BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10/2005/TT-BNN
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2005
|
THÔNG TƯ
SỐ 10/2005/TT.-BNN NGÀY 04/03/2005
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN XẤP SẾP, ĐÔỈ MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM TRƯỜNG QUỐC
DOANH
Căn
cứ Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004
của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh.
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc
doanh;
Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và phát triển để án sắp xếp, đổi mới và phát
triển nông, lâm trường quốc doanh.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, yêu cầu xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông, lâm trường quốc doanh
a. Mục
đích
Xây dựng
đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh nhằm mục đích:
- Đánh
giá đúng thực trạng nông, lâm trường quốc doanh để phân loại, sắp xếp nông, lâm
trường hiện có theo các loại hình quy định tại Điều 4 Nghị định
số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát
triển nông trường quốc doanh và Điều 4, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP
ngày 3/12/2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc
doanh.
- Trên
cơ sở phân loại, sắp xếp để xây dựng và áp dụng cơ chế chính sách phù hợp với từng
loại nông, lâm trường nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, quản lý, bảo vệ
và sử dụng bền vững tài nguyên rừng: nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
các nông, lâm trường; tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; góp phần
xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
trên địa bàn.
b. Yêu
cầu
- Đề
án phải cụ thể, sát với thực tế và đảm bảo tính khả thi, nhằm đạt được mục
tiêu, nguyên tắc của việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc
doanh.
- Nội dung
đề án phải thể hiện rõ được chức năng, nhiệm vụ của từng nông, lâm trường sau
khi chuyển đổi, sắp xếp lại. Xác định, phân biệt rõ nhiệm vụ công ích và nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh.
- Đề
án và các giải pháp giải quyết về đất đai và lao động phải được cân nhắc ký khi
xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
2. Căn cứ xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển
nông, lâm trường quốc doanh
- Nghị
định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của
Chính phủ về “Sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh” và các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành thực hiện Nghị định này.
- Nghị
định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về “Sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh” và các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành thực hiện Nghị định này.
- Quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
quy hoạch 3 loại rừng; quy hoạch, kế hoạch phát triển nông, lâm nghiệp của địa
phương.
- Diện
tích các loại đất của nông, lâm trường đang quản lý và sử dụng.
- Hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của nông, lâm trường quốc doanh trong các năm 2002,
2003, 2004.
-
Phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh của nông, lâm trường cho các năm tới.
3. Đối tượng sắp xếp
Đối tượng
sắp xếp quy định tại Thông tư này bao gồm nông trường, lâm trường quốc doanh:
các công ty, xí nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nước hiện có, được Nhà nước giao,
cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản.
Đối với
các nông, lâm trường thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nông,
lâm nghiệp đều phải tiến hành sắp xếp lại, nhưng khi thực hiện phải tiến hành
trong khuôn khổ sắp xếp, đổi mới và phát triển chung của cả công ty; các nông,
lâm trường này, nếu vẫn giữ là đơn vị sản xuất, kinh doanh hạch toán phụ thuộc
thì có thể giữ nguyên tên cũ, không nhất thiết phải đổi tên.
II. CHUYỂN ĐỔI, TỔ CHỨC LẠI NÔNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH HIỆN
CÓ
1. Nông trường
1.1.
Nông trường được tiếp tục củng cố để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh gồm:
a.
Nông trường làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh chuyên canh cây lâu năm, có kết cấu
hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, kinh doanh có lãi hoặc bù đắp được chi phí.
Loại
nông trường này, cần phải tập trung đầu tư thâm canh diện tích vườn cây đã trồng
gắn với đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở chế biến hiện có hoặc xây dựng
cơ sở chế biến mới theo hướng huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nông
trường tham gia cổ phần; chỉ mở rộng diện tích trồng mới khi có dự án thực sự
có hiệu quả. Diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả thì Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi để giao, cho thuê theo
quy định của pháp luật về đất đai.
b.
Nông trường làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cây hàng năm và chăn nuôi đã giao
khoán ổn định, lâu dài cho người lao động; tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và nông sản hàng hóa cho
xuất khẩu; kinh doanh có lãi hoặc bù đắp được chi phí.
Loại
nông trường này cần phải tổ chức lại sản xuất, làm đầu mối cung cấp giống cây
trồng, vật nuôi, xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
phát triển chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân trong vùng.
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi những diện tích không sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả để giao, cho thuê cho đối tượng khác.
1.2.
Nông trường chuyển đổi nhiệm vụ sang sản xuất, kinh doanh giống, xây dựng các
mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng gồm
các nông trường sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi không có cơ sở chế biến, sản
xuất, kinh doanh kém hiệu quả, thực hiện khoán trắng đất đai cho công nhân.
Các
nông trường này chỉ giữ lại một phần diện tích đất đủ để hoạt động sản xuất,
kinh doanh như trên, diện tích còn lại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thu hồi để giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về đất
đai.
1.3.
Nông trường giải thể gồm các nông trường yếu kém, làm ăn thua lỗ liên tục 3 năm
tính từ năm 2002, thu nhập hiện tại của nông trường chủ yếu dựa vào nguồn thu cho
thuê đất, không có phương án khắc phục có hiệu quả.
1.4.
Nông trường tiếp tục giữ lại gồm các nông trường ở vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và có yêu cầu phục vụ định canh, định
cư, an ninh- quốc phòng.
Nông
trường chỉ quản lý một phần diện tích đất phù hợp để sản xuất giống, xây dựng
mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và xây dựng cơ sở chế biến phục
vụ đồng bào trong vùng; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã
hội với an ninh, quốc phòng.
2. Lâm trường
2.1.
Lâm trường được tổ chức lại thành công ty lâm nghiệp gồm:
a. Lâm
trường đang quản lý chủ yếu là rừng trồng và đất chưa có rừng quy hoạch để trồng
rừng sản xuất có quy mô diện tích tập trung, có phương án sản xuất, kinh doanh
khả thi.
b. Lâm
trường đang quản lý chủ yếu rừng sản xuất là rừng tự nhiên và một số diện tích
rừng trồng, đất chưa có rừng quy hoạch để trồng rừng sản xuất có quy mô diện
tích tập trung, có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi.
Công ty
lâm nghiệp có nhiệm vụ Quản lý, bảo vệ, gây trồng, nuôi dưỡng rừng, khai thức,
chế biến và tiêu thu lâm sản; cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất, chế
biến công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các
công ty có thể được giao tham gia nhiệm vụ công ích do Nhà nước đặt hàng hoặc
giao kế hoạch.
Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi những diện tích đất và rừng
không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả để giao, cho thuê cho đối tượng khác.
2.2.
Lâm trường chuyển thành Ban quản lý rừng phòng hộ gồm lâm trường có diện tích rừng
và đất chưa có rừng quy hoạch để phát triển rừng phòng hộ từ 5.000 ha trở lên
(trường hợp đặc biệt, diện tích có thể nhỏ hơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định) và chiếm từ 70% trở lên so với diện tích
đất của lâm trường được giao.
2.3.
Lâm trường chuyển thành Ban quản lý rừng đặc dụng gồm lâm trường có diện tích rừng
và đất chưa có rừng được quy hoạch để phát triển rừng đặc dụng từ 1.000 ha trở
lên (trường hợp đặc biệt, diện tích có thể nhỏ hơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định) và chiếm từ 70% trở lên so với diện
tích đất của lâm trường được giao.
Chức
năng, nhiệm vụ của Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng thực hiện
theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11
tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
Cơ chế
quản lý tài chính thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị
sự nghiệp có thu.
2.4.
Lâm trường chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu (Trung tâm, Trang trại) làm dịch
vụ sản xuất cây giống, xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho nông dân trong vùng gồm các lâm trường đang quản lý diện tích đất dưới
1.000 ha, phân bố manh mún, xen kẽ với đất nông nghiệp, gần khu dân cư.
Cơ
quan quản lý tài chính của loại hình này thực hiện theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của
Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
2.5.
Lâm trường quốc doanh phải giải thể gồm:
a. Lâm
trường sản xuất, kinh doanh thua lỗ liên tục 3 năm tính từ năm 2002, không có
phương án khắc phục có hiệu quả.
b. Lâm
trường có diện tích đất tự nhiên dưới 1.000 ha, phân bố manh mún, xem kẽ với đất
nông nghiệp và gần khu dân cư, không có nhu cầu và điều kiện để chuyển sang các
đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Tiết 2.4. Khoản 2, Mục
II của Thông tư này.
c. Lâm
trường đang quản lý chủ yếu là đất quy hoạch xây dựng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
nhưng không đủ quy mô để chuyển sang Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng
đặc dụng theo quy định tại Tiết 2.2, 2.3, Khoản 2 Mục II của Thông
tư này.
d. Lâm
trường không có vai trò và tác dụng trong việc phát triển kinh tế, xã hội và an
ninh quốc phòng trên địa bàn.
2.6. Đối
với các lâm trường có diện tích rừng và đất chưa có rừng được quy hoạch để phát
triển rừng phòng hộ có diện tích từ 5.000 ha trở lên, diện tích quy hoạch xây dựng
rừng đặc dụng từ 1.000 ha trở lên, nhưng chiếm dưới 70% diện tích đất lâm trường
được giao thì giải quyết như sau:
a.
Tách diện tích đất quy hoạch đề xây dựng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng để thành
lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có Ban quản lý riêng hoặc sáp nhận vào
Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng liền kề (nếu có).
b. Lâm
trường chỉ quản lý phần diện tích quy hoạch xây dựng rừng sản xuất còn lại.
III. TRÌNH TỰ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM TRƯỜNG
QUỐC DOANH
1. Thành lập Ban chỉ đạo sắp xếp, đổi mới và phát triển
nông, lâm trường Quốc doanh
Ban chỉ
đạo sắp xếp đổi mới nông, lâm trường quốc doanh được thành lập theo ý kiến chỉ
đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại công văn số 387-VPCP-NN ngày 21/01/2005
của Văn phòng Chính phủ, cụ thể là:
- Ở
Trung ương: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết đinh thành lập
Ban chỉ đạo sắp xếp đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh do Lãnh đạo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban lãnh đạo cấp vụ các Bộ,
ngành có liên quan tham gia Ban chỉ đạo.
- Ở
các địa phương: Ban đổi mới, sắp xếp và phát triển doanh nghiệp của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, của các Tổng công ty Nhà nước thực hiện nhiệm
vụ sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và thuộc Tổng công ty.
Ban đổi
mới, sắp xếp và phát triển nông, lâm trường quốc doanh có nhiệm vụ chỉ đạo các
cơ quan chức năng xây dựng và triển khai đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển
nông, lâm trường quốc doanh; xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn trong quá
trình xây dựng và triển khai thực hiện đề án.
2. Xây dựng đề án:
2.1. Đối
với các Bộ, ngành: chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới
và phát triển nông, lâm trường quốc doanh của Bộ, ban, ngành trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2.2. Đối
với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối
hợp với Ban đổi mới, sắp xếp và phát triển doanh nghiệp của tỉnh và các cơ quan
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề
án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường, lâm trường quốc doanh của tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.3. Đối
với các Tổng công ty: Chỉ đạo các phòng ban, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng
đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường, lâm trường quốc doanh của Tổng
công ty trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với Tổng công ty 91) trình Bộ,
ban, ngành chủ quản, đề tổng hợp thành đề án chung trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt (đối với Tổng công ty 90).
Đề án
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh của các Tổng công ty
phải có ý kiến thỏa thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có nông, lâm trường quốc doanh.
3. Thẩm định và phê duyệt đề án
Đề án
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường, lâm trường quốc doanh của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; của các Bộ, ban, ngành và của các Tổng công ty
(91), gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Triển khai thực hiện đề án
Sau
khi đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, tiến hành thực hiện các nội dung cụ thể sau:
4.1. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các Bộ,
ban, ngành và Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty có nông, lâm trường quốc
doanh ra quyết định sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh thuộc phạm vi quản
lý theo đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ban đổi mới, sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công
ty chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn các nông, lâm trường triển khai đề
án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh theo quyết định
phê duyệt.
4.2.
Các nông, lâm trường xây dựng đề án chuyển đổi theo quyết định sắp xếp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt với các nội dung sau:
-
Phương án quản lý và sử dụng đất đai;
-
Phương án sử dụng lao động;
- Phương
án tài chính và xử lý công nợ;
-
Phương án điều chế rừng (đối với các lâm trường);
-
Phương án tổ chức sản xuất kinh doanh sau khi chuyển đổi.
4.3.
Các lâm trường thuộc diện chuyển đổi thành Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản
lý rừng đặc dụng, các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng đề án chuyển đổi.
4.4.
Các nông, lâm trường thuộc diện giải thể xây dựng phương án giải thể.
4.5. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ban, ngành, Tổng
công ty phê duyệt phương án chuyển đổi của các nông, lâm trường thuộc phạm vi
quản lý.
4.6. Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất theo quyết định đối với các nông, lâm trường thực hiện phương án chuyển
đổi; có kế hoạch quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường thuộc diện giải
thể.
IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM
TRƯỜNG QUỐC DOANH (Theo mẫu đề cương đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
Bộ, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng
công ty (91) có nông, lâm trường chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng đề án sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh của địa phương, đơn vị
mình trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 năm 2006.
2. Việc
tổ chức thực hiện đề án được duyệt hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2006.
3. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
4.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để xem xét giải quyết.
ĐỀ CƯƠNG
ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2005/TT-BNN, ngày 4 tháng 3 năm 2005 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và triển khai đề
án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh)
MỞ ĐẦU
- Sơ
lược quá trình hình thành và phát triển nông trường quốc doanh của địa phương,
đơn vị.
- Căn
cứ để xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới nông trường quốc doanh
+ Nghị
định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 của
Chính phủ về “Sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh” và các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành thực hiện Nghị định này.
+ Quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
+ Diện
tích các loại đất của nông trường đang quản lý và sử dụng.
- Hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của nông trường quốc doanh trong các năm 2002, 2003,
2004.
-
Phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh của nông trường trong các năm tới.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
I. SỐ LƯỢNG VÀ PHÂN BỔ NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
- Số
lượng nông trường quốc doanh hiện có.
- Phần
bố nông trường quốc doanh.
II. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG CÁC NÔNG TRƯỜNG
QUỐC DOANH
1. Hiện
trạng đất đai của các nông trường đang quản lý
Tổng
diện tích tự nhiên:
- Đất
nông nghiệp.
- Đất
trồng cây hàng năm.
- Đất
trồng cây lâu năm.
- Đất
đồng cỏ.
- Đất
mặt nước.
- Đất
lâm nghiệp.
- Đất
chuyên dùng.
- Đất ở.
- Đất
chưa sử dụng.
2. Hiện
trạng quản lý sử dụng đất đai.
- Tổng
diện tích đất được giao quản lý.
- Diện
tích đất đã đưa vào sử dụng.
- Diện
tích đất các nông trường tự tổ chức sản xuất.
- Diện
tích đất giao khoán, trong đó
*
Khoán theo 01-CP.
* Khoán
công đoạn.
*
Khoán hàng năm.
*
Khoán công việc.
- Diện
tích liên doanh, liên kết.
- Diện
tích cho thuê.
- Diện
tích cho mượn.
III. HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG TRƯỜNG QUỐC
DOANH
- Tổng
số lao động hiện có trong các NTQD.
- Tổng
số cán bộ, công nhân viên trong danh sách.
- Số hộ
nhận khoán.
IV. HIỆN TRẠNG TÀI CHÍNH TRONG CÁC NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
- Tổng
số vốn hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Phân
theo các loại vốn.
- Vốn
cố định.
- Vốn
lưu động.
- Phân
theo nguồn vốn.
- Vốn
ngân sách.
- Vốn
tự có.
- Vốn
vay.
V. KẾT QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC NÔNG TRƯỜNG QUỐC
DOANH (NĂM 2002-2003-2004)
-
Doanh thu.
- Nộp
ngân sách.
- Lợi
nhuận.
- Nợ
phải thu.
- Nợ
phải trả.
-
Lương bình quân của công nhân/tháng.
VI. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NÔNG
TRƯỜNG QUỐC DOANH
1. Những
kết quả đã đạt được trong các nông trường quốc doanh.
2. Những
tồn tại và nguyên nhân.
Phần thứ hai
PHƯƠNG ÁN, GIẢI
PHÁP SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
I. MỤC TIÊU, NGUYEN TẮC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI NÔNG TRƯỜNG QUỐC
DOANH
1. Mục
tiêu sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh.
2.
Nguyên tắc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh.
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH
Căn cứ
vào các tiêu chí sắp xếp nông trường quốc doanh để sắp xếp:
1. Các
nông trường được tiếp tục củng cố để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh gồm:
a.
Nông trường làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh chuyên canh cây lâu năm, có kết cấu
hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, kinh doanh có lãi hoặc bù đắp được chi phí.
b.
Nông trường làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh cây hàng năm và chăn nuôi đã
khoán ổn định, lâu dài cho người lao động: tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và nông sản hàng hóa cho xuất
khẩu, kinh doanh có lãi hoặc bù đắp được chi phí.
2. Các
nông trường chuyển đổi nhiệm vụ sang sản xuất, kinh doanh giống, xây dựng các
mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân trong vùng gồm
các nông trường sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi không có cơ sở chế biến, sản
xuất, kinh doanh kém hiệu quả, thực hiện khoán trắng đất đai cho công nhân.
3. Các
nông trường giải thể gồm các nông trường yếu kém, làm ăn thua lỗ liên tục từ 3
năm trở lên tính từ năm 2002, thu nhập hiện tại của nông trường chủ yếu dựa vào
nguồn thu cho thuê đất, không có phương án khắc phục có hiệu quả.
4. Các
nông trường tiếp tục giữ lại gồm các nông trường ở vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và có yêu cầu phục vụ định canh, định
cư, an ninh - quốc phòng.
III. GIẢI PHÁP SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG TRƯỜNG
QUỐC DOANH
1. Giải
pháp về đất đai.
2. Giải
pháp về lao động.
3. Giải
pháp về vốn.
4. Giải
pháp về khoa học và công nghệ.
5. Giải
pháp về thị trường.
6. Giải
pháp về tổ chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phân
công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành và các nông trường quốc doanh
triển khai thực hiện xây dựng đề án và các nội dụng cụ thể sau khi đề án được
duyệt.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Những
đề xuất và kiến nghị của địa phương, đơn vị đổi với các Bộ, ngành và Chính phủ
về các chính sách và giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
170/2004/NĐ-CP và các vấn đề có liên quan.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(Ký tên, đóng dầu)
ĐỀ CƯƠNG
ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ
PHÁT TRIỂN LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2005/TT-BNN, ngày 4 tháng 3 năm 2005 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và triển khai đề án
sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh)
MỞ ĐẦU
- Sơ
lược quá trình hình thành và phát triển lâm trường quốc doanh của địa phương,
đơn vị.
- Căn
cứ để xây dựng đề án sắp xếp đổi mới.
+ Nghị
định số 200/2004/NĐ-CP, ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về “sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh” và các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành thực hiện Nghị định này.
+ Quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp của địa
phương.
+ Diện
tích đất rừng phòng hộ, diện tích đất rừng đặc dụng và diện tích đất rừng sản
xuất của các lâm trường đang quản lý và sử dụng.
+ Hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của các lâm trường quốc doanh trong các năm 2002,
2003, 2004.
+
Phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh của lâm trường trong các năm tới.
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG
LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
I. SỐ LƯỢNG VÀ PHÂN BỐ LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
1. Số
lượng lâm trường quốc doanh hiện có.
2.
Phân bố lâm trường.
II. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG
TRONG CÁC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
1. Hiện
trạng đất đai của các lâm trường quốc doanh đang quản lý.
Tổng
diện tích tự nhiên:
- Đất
nông nghiệp;
- Đất
lâm nghiệp;
+ Đất rừng
sản xuất (Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất chưa có rừng).
+ Đất
rừng phòng hộ (Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất chưa có rừng).
+ Đất
rừng đặc dụng (Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất chưa có rừng).
- Đất
chuyên dùng;
- Đất ở;
- Đất
chưa sử dụng;
2. Hiện
trạng quản lý sử dụng đất đai
* Tổng
diện tích đất được giao quản lý.
* Diện
tích đất đã đưa vào sử dụng.
- Diện
tích các lâm trường tự tổ chức sản xuất.
- Diện
tích khoáng, trong đó:
+ Khoản
theo 01/CP
+
Khoán theo công đoạn
+
Khoán hàng năm
+
Khoán công việc
- Diện
tích liên doanh, liên kết.
- Diện
tích cho thuê.
- Diện
tích cho mượn.
3. Hiện
trạng lao động của các lâm trường quốc doanh
- Tổng
số lao động hiện có trong các LTQD:
+ Tổng
số cán bộ công nhân viên trong danh sách.
+ Số hộ
nhận khoán.
4. Hiện
trạng tài chính trong các lâm trường quốc doanh
Tổng số
vốn hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Phân
theo các loại vốn
+ Vốn
cố định;
+ Vốn
lưu động;
- Phân
theo nguồn vốn
+ Vốn
Ngân sách;
+ Vốn
tự có;
+ Vốn
vay;
5. Kết
quả sản xuất, kinh donah của các lâm trường quốc doanh (năm 2002 - 2003 - 2004)
-
Doanh thu:
- Nộp
ngân sách;
- Lợi
nhuận;
- Nợ
phải thu;
- Nợ
phải trả;
-
Lương bình quân của công nhân/tháng.
6.
Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động của các lâm trường quốc doanh.
a. Những
kết quả đã đạt được trong các lâm trường quốc doanh.
b. Những
tồn tại và nguyên nhân.
Phần thứ hai
PHƯƠNG ÁN, GIẢI
PHÁP SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI LÂM TRƯỜNG QUỐC
DOANH
1. Mục
tiêu sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- Sử dụng
có hiệu quả tài nguyên đất: quản lý, bảo vệ phát triển và sử dụng bền vững tài
nguyên rừng.
- Nâng
cao hiểu quả sản xuất, kinh doanh của các lâm trường quốc doanh.
- Tạo
thêm việc làm thu nhập cho người lao động; góp phần xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn.
2.
Nguyên tắc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- Sắp
xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch về phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, nhất là quy hoạch phát triển
lâm nghiệp.
- Phân
biệt rõ loại hình lâm trường thực hiện nhiệm vụ công ích và nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh:
+ Những
lâm trường thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh là chủ yếu thì phải hoạt động
sản xuất và hạch toán theo cơ chế thị trường.
+ Những
lâm trường chủ yếu thực hiện nhiệm vụ công ích thì chuyển thành Ban quản lý rừng,
hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu.
- Những
lâm trường làm ăn thua lỗ liên tục 3 năm liền (2002-2004), không có phương án
khắc phục có hiệu quả thì giải thể.
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH
Căn cứ
hiện trạng các lâm trường để sắp xếp vào các loại sau đây:
1. Các
lâm trường chuyển đổi thành công ty lâm nghiệp.
2. Các
lâm trường chuyển đổi thành Ban quản lý rừng phòng hộ.
3. Các
lâm trường chuyển đổi thành Ban quản lý rừng đặc dụng.
4. Các
lâm trường chuyển đổi thành Trung tâm, Trạm, Trại (đơn vị sự nghiệp có thu).
5. Các
lâm trường giải thể.
III. GIẢI PHÁP SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN LÂM TRƯỜNG QUỐC
DOANH
1. Giải
pháp về đất đai.
2. Giải
pháp về lao động.
3. Giải
pháp về vốn.
4. Giải
pháp về khoa học và công nghệ.
