NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07-NHNN/TT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 6 năm 1992
|
THÔNG TƯ
SỐ 07-NHNN/TT NGÀY 2-6-1992 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ HOẶC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Ở
TRONG NƯỚC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Tiếp thông tư số 09/NH - TT ngày
17-01-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước "Hướng dẫn thực hiện quy chế cấp
giấy phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng Việt Nam", Ngân hàng Nhà nước
Trung ương hướng dẫn thêm việc mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện ở trong nước thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Việc mở chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần (gọi
tắt là Ngân hàng cổ phần) đã được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động,
có đủ các điều kiện dưới đây, có thể mở chi nhánh ở trong nước, ngoài trụ sở
chính để mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động kinh doanh:
1.1. Điều kiện về thời gian
a. Đối với Ngân hàng cổ phần
thành lập mới, sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động
b. Đối với Ngân hàng cổ phần điều
chỉnh từ 01 hoặc nhiều tổ chức tín dụng cũ (trong trường hợp cần duy trì hoạt động
chi nhánh tại địa bàn những tổ chức tín dụng cũ hợp nhất), kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.2. Điều kiện về mức vốn điều lệ
a. Đối với Ngân hàng cổ phần
thành lập mới tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phải có mức vốn điều lệ
không dưới 20 tỷ VND.
b. Đối với Ngân hàng cổ phần
thành lập mới tại tỉnh, thành phố khác, phải có mức vốn điều lệ không dưới 10 tỷ
VND.
c. Đối với Ngân hàng cổ phần điều
chỉnh từ việc sáp nhập nhiều tổ chức tín dụng cũ, phải có mức vốn điều lệ lớn
hơn 05 tỷ VND.
2. Việc mở văn phòng đại diện;
Ngân hàng cổ phần đã được Ngân
hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động, có đủ điều kiện về thời gian nói tại điểm
1.1. trên đây, có thể mở văn phòng đại diện trong nước.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện
là đơn vị trực thuộc, đại diện pháp nhân của Ngân hàng cổ phần, có con dấu
riêng và chịu sự giám sát của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi đặt trụ sở.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
uỷ quyền việc chấp thuận cho mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện như sau:
4.1. Giám đốc chi nhánh Ngân
hàng nhà nước tỉnh, thành phố chấp thuận việc mở hoặc chấm dứt hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng cổ phần
đặt trụ sở chính.
4.2. Vụ trưởng Vụ có chức năng
giám sát tổ chức tín dụng, chấp thuận việc mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác, ngoài địa phương, nơi Ngân
hàng cổ phần đặt trụ sở chính.
5. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận cho mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
Ngân hàng cổ phần phải thực hiện đăng ký kinh doanh tại trọng tài kinh tế Nhà
nước.
6. Ngân hàng cổ phần phải đăng
báo địa phương và báo trung ương về việc mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản
chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phạm vi và nội dung hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện:
1.1. Chi nhánh
a. Chi nhánh được thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh cụ thể do Hội đồng quản trị quy định nhưng không được
ngoài phạm vi những nghiệp vụ ghi trong giấy phép hoạt động của Ngân hàng cổ phần,
được mở tài khoản và quan hệ giao dịch với chi nhánh Ngân hàng nhà nước nơi đặt
trụ sở.
b. Mọi hoạt động nghiệp vụ của
Chi nhánh đều phải tuân theo pháp luật và các chế độ thể lệ do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành; chịu sự quản lý của Tổng giám đốc hoặc giám đốc Ngân
hàng cổ phần; chịu sự giám sát của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi đặt trụ sở.
c. Chi nhánh phải thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thông tin về tổ chức và hoạt động của mình, về
tình hình kinh tế, tiền tệ, thị trường theo các quy định hiện hành.
1.2. Văn phòng đại diện
- Văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản trị quy định, bao gồm việc thông tin, tìm kiếm
thị trường và khách hàng, thông báo, giới thiệu, chỉ dẫn cho các khác hàng về
hoạt động kinh doanh và sự tín nhiệm của Ngân hàng cổ phần.
- Văn phòng đại diện không được
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới bất cứ
hình thức nào.
2. Hồ sơ và trình tự mở chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2.1. Hồ sơ xin mở chi nhánh bao
gồm:
a. Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng cổ phần: nêu rõ lý do, địa điểm đặt trụ sở, nhiệm vụ cụ thể của
chi nhánh, tóm tắt về năng lực người điều hành.
b. Phương án hoạt động của chi
nhánh (theo cách lập phương án hoạt động khi xin cấp giấy phép hoạt động quy định
tại thông tư 09/NH - TT ngày 17-01-1991).
c. Bản sao giấy phép hoạt động
và chứng nhận đăng ký kinh doanh của Ngân hàng cổ phần.
d. Văn bản chấp thuận của UBND
nơi đặt trụ sở chi nhánh (theo quy định tại điểm 1.g mục I,
thông tư 09/NH - TT ngày 17-01-1991).
d. Văn bản xác nhậnh quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng trụ sở chi nhánh.
e. Quyết định bổ nhiệm và sơ yếu
lý lịch người điều hành chi nhánh (theo quy định tại điểm 1.d mục
I, thông tư 09/NH - TT ngày 17-01-1991)
g. Các tài liệu khác nhằm làm rõ
một số vấn đề có liên quan đến hồ sơ trên
2.2. Trình tự xem xét và chấp
thuận cho mở chi nhánh
a. Ngân hàng cổ phần lập hồ sơ
thành 03 bộ gửi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
chính.
