làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo.
- Mua hàng hoá từ nước ngoài để bán vào nội địa
Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó vào Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo.
- Mua hàng hoá từ nội địa Việt Nam để bán cho nước
ngoài mà không làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đó vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo.
c. Việc kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá qua cửa
khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành.
4. Quá cảnh hàng hoá qua Khu
Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
a. Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo kinh doanh dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá
được kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hoá quá cảnh qua Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo.
b. Việc quá cảnh hàng hoá từ nước ngoài qua Khu
Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo để ra nước ngoài được thực hiện theo các
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
c. Hàng hoá của doanh nghiệp nội địa Việt Nam đi
qua Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc từ
nước ngoài nhập khẩu vào nội địa Việt Nam được làm thủ tục hải quan theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
5. Gia công hàng hoá
a. Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo
được nhận gia công cho nước ngoài, cho nội địa
Việt Nam không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công.
Cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo được nhận gia công cho nội địa Việt Nam không hạn chế số lượng,
chủng loại hàng gia công.
Việc gia công hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế
- Thương mại đặc biệt Lao Bảo chỉ được ký hợp đồng sau khi có văn bản đề nghị với
Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và được sự chấp thuận bằng
văn bản của Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
b. Doanh nghiệp kinh doanh tại Khu Kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo được đặt gia công ở nước ngoài, ở nội địa Việt Nam
đối với các loại hàng hoá không thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông để kinh
doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo được đặt gia công ở nội địa Việt Nam đối với các loại hàng hoá
không thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông để kinh doanh theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành.
III. HÀNG HOÁ LƯU THÔNG, KINH
DOANH TRONG KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
1. Tất cả các loại hàng hoá đều được tự do lưu
thông, kinh doanh trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, trừ hàng hoá
thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành.
2. Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá hạn chế kinh
doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành:
a. Đối với hàng hoá thuộc diện đặc biệt hạn chế
kinh doanh, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo phải có văn bản đề nghị với Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo để Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo xin ý kiến
Bộ quản lý chuyên ngành và được thực hiện sau khi có Giấy phép kinh doanh của Bộ
quản lý chuyên ngành.
b. Đối với hàng hoá thuộc diện hạn chế kinh
doanh, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo phải có văn bản đề nghị với Ban Quản lý Khu Kinh tế - Thương mại Lao Bảo
và được thực hiện sau khi Ban Quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
chấp thuận bằng văn bản.
3. Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá kinh doanh
có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành:
a. Đối với hàng hoá thuộc diện phải cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tại Khu Kinh tế
- Thương mại đặc biệt Lao Bảo phải có văn bản đề nghị với Ban Quản lý Khu Kinh
tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo và được thực hiện sau khi Ban Quản lý Khu Kinh
tế - Thương mại Lao Bảo cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
b. Đối với hàng hoá thuộc diện không phải cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tại Khu
Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được kinh doanh sau khi hội đủ các điều
kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 11/1999/TT-BTM ngày 11 tháng 5 năm 1999 hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày
12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Khu vực khuyến
khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị.