NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2000/TT-NHNN5
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2000
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 13/1999/NĐ-CP NGÀY
17/3/1999 CỦA CHÍNH PHỦ “VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC
NGOÀI,VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM”
Căn cứ Điều 41 Nghị định số
13/1999/NĐ-CP ngày 17/03/1999 của Chính phủ “Về tổ chức, hoạt động của tổ chức
tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam” (sau đây gọi là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành
như sau :
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1.Đối tượng
điều chỉnh của Thông tư
Đối tượng điều chỉnh của
Thông tư này bao gồm:
- Ngân hàng liên doanh
(bao gồm bên Việt Nam và bên nước ngoài);
- Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Văn phòng đại diện của các tổ
chức tín dụng nước ngoài.
2. Thông
tư này không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng liên doanh và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
LIÊN DOANH, CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI
1. Điều kiện
để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1.1 Các điều kiện để
Bên Việt Nam và Bên nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân
hàng liên doanh tại Việt Nam :
a) Bên Việt Nam và Bên
nước ngoài xin thành lập Ngân hàng liên doanh phải là các ngân hàng hoạt động
lành mạnh, có uy tín tại nước sở tại ;
b) Có nhu cầu hoạt động ngân
hàng trên địa bàn xin hoạt động;
c) Ngân hàng liên doanh có đủ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam khi được cấp Giấy phép thành lập
Ngân hàng liên doanh;
d) Có phương án kinh doanh khả
thi khi hoạt động liên doanh tại Việt Nam;
đ) Có người quản trị điều
hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt
động của Ngân hàng liên doanh;
e) Có điều lệ tổ chức và hoạt
động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập Ngân hàng liên doanh hoạt động tại
Việt Nam.
1.2 Các điều kiện để
Ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép mở Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam :
a) Là một ngân hàng có
uy tín ;
Có nhu cầu hoạt động ngân hàng
trên địa bàn xin hoạt động;
b) Chi nhánh có đủ vốn được cấp
theo quy định của pháp luật Việt Nam khi được cấp giấy phép mở chi nhánh;
c) Có phương án kinh doanh khả
thi tại Việt Nam;
d) Có người điều hành có năng
lực hành vi dân sự và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của chi nhánh;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cho phép mở Chi nhánh ngân hàng hoạt động tại Việt Nam;
g) Có văn bản của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài đảm bảo khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của
Chi nhánh tại Việt Nam;
e) Có văn bản của Ngân hàng nước
ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại
Việt Nam.
2. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
2.1 Hồ sơ xin cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh
Bên Việt Nam và Bên nước
ngoài xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam phải gửi Ngân hàng Nhà nước bộ hồ sơ gồm có :
a) Đơn xin cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do người đại diện theo
pháp luật hoặc người được uỷ quyền của mỗi bên tham gia liên doanh cùng ký (Phụ
lục số 1 đính kèm);
b) Dự thảo điều lệ của
Ngân hàng liên doanh;
c) Phương án hoạt động
3 năm đầu sau khi thành lập;
d) Danh sách, lý lịch,
các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập,
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Ngân
hàng liên doanh;
đ) Danh sách các bên
góp vốn, mức góp vốn vào liên doanh;
e) Tình hình tài chính
và những thông tin liên quan đến các bên tham gia liên doanh;
g) ý kiến chấp nhận của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng
liên doanh;
h) Điều lệ của ngân hàng nước
ngoài;
i ) Giấy phép hoạt động của
ngân hàng nước ngoài;
k) Giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cho phép ngân hàng nước ngoài góp vốn thành lập
Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nguyên xứ không
yêu cầu có văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng xác nhận việc này ;
l) Bảng cân đối tài chính, bảng
kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất
của ngân hàng nước ngoài;
m) Hợp đồng liên doanh giữa các
bên tham gia liên doanh có các nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ của Ngân hàng
liên doanh;
- Địa chỉ, đại diện của các Bên
tham gia liên doanh;
- Thời hạn hoạt động của liên
doanh;
- Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn, mức
vốn góp của mỗi bên, phương án góp vốn, trong đó ghi rõ số vốn bằng ngoại tệ, bằng
đồng Việt Nam, bằng hiện vật (nếu có);
- Quyền và nghĩa vụ của các Bên;
- Thủ tục giải quyết những
tranh chấp giữa các Bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục
thanh lý, giải thể, hợp nhất của Ngân hàng liên doanh;
- Các điều kiện để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng liên doanh;
- Số lượng và tỷ lệ thành viên
của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc;
- Dự kiến số lượng cán bộ, nhân
viên thời gian đầu của mỗi bên (số người mang quốc tịch Việt Nam, số người mang
quốc tịch nước ngoài)
2.2 Hồ sơ xin cấp Giấy phép mở
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng nước ngoài xin cấp
Giấy phép mở Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam phải gửi Ngân hàng Nhà
nước bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp Giấy
phép mở Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký (Phụ lục số 2 đính
kèm). Đơn xin cấp Giấy phép mở Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được hợp
pháp hoá lãnh sự (chứng nhận con dấu, chữ ký) trừ trường hợp nước đã ký với Việt
Nam điều ước quốc tế có quy định miễn hợp pháp hoá lãnh sự đối với giấy tờ tài
liệu;
b) Phương án hoạt động 3
năm đầu sau khi thành lập;
c) Điều lệ của ngân hàng
nước ngoài;
d) Bản sao giấy phép hoạt động
của ngân hàng nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
đ) Văn bản của cơ quan
nước ngoài có thẩm quyền cho phép ngân hàng nước ngoài mở Chi nhánh hoạt động tại
Việt Nam;
e) Bảng cân đối tài chính,
bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần
nhất của Ngân hàng nước ngoài;
g) Văn bản của Cơ quan
thanh tra, giám sát nước ngoài bảo đảm giám sát hoạt động của Chi nhánh;
h) Văn bản của Ngân hàng
nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của Chi
nhánh tại Việt Nam;
i) Lý lịch của Tổng
giám đốc (Giám đốc) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (có xác nhận của
ngân hàng nước ngoài);
k) ý kiến chấp nhận của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài dự định đặt trụ sở.
3. Quy
định về tiếp nhận hồ sơ
3.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép của
tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một
bộ bằng tiếng Anh. Hồ sơ được lập tại nước ngoài phải được hợp pháp hoá lãnh sự.
Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ
quan công chứng Việt Nam xác nhận;
3.2. Các Bên ngân hàng xin cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh hoặc Ngân hàng nước ngoài
xin cấp Giấy phép mở chi nhánh hoạt động tại Việt nam (sau đây gọi là Giấy
phép) gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các ngân hàng) hai bộ hồ sơ theo
quy định tại điểm 3.1.