b. Khi nhận được hồ sơ của Ngân
hàng cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nhà nước kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ, hợp
lệ, trong thời hạn 15 ngày, phải giải quyết: hoặc lập tờ trình kèm 03 hồ sơ gửi
Ngân hàng Nhà nước trung ương (nếu Ngân hàng cổ phần xin mở chi nhánh tại tỉnh,
thành phố khác) hoặc chấp thuận cho phép mở chi nhánh (nếu Ngân hàng cổ phần
xin mở chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố có trụ sở chính).
c. Khi nhận được giấy chấp thuận
cho mở chi nhánh, trong thời hạn 15 ngày, Ngân hàng cổ phần phải đăng ký kinh
doanh cho chi nhánh theo quy định tại mục II thông tư số
201/TT-LN ngày 30/10/1991 của liên ngành Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài
kinh tế nhà nước.
2.3. Hồ sơ xin mở văn phòng đại
diện bao gồm:
a. Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng cổ phần: ghi rõ lý do, nhiệm vụ cụ thể, địa điểm đặt trụ sở
tóm tắt về năng lực người điều hành văn phòng đại diện.
b. Bản sao giấy phép hoạt động
và chứng nhận đăng ký kinh doanh của Ngân hàng cổ phần
c. Văn bản chấp thuận của UBND
nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện (như quy định nói tại điểm 2.1 d mục II trên
đây).
d. Văn bản xác nhận quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng trụ sở văn phòng đại diện.
đ. Quyết định bổ nhiệm và sơ yếu
lý lịch người điều hành văn phòng đại diện (như quy định nói tại điểm 2.1 e mục
II trên đây).
2.4. Trình tự xem xét và chấp
thuận cho mở văn phòng đại diện:
a. Ngân hàng cổ phần lập hồ sơ
thành 03 bộ gửi chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở
chính.
b. Khi nhận được hồ sơ của Ngân
hàng cổ phần, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước kiểm tra hồ sơ, nếu thấy đầy đủ, hợp
lệ, trong thời hạn 15 ngày phải giải quyết, hoặc lập tờ trình kèm 03 bộ hồ sơ gửi
Ngân hàng, Nhà nước trung ương (nếu Ngân hàng cổ phần xin lập văn phòng đại diện
tại tỉnh, thành phố khác) hoặc chấp thuận cho mở văn phòng đại diện (nếu Ngân
hàng cổ phần xin mở văn phòng đại diện trong phạm vi tỉnh, thành phố có trụ sở
chính).
c. Khi nhận được giấy chấp thuận
cho mở văn phòng đại diện, trong thời hạn 15 ngày, Ngân hàng cổ phần phải đăng
ký cho văn phòng đại diện theo quy định tại mục II thông tư
201/NH-TT ngày 30-10-1991 của liên ngành Ngân hàng Nhà nước và Trọng tài
kinh tế Nhà nước.
3. Hồ sơ và trình tự xem xét việc
chấm dứt hoạt động của chi nhánh văn phòng đại diện.
3.1. Hồ sơ bao gồm:
a. Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng cổ phần: nêu rõ lý do, tên và địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại
diện xin chấm dứt hoạt động; cam kết đã giải quyết xong tình hình tài sản, công
nợ.
b. Ý kiến của giám đốc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân hàng cổ phần đặt trụ sở chính về việc chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
c. Bảng kê các văn bản (như: giấy
cho phép mở chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
văn bản của UBND địa phương chấp thuận cho đặt trụ sở), con dấu, các loại ấn chỉ
chưa dùng hết, cần thu hồi.
d. Dự thảo thông báo chấm dứt hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện để đăng báo địa phương và báo trung ương.
3.2. Trình tự xem xét của Ngân
hàng Nhà nước:
a) Nhận được hồ sơ nói trên,
trong thời hạn 30 ngày, nếu không có khiếu nại của khách hàng, thì chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước nơi Ngân hàng cổ phần đặt trụ sở chính phải có văn bản trả lời
hoặc có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước trung ương theo sự uỷ quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước nói tại điểm 4, mục I trên đây.
b) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã được chấp thuận chấm dứt hoạt động, có
trách nhiệm.
+ Hướng dẫn và giám sát việc thu
hồi con dấu, các văn bản, các loại ấn chỉ chưa dùng hết nói tại điểm 3.1c mục
II theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và của các cơ quan khác có chức năng
giám sát.
+ Yêu cầu Ngân hàng cổ phần đăng
báo theo điểm 3.1đ mục II trên đây.
III. NHỮNG
QUI ĐỊNH KHÁC:
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
được UBND tỉnh, thành phố hỏi về việc đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện
của Ngân hàng cổ phần tại địa phương thì phải có ý kiến tham mưu, trả lời bằng
văn bản.
2. Căn cứ vào qui định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm giám sát hoạt
động của các Chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở trên địa bàn.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Các qui định trước đây về việc này không còn hiệu lực thi
hành.
4. Ngân hàng cổ phần đã mở chi
nhánh, văn phòng đại diện trước ngày ban hành thông tư này đều phải bổ sung hồ
sơ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.