5. Giải
pháp về thị trường.
6. Giải
pháp về tổ chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Phân
công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan chức năng và các lâm trường quốc doanh
triển khai thực hiện xây dựng đề án và các nội dung cụ thể sau khi đề án được
duyệt.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Những
đề xuất và kiến nghị của địa phương, đơn vị đối với các Bộ, ngành và Chính phủ
về các chính sách và giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
200/2004/NĐ-CP
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 1 (LTQD): HIỆN TRẠNG
RỪNG VÀ ĐẤT ĐAI CÁC LÂM TRƯỜNG ĐANG ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ
Số thứ tự
|
Tên lâm trường
|
Tổng diện tích rừng và đất đai được giao
quản lý đến năm 2004 (ha)
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Đất rừng sản xuất
|
Đất rừng phòng hộ
|
Đất rừng đặc dụng
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Đất trống
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Đất trống
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Đất trống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 2 (LTQĐ): KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC LÂM TRƯỜNG
Số TT
|
Tên Lâm trường
|
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
|
Doanh thu
|
Nộp ngân sách
|
Lợi nhuận
|
Nợ phải thu
|
Nợ phải trả
|
Lương B/Q tháng/người
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 3 (LTQD): VỐN SẢN
XUẤT, KINH DOANH VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÁC LÂM TRƯỜNG CÓ ĐẾN THÁNG 12/2004
Số TT
|
Tên lâm trường
|
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh (đơn vị tính triệu đồng)
|
Tổng số lao động (người)
|
Tổng số
|
Phân theo các loại vốn
|
Phân theo nguồn vốn
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Cố định
|
Lưu động
|
Ngân sách
|
Vốn tự có
|
Vốn vay
|
CBCNV
(trong danh sách)
|
Lao động nhận khoán khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 4 (LTQD): KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC LÂM TRƯỜNG
Số TT
|
Tên Lâm trường
|
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
|
Doanh thu
|
Nộp ngân sách
|
Lợi nhuận
|
Nợ phải thu
|
Nợ phải trả
|
Lương B/Q tháng/người
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 1 (NTQD): HIỆN TRẠNG
RỪNG VÀ ĐẤT ĐAI CÁC NÔNG TRƯỜNG ĐANG ĐỢC GIAO QUẢN LÝ (HA)
STT
|
Tên nông trường
|
Tổng diện tích tự nhiên
|
Trong đó
|
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
|
Diện tích đất lâm nghiệp
|
Diên tích đất chuyên dùng
|
Diện tích đất ở
|
Diện tích đất chưa sử dụng
|
Đất trồng cây hàng năm
|
Đất trồng cây lâu năm
|
Đất đồng cỏ
|
Đất mặt nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 2 (NTQĐ): KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC NÔNG TRƯỜNG
Số
TT
|
Tên Nông trường
|
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Đơn vị tính: Triệu
đồng)
|
Doanh thu
|
Nộp ngân sách
|
Lợi nhuận
|
Nợ phải thu
|
Nợ phải trả
|
Lương B/Q tháng/người
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 3 (NTQD): VỐN SẢN
XUẤT, KINH DOANH VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÁC NÔNG TRƯỜNG CÓ ĐẾN THÁNG 12/2004
Số TT
|
Tên nông trường
|
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh (đơn vị tính triệu đồng)
|
Tổng số lao động (người)
|
Tổng số
|
Phân theo các loại vốn
|
Phân theo nguồn vốn
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Cố định
|
Lưu động
|
Ngân sách
|
Vốn tự có
|
Vốn vay
|
CBCNV
(trong danh sách)
|
Lao động nhận khoán khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
PHỤ BIỂU 4 (NTQD): KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÁC NÔNG TRƯỜNG
Số
TT
|
Tên Nông trường
|
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Đơn vị tính: Triệu
đồng)
|
Doanh thu
|
Nộp ngân sách
|
Lợi nhuận
|
Nợ phải thu
|
Nợ phải trả
|
Lương B/Q tháng/người
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
2002
|
2003
|
2004
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
2005
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)