4 . Xác nhận
hồ sơ và thời hạn xem xét cấp Giấy phép
4.1. Ngay sau khi nhận đủ bộ hồ
sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng) xác nhận bằng văn bản về tính
hợp lệ của hồ sơ cho các bên trong liên doanh hoặc Ngân hàng nước ngoài xin cấp
Giấy phép.
4.2. Thời hạn xem xét và cấp Giấy
phép: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy
phép của các Bên trong liên doanh hoặc của Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà
nước quyết định cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trong trường hợp từ
chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
Giấy phép thành lập và hoạt động
Ngân hàng liên doanh và Giấy phép mở Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp
theo mẫu quy định (Phụ lục 3 và Phụ lục 4 đính kèm).
5. Lệ phí cấp
Giấy phép
5.1. Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép, các bên trong liên doanh hoặc
Ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải nộp một khoản lệ phí bằng đô la Mỹ
vào tài khoản do Ngân hàng Nhà nước chỉ định. Chứng từ nộp lệ phí phải được sao
gửi Vụ Các Ngân hàng lưu hồ sơ.
5.2. Mức lệ phí mỗi lần được cấp
Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) được quy định tại khoản 1, Điều 18 của Nghị
định.
5.3. Số lệ phí này không được khấu
trừ vào vốn pháp định và không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.
6. Đăng ký
kinh doanh
6.1. Sau khi được cấp Giấy
phép, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép
phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh
doanh.
6.2. Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng) bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn 07 ngày làm việc tính từ
ngày được cấp.
6.3. Trường hợp bổ sung hoặc
thay đổi một trong các điểm đã ghi trong Giấy phép, sau khi đã được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải đăng ký thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
7. Phong toả
và giải toả vốn điều lệ, vốn được cấp
7.1. Trước khi khai trương hoạt
động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải chuyển toàn bộ số vốn pháp định bằng tiền vào tài khoản phong tỏa
không được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước. Số vốn này chỉ được giải tỏa
sau khi Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động.
7.2. Trong trường hợp vốn điều lệ
hoặc vốn được cấp có phần bằng hiện vật, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải trình Ngân hàng Nhà nước các giấy tờ hợp pháp chứng minh
quyền sở hữu và giá trị hiện vật.
8 . Sử dụng vốn
điều lệ của Ngân hàng liên doanh, vốn được cấp của Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
Việc sử dụng vốn điều lệ của
Ngân hàng liên doanh, vốn được cấp của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
a) Mua sắm tài sản phục vụ trực
tiếp cho hoạt động kinh doanh tối đa không quá 25% vốn điều lệ, vốn được cấp;
b) Trong quá trình hoạt động,
Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chuyển tiền theo tỷ lệ
% so với vốn điều lệ , vốn được cấp ra nước ngoài gửi tại các ngân hàng nước
ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước
ngoài có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước đảm bảo sẽ chuyển đầy đủ số vốn đã chuyển
ra nước ngoài về Việt Nam khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu;
c) Toàn bộ số vốn điều lệ của
Ngân hàng liên doanh, vốn được cấp của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải luôn
được thể hiện đầy đủ trên bảng cân đối tài sản của Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
9. Khai
trương hoạt động
9.1. Trong thời hạn 12 tháng
kể từ ngày được cấp Giấy phép, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải hoàn tất các thủ tục cần thiết và tiến hành khai trương hoạt động.
Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài chỉ được tiến hành khai
trương hoạt động sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
9.2. Chậm nhất là 15 ngày trước
ngày khai trương hoạt động, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan
đăng ký kinh doanh, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng liên doanh,
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở.
9.3. Trường hợp đặc biệt không
khai trương được trong thời gian quy định tại điểm 9.1. thì tối thiểu là 30
ngày trước khi hết thời hạn khai trương hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị của
Ngân hàng liên doanh, người có thẩm quyền của Ngân hàng nước ngoài phải có văn
bản gửi Ngân hàng Nhà nước giải trình và đề nghị xem xét gia hạn ngày khai
trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét cho gia hạn thời hạn khai
trương hoạt động tối đa thêm 6 tháng.
9.4. Hết thời hạn quy định hoặc
hết thời hạn gia hạn, nếu Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được cấp Giấy phép không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi
Giấy phép đã cấp và làm các thủ tục hoàn lại vốn tạm giữ (nếu có) sau khi trừ
các thủ tục phí theo quy định.
9.5. Trước khi khai trương hoạt
động tối thiểu 30 ngày, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
thông báo trên các báo hàng ngày bằng tiếng Việt 05 số báo liên tiếp (ít nhất một
tờ báo của trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở chính) các nội
dung sau:
a) Tên, địa chỉ của Ngân hàng
liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép , tên của các bên
tham gia liên doanh hoặc tên của Ngân hàng nước ngoài;
b) Vốn điều lệ của Ngân hàng
liên doanh, vốn được cấp của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Nội dung, phạm vi hoạt động,
thời gian hoạt động;
d) Số và ngày của Giấy phép do
Ngân hàng Nhà nước cấp; Số và ngày của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên
cơ quan cấp;
đ) Ngày khai trương hoạt động;
e) Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
g) Các đặc điểm khác nếu thấy cần
thiết;
Các số báo trên được gửi đến
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng) để lưu hồ sơ.
9.6. Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đăng ký với Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở toàn bộ số người nước ngoài và
người Việt Nam làm việc tại Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh
(tại trụ sở chính và các chi nhánh) .
10. Năm tài
chính và hạch toán
10.1. Năm tài chính của Ngân
hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày khai
trương hoạt động và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm đó.
10.2. Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ chứng từ và hạch toán theo
đúng hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước quy định. Đơn vị hạch
toán là đồng Việt Nam. Việc hạch toán bằng ngoại tệ để lập báo cáo cho Hội sở
chính của tổ chức tín dụng nước ngoài thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
10.3. Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải hạch toán chính xác, đầy đủ tất cả các nghiệp vụ và bảo quản sổ sách,
chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ theo quy định của Pháp lệnh kế toán và
thống kê của Việt Nam.
11. Chế độ
báo cáo
11.1. Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước và cơ quan thuế thuộc
Bộ Tài chính các báo cáo định kỳ bằng tiếng Việt về kế toán, thống kê và các loại
mẫu biểu thống kê về tình hình hoạt động của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
11.2. Nội dung báo cáo 6 tháng đầu
năm và báo cáo năm tài chính:
Báo cáo 6 tháng đầu năm và
báo cáo hàng năm gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước) gồm các nội dung sau:
- Tình hình hoạt động
trong kỳ báo cáo;
- Kết quả lãi, lỗ và
phân phối lợi nhuận ;
- Những phát sinh, vướng mắc
trong quá trình hoạt động và những đề xuất, kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
11.3. Báo cáo 6 tháng đầu năm
phải gửi trước ngày 30 tháng 8 và báo cáo hàng năm phải gửi trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
11.4. Báo cáo tài chính hàng
năm của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kiểm toán bởi
một công ty kiểm toán độc lập được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
11.5. Trong thời hạn 180 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính của Việt Nam, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng, Thanh
tra Ngân hàng Nhà nước) báo cáo tài chính hàng năm của các Bên tham gia liên
doanh, của Ngân hàng nước ngoài bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh.
12. Thanh
tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đối với Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
12.1. Cơ quan giám sát, thanh
tra có thẩm quyền của nước ngoài và ngân hàng nước ngoài có Chi nhánh tại Việt
Nam được quyền thanh tra, kiểm tra hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam. Trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, các cơ quan nêu trên phải
thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
và Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng) về nội dung, thời gian bắt đầu và kết thúc thanh
tra, kiểm tra.
12.2. Chậm nhất 30 ngày sau khi
kết thúc thanh tra, kiểm tra, các cơ quan tiến hành thanh tra nước ngoài phải gửi
Ngân hàng Nhà nước (Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ trưởng Vụ các Ngân
hàng) báo cáo bằng văn bản kết quả việc thanh tra, kiểm tra.
13. Những
thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
13.1. Đổi tên Ngân hàng liên
doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
Hồ sơ xin đổi tên gửi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước gồm :
- Đơn xin đổi tên do Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng liên doanh hoặc người có thẩm quyền của Ngân hàng nước
ngoài ký;
- Quyết định của Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông (đối với Ngân hàng liên doanh). Giấy chuẩn y
hoặc chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ cấp cho
ngân hàng nước ngoài xin đổi tên (đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
- Điều lệ đã được sửa đổi và bổ
sung của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài sau khi đổi tên.
13.2. Tăng hoặc giảm mức vốn điều
lệ của Ngân hàng liên doanh, vốn được cấp của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Hồ sơ xin tăng, giảm vốn gửi Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước gồm :
- Đơn xin tăng, giảm mức vốn điều
lệ, vốn được cấp. Ghi rõ số vốn tăng (hoặc giảm), lý do tăng (hoặc giảm) và thời
gian thực hiện do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh hoặc người có
thẩm quyền của Ngân hàng nước ngoài ký;
- Biên bản họp Hội đồng quản trị
của Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài nhất trí tăng hoặc giảm mức vốn
điều lệ, vốn được cấp.
13.3. Chuyển trụ sở làm việc
a) Chuyển trụ sở làm việc đến một
tỉnh, thành phố khác:
Hồ sơ gửi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước gồm :
- Đơn xin chuyển trụ sở đến một
tỉnh, thành phố khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh hoặc
người có thẩm quyền của Ngân hàng nước ngoài ký;
- ý kiến chấp thuận của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh , thành phố nơi tổ chức tín dụng chuyển đến;
b) Chuyển trụ sở làm việc trong
phạm vi một tỉnh, thành phố
Hồ sơ gửi Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước :
- Đơn xin chuyển trụ sở làm
việc trong phạm vi một tỉnh, thành phố do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
liên doanh hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ký;
13.4. Thay đổi thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát Ngân hàng
liên doanh, Tổng giám đốc (Giám đốc) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày có văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo định kỳ hoặc giữa kỳ thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát Ngân
hàng liên doanh, Tổng giám đốc (Giám đốc) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền của Ngân
hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản gửi Ngân hàng
Nhà nước để xem xét ra văn bản chuẩn y việc thay đổi. Hồ sơ kèm theo văn bản gồm:
a) Đối với Ngân hàng liên doanh:
- Văn bản đề nghị chuẩn y việc
thay đổi;
- Quyết định bổ nhiệm của Ngân
hàng liên doanh;
- Lý lịch người được bổ nhiệm có
xác nhận của Hội đồng Quản trị Ngân hàng liên doanh;
- Quyết định hoặc thông báo việc
miễn nhiệm người được thay thế;
- Biên bản cuộc họp của các bên
trong Ngân hàng liên doanh có sự xác nhận của các bên tham gia liên doanh.
b) Đối với Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài :
- Văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước
đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) Chi nhánh do Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền của Ngân hàng
nước ngoài ký.
- Quyết định bổ nhiệm của ngân
hàng nước ngoài;
- Quyết định hoặc thông báo
miễn nhiệm người được thay thế;
- Lý lịch người được bổ nhiệm
có xác nhận của Ngân hàng nước ngoài.
13.5. Thời hạn xem xét của Ngân
hàng Nhà nước.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận
hay từ chối chấp thuận các đề nghị thay đổi nêu trên. Trong trường hợp từ chối,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
13.6. Sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản việc xin thay đổi, tổ chức tín dụng phải đăng ký
những thay đổi với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện
hành đồng thời đăng ít nhất 02 số báo hàng ngày của Trung ương và địa phương về
nội dung được chấp thuận.
13.7. Bổ sung nghiệp vụ hoạt động.
Khi có nhu cầu bổ sung một nghiệp
vụ cụ thể , TCTD phải gửi đơn đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước. Đơn đề nghị do Chủ
tịch Hội đồng quản trị (đối với Ngân hàng liên doanh) hoặc do Tổng giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài (đối với Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) ký.
Ngân hàng Nhà nước xem xét và
trả lời bằng văn bản đối với các đề nghị của tổ chức tín dụng phù hợp với mô
hình tổ chức tín dụng được cấp phép.
14. Chuyển
nhượng phần vốn góp của các Bên trong Ngân hàng liên doanh
Trường hợp một trong các Bên
trong liên doanh muốn rút ra khỏi liên doanh hoặc chuyển nhượng phần vốn góp
cho một hoặc nhiều đối tác khác trong hoặc ngoài liên doanh thì phải tuân thủ
các quy định tại Điều 26 và 27 Nghị định.
Ngân hàng Nhà nước chỉ chấp nhận
các đối tác có đủ điều kiện tham gia Ngân hàng liên doanh theo quy định của
pháp luật để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động ngân hàng.
14.1. Chuyển nhượng cho các Bên
trong Ngân hàng liên doanh:
Việc chuyển nhượng vốn cho các
Bên trong Ngân hàng liên doanh vượt mức quy định chỉ có hiệu lực sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng liên doanh phải có tờ trình gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp
thuận việc chuyển nhượng cổ phần giữa Bên chuyển nhượng trong liên doanh (gọi
là Bên bán) và Bên nhận chuyển nhượng trong liên doanh khác (gọi là Bên mua), hồ
sơ kèm theo gồm có:
a) Biên bản họp Hội đồng quản trị
Ngân hàng liên doanh nhất trí về việc chuyển nhượng có chữ ký của các Bên tham
gia liên doanh;
b) Văn bản của Bên bán gửi Ngân
hàng Nhà nước thông báo việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình trong Ngân hàng liên doanh cho Bên mua;
c) Văn bản của Bên mua gửi Ngân
hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận cho phép mua lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp trong Ngân hàng liên doanh của Bên bán.
14.2. Chuyển nhượng cho một hay
nhiều tổ chức ngoài liên doanh (gọi là Đối tác mới):
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng liên doanh phải có tờ trình gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp
thuận việc chuyển nhượng phần vốn góp của một hoặc các Bên trong liên doanh
(Bên bán) cho Đối tác mới, hồ sơ kèm theo gồm có:
a) Biên bản họp Hội đồng quản
trị Ngân hàng liên doanh nhất trí về việc chuyển nhượng phần vốn góp của Bên
bán cho Đối tác mới, có chữ ký của các bên tham gia liên doanh;
b) Văn bản của Bên bán
gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo việc chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn
góp của mình trong Ngân hàng liên doanh cho Đối tác mới ;
c) Văn bản của Đối tác
mới gửi Ngân hàng Nhà nước xin được tiếp nhận một phần hay toàn bộ vốn góp
trong Ngân hàng liên doanh của Bên bán;
d) Điều lệ, Giấy phép hoạt động
của Đối tác mới;
đ) Nếu Đối tác mới là tổ
chức tín dụng nước ngoài thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ cho phép Đối tác mới được tham gia ngân hàng liên doanh tại Việt Nam;
e) Bảng cân đối tài
chính, bảng kết quả kinh doanh đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động
3 năm gần nhất của Đối tác mới;
g) Văn bản khác do Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
Ngân hàng Nhà nước chỉ
chấp thuận việc chuyển nhượng phần vốn góp của một hoặc các Bên trong Ngân hàng
liên doanh cho Đối tác mới trên cơ sở Đối tác mới phải đảm bảo đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 1, Điều 106, Luật Các Tổ chức Tín dụng.
14.3. Trường hợp chuyển
nhượng phần góp vốn của các Bên tham gia liên doanh trong Ngân hàng liên doanh
do một hoặc các Bên tham gia liên doanh trong Ngân hàng liên doanh bị phá sản,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách hoặc mua lại (gọi là Bên bị tiếp quản), Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh phải thông báo và đề nghị Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận. Tổ chức có quyền hợp pháp tiếp nhận phần vốn góp trong Ngân
hàng liên doanh của Bên bị tiếp quản (gọi là Bên tiếp quản) có đầy đủ quyền lợi
và nghĩa vụ như Bên bị tiếp quản trong Ngân hàng liên doanh. Hồ sơ đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận gồm có:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng liên doanh gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị chấp thuận
việc chuyển nhượng phần vốn góp của một hoặc các bên tham gia liên doanh trong
Ngân hàng liên doanh do một hoặc các bên tham gia liên doanh trong Ngân hàng
liên doanh bị phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chia tách hoặc mua lại;
b) Văn bản của Bên bị tiếp quản
gửi Ngân hàng Nhà nước thông báo việc chuyển giao phần vốn góp của mình trong
Ngân hàng liên doanh cho Bên tiếp quản;
c)Văn bản của Bên tiếp quản gửi
Ngân hàng Nhà nước đề nghị được tiếp nhận phần vốn góp của Bên bị tiếp quản;
d) Văn bản pháp lý thể hiện
quyền hợp pháp của Bên tiếp quản trong việc tiếp nhận phần vốn góp của Bên bị
tiếp quản trong Ngân hàng liên doanh.
14.4. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các Bên tham gia
trong Ngân hàng liên doanh có thể dẫn đến các thay đổi sau: Tên ngân hàng, điều
lệ, hợp đồng liên doanh, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc) của Ngân hàng liên doanh. Trong trường hợp có sự thay đổi, Ngân
hàng liên doanh phải tiến hành các thủ tục liên quan đến các việc thay đổi trên
theo quy định tại Điểm 13, Mục II của Thông tư này.
15. Thành lập
sở giao dịch và chi nhánh của Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng liên doanh được mở sở
giao dịch, chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
về việc mở sở giao dịch, chi nhánh của các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Nam.
16. Những
thay đổi tại tổ chức tín dụng nước ngoài phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà
nước
Ngay sau khi có những thay đổi
sau đây tại tổ chức tín dụng nước ngoài (tại nước nguyên xứ), Ngân hàng liên
doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn bản thông báo đến Ngân hàng
Nhà nước :
a. Chia tách, sáp nhập, hợp nhất
tổ chức tín dụng nước ngoài;
b. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc Tổng giám đốc điều hành;
c. Thay đổi địa chỉ, thay đổi
tên của tổ chức tín dụng nước ngoài ;
d. Phá sản, thanh lý, giải thể tổ
chức tín dụng nước ngoài.
17. Thủ tục
xin gia hạn thời hạn giấy phép
17.1. Chậm nhất là 180 ngày trước
khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép, tổ chức tín dụng được cấp
Giấy phép nếu có nhu cầu gia hạn thời hạn Giấy phép phải gửi đến Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đơn đề nghị gia hạn thời hạn Giấy phép
- Đối với Ngân hàng liên doanh:
Đơn đề nghị gia hạn thời hạn Giấy phép gửi Thống đốc Ngân hàng do người đại diện
theo pháp luật của các bên trong liên doanh ký .
- Đối với Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài: Đơn đề nghị gia hạn thời hạn Giấy phép gửi Thống đốc Ngân hàng do
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền
của Ngân hàng nước ngoài ký.
Hồ sơ kèm theo đơn xin gia hạn
thời hạn Giấy phép gồm:
a) Báo cáo tổng kết hoạt
động kể từ khi được cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ kết quả kinh doanh tại Việt
Nam, mục tiêu đạt được và chưa đạt so với kế hoạch và phương án hoạt động trong
thời gian tới do Chủ tịch Hội đồng quản trị của Ngân hàng liên doanh, Tổng giám
đốc (Giám đốc) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ký;
b) Báo cáo thường niên của tổ
chức tín dụng nước ngoài trong năm gần nhất bằng tiếng Anh. Nội dung hoạt động
trong năm gần nhất của báo cáo thường niên phải được dịch ra tiếng Việt;
c) ý kiến của Uỷ ban Nhân dân cấp
có thẩm quyền về việc gia hạn thời hạn Giấy phép;
d) Các tài liệu khác do Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
17.2. Thời hạn hoạt động:
- Ngân hàng liên doanh không quá
30 năm;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không quá 20 năm; Thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng ghi trong Giấy phép.
Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn ghi trong Giấy phép lần trước.
18. Quyết định
gia hạn thời hạn Giấy phép cho Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ bộ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm 17 nói trên, Ngân hàng Nhà nước
quyết định gia hạn thời hạn Giấy phép hoặc từ chối gia hạn Giấy phép. Trong trường
hợp từ chối gia hạn, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
19. Chấm dứt
hoạt động của Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
19.1. Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động trong trường hợp hết hạn hoạt động
ghi trong Giấy phép hoặc Quyết định gia hạn thời hạn Giấy phép hoặc xin chấm dứt
hoạt động trước thời hạn.
a) Đối với Ngân hàng liên doanh
: Hồ sơ xin phép và thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
b) Đối với Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài:
- Chậm nhất là 60 ngày trước
ngày hết hạn hoạt động ghi trong Giấy phép hoặc Quyết định gia hạn thời hạn Giấy
phép hoặc ngày dự kiến xin chấm dứt hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền của Ngân hàng nước ngoài gửi đơn
đến Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị xin chấm dứt hoạt động. Trường hợp xin
chấm dứt hoạt động trước thời hạn, trong đơn cần ghi rõ ngày dự kiến chấm dứt
hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Hồ sơ kèm theo gồm:
- Bản giải trình thủ tục thanh
lý tài sản, kế hoạch thanh toán và thu hồi các khoản nợ, kế hoạch chuyển vốn, lợi
nhuận và tài sản ra nước ngoài;
- Các văn bản khác khi Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đầy đủ bộ hồ sơ nói trên kèm theo các văn bản xác nhận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về việc Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện đầy
đủ mọi nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định về việc
chấm dứt hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp từ chối
hoặc chưa chấp nhận cho phép chấm dứt hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
giải thích rõ lý do.
d) Trách nhiệm của Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận được quyết định của Ngân hàng
Nhà nước về việc chấm dứt hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài phải trả lại
Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước và đăng 05 số báo liên tiếp (ít nhất một báo của
Trung ương và địa phương nơi Chi nhánh đặt trụ sở) thông báo việc chấm dứt hoạt
động.
19.2. Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép và buộc chấm dứt hoạt động.
a) Đối với Ngân hàng liên doanh
: Hồ sơ và thủ tục chấm dứt hoạt động áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
b) Đối với Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài :
- Ngoài những trường hợp bị thu
hồi giấy phép tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sẽ bị thu hồi giấy phép trong trường hợp Ngân hàng nước ngoài bị tuyên bố
phá sản hoặc giải thể. Trước khi chấm dứt hoạt động, Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Bộ hồ sơ của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi
đến Ngân hàng Nhà nước gồm có:
- Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền ở nước ngoài quyết định giải thể hoặc phá sản ngân hàng nước ngoài;
- Bản giải trình thủ tục thanh
lý tài sản, kế hoạch thanh toán và thu hồi các khoản nợ, kế hoạch chuyển vốn, lợi
nhuận và tài sản ra nước ngoài (nếu có).
- Các văn bản xác nhận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về việc Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thực hiện
đầy đủ mọi nghĩa vụ có liên quan.
- Các văn bản khác khi Ngân
hàng Nhà nước yêu cầu.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đầy đủ bộ hồ sơ nói trên, Ngân hàng nhà nước ra quyết định về chấm dứt
hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong trường hợp phải kéo dài thời
gian xem xét việc chấm dứt hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích
rõ lý do.
d) Quyết định của Ngân hàng
Nhà nước về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
Ngân hàng Nhà nước gửi đến, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố nơi Chi nhánh đặt trụ sở, Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan
liên quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định chấm dứt hoạt
động, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả lại Giấy phép cho Ngân hàng Nhà
nước. Ngân hàng Nhà nước sẽ thông báo trên một tờ báo trung ương và một tờ báo
địa phương tại nơi Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở 5 số liên tiếp về
việc chấm dứt hoạt động đối với Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
III. QUY ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.
1. Các điều
kiện để được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài gồm có:
a) Tổ chức tín dụng nước
ngoài là pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng nước
ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép mở Văn phòng đại diện
tại Việt Nam;
c) Tổ chức tín dụng nước
ngoài có quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam .
2. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài
2.1. Tổ chức tín dụng nước ngoài
có nhu cầu mở Văn phòng đại diện (VPĐD) tại Việt Nam phải gửi Ngân hàng Nhà nước
bộ hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin mở VPĐD tại Việt Nam
do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước
ngoài ký (Phụ lục 5 đính kèm).
Đơn xin mở VPĐD phải ghi rõ mục
đích, phạm vi hoạt động của Văn phòng;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của
tổ chức tín dụng nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cho phép tổ chức tín dụng mở Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Nếu quy định của nước nguyên xứ không cần có văn bản cho phép thì cần có bằng
chứng xác nhận việc này;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng
kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất
của tổ chức tín dụng nước ngoài;
đ) Lý lịch của Trưởng Văn phòng
đại diện tại Việt Nam (có xác nhận của tổ chức tín dụng nước ngoài);
e) Văn bản nêu tại các điểm
a,b,c, d và đ phải được dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và được cơ quan
công chứng Việt Nam xác nhận.
2.2. Tổ chức tín dụng nước ngoài
xin cấp Giấy phép nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại điểm 2.1. cho Ngân hàng
Nhà nước.
3. Thời hạn
xem xét và cấp Giấy phép đặt Văn phòng đại diện
3.1. Ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
như quy định tại điểm 2. sẽ được Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản cho tổ
chức tín dụng nước ngoài và gửi văn bản xin ý kiến của các cơ quan quản lý Nhà
nước liên quan và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD dự định đặt trụ sở .
3.2. Trong thời hạn 20 (hai
mươi) ngày kể từ ngày gửi văn bản trao đổi ý kiến, nếu chưa nhận được văn bản
trả lời của các cơ quan liên quan, Ngân hàng Nhà nước vẫn tiến hành xem xét để
đảm bảo thời hạn quy định tại điểm 3.3.
3.3. Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét
cấp Giấy phép (theo Phụ lục 6) hoặc từ chối việc cấp Giấy phép. Trong trường hợp
từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
3.4. Sau khi cấp Giấy phép mở
VPĐD cho tổ chức tín dụng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước gửi một bản sao của Giấy
phép cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi VPĐD
đặt trụ sở.
4. Lệ phí cấp
Giấy phép
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước
ngoài nộp lệ phí cấp Giấy phép vào tài khoản do Ngân hàng Nhà nước chỉ định
theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Đăng ký và
khai trương hoạt động của Văn phòng đại diện
5.1. Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện phải khai trương hoạt động
và phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt
trụ sở biết.
5.2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện, hoặc trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày được gia hạn thời hạn Giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi đến
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hồ sơ để đăng ký hoạt động gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động theo sự
hướng dẫn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố;
b) Hợp đồng thuê trụ sở, thuê
nhà;
c) Bản đăng ký số người nước
ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện (bao gồm người nước ngoài và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài ) và số người Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện,
Hợp đồng lao động với nhân viên tại Việt Nam;
d) Văn bản bổ nhiệm Trưởng Văn
phòng đại diện do người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp
Giấy phép ký kèm theo sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện.
5.3. Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở, VPĐD phải gửi một bản sao Giấy đăng ký hoạt
động được cấp đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng).
6. Báo cáo
hoạt động của Văn phòng đại diện
6.1. Văn phòng đại diện tổ chức
tín dụng nước ngoài báo cáo bằng văn bản các hoạt động của Văn phòng trong 6
tháng đầu năm và cả năm cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng), Chi nhánh
ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt
trụ sở .
Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi
trước ngày 30 tháng 7 và báo cáo cả năm phải gửi trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
6.2. Nội dung báo cáo:
a) Cơ cấu tổ chức văn phòng,
nhân sự, số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng.
b) Những hoạt động chính:
- Tiếp cận thị trường của Văn
phòng đại diện;
- Quan hệ đầu tư, quan hệ đại lý
, tín dụng giữa Văn phòng đại diện với các ngân hàng thương mại và các tổ chức
kinh tế Việt Nam;
- Công tác tư vấn, đào tạo ;
- Các hoạt động khác của Văn
phòng đại diện.
c) Phương hướng hoạt động trong
thời gian tới.
6. 3. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước có thể
yêu cầu Văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định kỳ nói trên,
cung cấp tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
7. Đổi tên,
chuyển trụ sở làm việc của Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chỉ được thực hiện những thay đổi dưới
đây sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước :
7.1 Đổi tên Văn phòng đại diện
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam:
Tổ chức tín dụng nước
ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước đơn đề nghị đổi tên kèm theo văn bản chuẩn y hoặc
văn bản chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ cấp cho
tổ chức tín dụng nước ngoài xin đổi tên (do việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách,
mua lại).
Sau khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản việc đổi tên, Văn phòng đại diện phải
đăng ký tên mới cho Uỷ ban Nhân dân và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa
bàn.
7.2 Chuyển trụ sở Văn phòng đại
diện:
a) Chuyển trụ sở đến một tỉnh,
thành phố khác:
Văn phòng đại diện tổ
chức tín dụng nước ngoài gửi Ngân hàng Nhà nước đơn đề nghị chuyển trụ sở kèm
theo ý kiến chấp thuận của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện
dự định chuyển đến.
Sau khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản việc chuyển địa điểm đến một tỉnh, thành phố
khác, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải đăng ký hoạt động với
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi đến đồng thời thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng Nhà nước và Chi nhánh ngân hàng Nhà nước sở tại các thông tin liên lạc
như: địa chỉ mới, số điện thoại, số fax, họ tên trưởng VPĐD.
b) Chuyển trụ sở trên địa bàn của
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Trước khi chuyển trụ sở trên
cùng một địa bàn, Trưởng Văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng) việc dự kiến chuyển trụ sở. Ngay sau khi
hoàn thành việc chuyển trụ sở, Trưởng VPĐD phải thông báo bằng văn bản cho Ngân
hàng Nhà nước, Chi nhánh ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
các thông tin liên lạc như: địa chỉ mới, số điện thoại, số fax .
8. Gia
hạn thời hạn Giấy phép mở Văn phòng đại diện
Chậm nhất là 30 ngày trước
khi kết thúc thời hạn ghi trong Giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài có nhu cầu
gia hạn thời hạn Giấy phép phải gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân
hàng) bộ hồ sơ gồm :
a) Đơn đề nghị gia hạn thời hạn
Giấy phép do người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài ký; một bản bằng
tiếng Anh, một bản bằng tiếng Việt Nam; Bản dịch tiếng từ tiếng Anh ra tiếng Việt
phải được xác nhận của cơ quan công chứng Việt Nam.
b) Báo cáo tóm tắt hoạt động
của Văn phòng đại diện trong thời gian Giấy phép có hiệu lực do Trưởng Văn
phòng đại diện ký (01 bản bằng tiếng Anh, 01 bản bằng tiếng Việt).
c) ý kiến của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở về việc gia hạn thời hạn Giấy
phép của Văn phòng đại diện.
d) Báo cáo thường niên của tổ
chức tín dụng nước ngoài năm gần nhất (01 bản bằng tiếng Anh).
Sau khi cấp Quyết định gia
hạn thời hạn Giấy phép cho VPĐD tổ chức tín dụng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước
gửi một bản sao Quyết định gia hạn thời hạn Giấy phép cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố, Chi nhánh ngân hàng Nhà nước nơi VPĐD đặt trụ sở.
Thời hạn hoạt động của Văn phòng
đại diện là 5 năm tính từ ngày ghi trong Giấy phép. Mỗi lần được gia hạn thời hạn
Giấy phép tối đa không quá 5 năm.
9. Thời hạn
xem xét và trả lời của Ngân hàng Nhà nước
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức tín dụng
nước ngoài biết kết quả việc xin đổi tên, chuyển trụ sở làm việc đến tỉnh,
thành phố khác hoặc gia hạn thời hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện.
10. Thủ tục
chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
10.1. Văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các
trường hợp sau đây :
a) Hết thời hạn ghi trong Giấy
phép nhưng tổ chức tín dụng nước ngoài không có nhu cầu tiếp tục xin gia hạn thời
hạn Giấy phép hoặc xin chấm dứt hoạt động trước khi hết thời hạn ghi trong Giấy
phép :
Tối thiểu 60 ngày trước
ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước
ngoài có đơn gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xin chấm dứt hoạt động.
b) Khi Ngân hàng nước ngoài có
Văn phòng đại diện được cấp Giấy phép mở Chi nhánh trên cùng một địa bàn (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) thì Văn phòng đại diện phải chấm dứt hoạt động.
Việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện phải được thực hiện trước khi tiến
hành khai trương hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Văn phòng đại diện
phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở về thời
gian dự kiến chấm dứt hoạt động.
c) Bị thu hồi Giấy phép vì những
lý do như : Có chứng cứ là trong hồ sơ xin cấp Giấy phép có những thông tin cố
ý làm sai sự thật; Văn phòng đại diện không khai trương hoạt động trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc hoạt động sai mục đích.
Trong trường hợp Văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép và buộc phải chấm dứt
hoạt động nêu tại tiết a,b,c nêu trên, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, thành phố và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi Văn phòng đại diện
đặt trụ sở và các cơ quan liên quan của Việt Nam.
Trường hợp Văn phòng đại diện
không khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ngân hàng
Nhà nước cấp Giấy phép đặt Văn phòng đại diện thì Ngân hàng Nhà nước sẽ thu hồi
Giấy phép nhưng không hoàn lại lệ phí cấp Giấy phép .
10.2. Chậm nhất vào ngày chấm dứt
hoạt động , Văn phòng đại diện phải trả Giấy phép mở Văn phòng đại diện cho
Ngân hàng Nhà nước, Giấy đăng ký hoạt động cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở và làm thủ tục trả trụ sở, phương tiện làm việc
đã thuê và thanh toán các khoản nợ (nếu có) với các tổ chức và cá nhân Việt Nam
liên quan.
11. Một số
quy định khác đối với Văn phòng đại diện
a) Văn phòng đại diện chỉ
được thực hiện những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định
trong Giấy phép. Văn phòng đại diện không được cho thuê lại trụ sở, và không được
thực hiện chức năng đại diện cho tổ chức khác tại Việt Nam, không được chuyển
nhượng Giấy phép cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
b) Trước khi có nhu cầu
thay đổi Trưởng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản
cho Ngân hàng Nhà nước ghi rõ thời gian dự kiến thay đổi Trưởng đại diện (kèm
theo sơ yếu lý lịch của Trưởng đại diện mới).
c) Văn phòng đại diện chỉ
được bổ sung người nước ngoài vượt số lượng ghi trong Giấy phép khi có văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
d)Trưởng Văn phòng đại diện
chỉ được ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong trường
hợp có uỷ quyền hợp pháp (bằng văn bản) của người có thẩm quyền của tổ chức tín
dụng nước ngoài và phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước bản sao giấy uỷ quyền đó để
theo dõi việc thực hiện.
đ) Văn phòng đại diện chỉ
được mở tài khoản bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt nam có gốc ngoại tệ tại
ngân hàng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để phục vụ cho các hoạt động
của Văn phòng đại diện.
e) Văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam có con dấu riêng theo quy định của Bộ
Công An Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu này trong các văn bản giao dịch
thuộc quyền hạn và chức năng của Văn phòng đại diện.
IV. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thông tư số 178/NH-TT ngày
05/10/1991 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện “Quy chế về Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam” ban hành kèm
theo Nghị định số 189/HĐBT ngày 15/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) và Thông tư số 01/NH5-TT ngày 28/04/1995 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thực hiện “Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước
ngoài tại Việt Nam” đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài ban hành kèm theo
Nghị định số 82/CP ngày 02/08/1994 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.
2.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và Trưởng văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài trong phạm
vi chức năng của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Trần Minh Tuấn
|
Phụ lục 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ
HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH TẠI VIỆT NAM
Kính gửi : Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Các bên Ngân hàng tham gia
thành lập Ngân hàng liên doanh gửi tới Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đơn bày tỏ
nguyện vọng được thành lập Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Trong đơn có các
nội dung sau:
A. Bên Ngân hàng nước
ngoài:
1. Tên đầy đủ và tên viết
tắt của Ngân hàng.
2. Địa chỉ trụ sở chính ,
địa chỉ giao dịch, số điện thoại, fax.
3. Vốn điều lệ.
4. Ngày thành lập, ngày
đăng ký kinh doanh và ngày bắt đầu hoạt động.
5. Cơ quan cấp Giấy phép
hoạt động Ngân hàng, số và ngày của Giấy phép.
6. Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, số và ngày của Giấy chứng nhận.
B. Bên Ngân hàng Việt Nam
(gồm những nội dung như nêu tại
điểm A)
C. Ngân hàng liên doanh
thành lập tại Việt nam:
1. Tên đầy đủ và tên gọi tắt
(nếu có) của Ngân hàng liên doanh.
2. Địa điểm dự kiến đặt trụ
sở chính.
3. Số vốn điều lệ của Ngân
hàng liên doanh và tỷ lệ góp vốn của các bên.
4. Dự kiến số thành viên Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc.
5. Số lượng cán bộ, nhân
viên của Ngân hàng liên doanh:
Trong đó : - Số người mang quốc
tịch nước ngoài
- Số người mang quốc tịch Việt Nam
6. Thời hạn hoạt động của
Ngân hàng liên doanh:
7. Ngày dự kiến khai
trương hoạt động của Ngân hàng liên doanh.
|
.....ngày....
tháng..... năm ......
Ký
đơn
(Người
đại diện theo pháp luật hoặc người được
uỷ quyền của mỗi bên liên doanh cùng ký)
|
Phụ lục 2
TÊN NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP MỞ
CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi : Thống đốc ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng ..... gửi Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước đơn xin mở Chi nhánh tại Việt Nam với các nội dung sau:
A. Ngân hàng ...:
1. Tên đầy đủ và tên viết
tắt (nếu có) của ngân hàng ...
2. Địa chỉ của trụ sở
chính, số điện thoại, fax.
3. Vốn điều lệ.
4. Ngày thành lập, ngày
đăng ký kinh doanh và ngày bắt đầu hoạt động.
5. Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, số và ngày của Giấy chứng nhận.
6. Cơ quan cấp Giấy phép
hoạt động Ngân hàng, số và ngày của Giấy phép.
B. Chi nhánh Ngân hàng ...
xin mở tại Việt Nam.
1. Tên của Chi nhánh.
2. Địa điểm dự định mở Chi
nhánh.
3. Số vốn của ngân hàng nước
ngoài cấp cho Chi nhánh tại Việt Nam.
4. Tên, chức danh và trình
độ chuyên môn người dự kiến làm Giám đốc Chi nhánh.
5. Dự kiến số lượng cán bộ,
nhân viên của Chi nhánh.
Số người mang quốc tịch nước
ngoài
Số người mang quốc tịch Việt Nam
6. Thời hạn hoạt động của Chi nhánh.
7. Tên, chức vụ người thay mặt cho Ngân
hàng .... theo dõi việc xin mở Chi nhánh.
|
....
ngày......tháng.....năm .....
Ký
đơn
Chủ
tịch Hội đồng quản trị
(Hoặc
người được Chủ tịch HĐQT uỷ quyền)
|
Phụ lục 3
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Số: /GP-NHLD Ngày........
tháng.........năm..........
GIẤY PHÉP
THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
- Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Nghị định của
Chính phủ số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 “ Về tổ chức, hoạt động của
tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài
tại Việt Nam” .
- Xét đơn xin cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh........của Ngân
hàng..........và Ngân hàng...........ngày............
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Cho phép các Bên
sau đây được thành lập Ngân hàng liên doanh tại Việt Nam.
- Bên Việt Nam: Tên và địa
chỉ giao dịch:
- Bên Nước ngoài: Tên và địa
chỉ giao dịch:
Điều 2 : Tên của Ngân hàng
liên doanh.....Địa chỉ giao dịch:..........
Ngân hàng liên doanh có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và có con dấu riêng.
Điều 3 : - Vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh
là:..........................................
trong đó :
- Bên Việt Nam góp
.........bằng..........% vốn điều lệ bao gồm:
- Bên Nước ngoài góp
.........bằng..........% vốn điều lệ bao gồm:
Điều 4 : Thời hạn hoạt động
của Ngân hàng liên doanh :
Điều 5: Nội dung hoạt động
của Ngân hàng liên doanh như sau:
1. Các nghiệp vụ bằng đồng
Việt Nam
................................................
2. Các nghiệp vụ bằng ngoại
tệ
..............................................
3. Các nghiệp vụ và hoặc dịch
vụ khác
Điều 6 : Giấy phép có hiệu
lực từ ngày ký.
Điều 7: Giấy phép được lập
thành ..... bản chính: mỗi Bên trong liên doanh giữ một bản; một bản cấp cho
Ngân hàng liên doanh; một bản đăng ký tại Cơ quan đăng ký kinh doanh; một bản
lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
Phụ lục 4
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Số: /GP-CNNH Ngày........
tháng.......năm .........
GIẤY PHÉP
MỞ
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Nghị định của
Chính phủ số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 “Về tổ chức, hoạt động của
tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài
tại Việt Nam”;
- Xét đơn xin cấp Giấy
phép mở chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của Ngân hàng ... ngày ...
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Cho phép Ngân
hàng....có trụ sở tại...được mở chi nhánh tại Việt Nam.
- Tên và địa chỉ giao dịch
của Chi nhánh....:....
- Vốn được cấp cho Chi
nhánh.....:........
Điều 2 : Thời hạn hoạt động
của Chi nhánh.....:.....
Điều 3: Nội dung hoạt động
của Chi nhánh .... như sau:
1. Các nghiệp vụ bằng đồng
Việt Nam
......................................................
2. Các nghiệp vụ bằng ngoại
tệ
......................................................
3. Các nghiệp vụ hoặc các
dịch vụ khác
Điều 4 : Giấy phép có hiệu
lực từ ngày ký.
Điều 5: Giấy phép được lập
thành 3 bản chính, một bản cấp cho Ngân hàng nước ngoài, một bản đăng ký tại Cơ
quan Đăng ký kinh doanh và một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Phụ lục 5
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI
ĐƠN
XIN CẤP GIẤY PHÉP
MỞ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI VIỆT NAM
Kính gửi : Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Tổ chức tín dụng nước
ngoài gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đơn xin mở Văn phòng đại diện tại Việt
Nam với các nội dung sau:
I. TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC
NGOÀI :
- Tên đầy đủ và tên viết tắt
của tổ chức tín dụng nước ngoài;
- Địa chỉ của trụ sở
chính, số điện thoại, fax;
- Vốn điều lệ (vốn đăng
ký);
- Cơ quan cấp Giấy phép hoạt
động, ngày cấp và số của Giấy phép;
- Ngày thành lập, ngày
đăng ký kinh doanh và ngày bắt đầu hoạt động;
- Cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, ngày và số của Giấy chứng nhận;
- Nội dung hoạt động chủ yếu
:
II. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN XIN
MỞ TẠI VIỆT NAM
- Tên đầy đủ và tên viết tắt
của VPĐD tại Việt Nam:
- Địa điểm dự kiến mở
VPĐD:
- Mục đích chủ yếu xin mở
VPĐD:
- Số người làm việc tại
VPĐD, trong đó:
Số người nước nước ngoài
(tối đa)
Số người Việt Nam (tối thiểu)
- Thời hạn hoạt động của
VPĐD dự kiến là ......năm
- Họ tên , năm sinh, quốc
tịch Trưởng VPĐD
Chúng tôi cam kết trong thời
gian hoạt động tại Việt Nam, Văn phòng đại diện và các nhân viên của Văn phòng
đại diện tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và hoạt động đúng nội dung mà
NHNN cho phép.
Ngày.........tháng...........năm..............
Ký đơn :
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
người được Chủ tịch HĐQT uỷ quyền
.
Phụ lục 6
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Số: /GP-VPĐD Ngày.........
tháng.........năm ..........
GIẤY PHÉP
MỞ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Ngân hàng nhà nước
Việt nam ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
- Căn cứ Nghị định của
Chính phủ số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/03/1999 “Về tổ chức, hoạt động của tổ chức
tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt
Nam”;
- Xét đơn xin cấp Giấy
phép đặt Văn phòng đại diện của..........ngày....
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cho phép Tổ chức
tín dụng....mở Văn phòng đại diện tại Việt nam
Tên Văn phòng đại diện:....
Địa chỉ: .......
Điều 2 : Nội dung hoạt động
của Văn phòng đại diện: ..........
Điều 3: Thời hạn hoạt động
của Văn phòng đại diện:..........
Điều 4 : Giấy phép có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 5: Giấy phép được lập
thành 2 bản chính, một bản cấp cho Tổ chức tín dụng nước ngoài và một bản lưu tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM