NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2003/TT-NHNN7
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2000
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 174/1999/NĐ-CP NGÀY
09/12/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Căn cứ Điều
19 Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ Về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định Về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng như sau:
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng
điều chỉnh của Thông tư này là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng
không bao gồm hoạt động khai thác và tinh luyện vàng của doanh nghiệp khai thác
vàng.
2. Phạm vi điều
chỉnh của Thông tư này là hoạt động kinh doanh vàng bao gồm vàng trang sức,
vàng mỹ nghệ, vàng miếng và vàng nguyên liệu.
3. Việc kinh
doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
63/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ Về quản lý ngoại hối và
Thông tư số 01/1999/TT-NHNN7 ngày 16/4/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Sản
xuất đơn chiếc vàng trang sức, mỹ nghệ" là sản xuất sản phẩm vàng trang sức,
mỹ nghệ mang tính thủ công, truyền thống, không mang tính chất sản xuất đại
trà, hàng loạt.
2. "Gia công vàng" là
hoạt động theo đó bên nhận gia công thực hiện việc gia công vàng trang sức, mỹ
nghệ, vàng miếng theo yêu cầu và bằng vàng nguyên liệu của bên đặt gia công để
hưởng tiền gia công. Bên nhận gia công có thể cung ứng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu vàng, phụ liệu, vật tư để gia công theo thoả thuận trong hợp đồng
gia công.
Mục 3. Vốn
pháp định của doanh nghiệp kinh doanh vàng
1. Vốn pháp định là mức vốn tối
thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Giá trị tài sản để tính vốn
pháp định gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài
sản khác.
2. Xác định
giá trị tài sản để tính vốn của doanh nghiệp:
a. Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoạt động kinh
doanh vàng, vốn của công ty khi thành lập doanh nghiệp do tất cả thành viên
sáng lập xác định và thông qua theo nguyên tắc nhất trí và ghi trong điều lệ
công ty. Trong quá trình hoạt động, hội đồng quản trị công ty cổ phần, hội đồng
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, tất cả thành viên hợp danh của công ty
hợp danh xác định lại giá trị tài sản để tính vốn của công ty.
b. Đối với
doanh nghiệp tư nhân, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự xác định.
c. Đối với doanh
nghiệp nhà nước, vốn được xác định căn cứ theo quyết định giao vốn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh vàng chịu trách nhiệm về tính
trung thực, tính chính xác của số vốn được xác định khi thành lập doanh nghiệp
và trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục 4. Quy định về kinh doanh vàng
1. Tổ chức,
cá nhân được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh vàng quy định
tại các Mục 1, 2, 3 Chương II Thông tư này nếu có đủ điều kiện theo quy định.
Những doanh nghiệp đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định
tại Mục 3 Chương II được hoạt động kinh doanh trong cả phạm vi quy định tại các
Mục 1, 2 Chương II Thông tư này.
2. Các hoạt động kinh doanh
vàng sau đây phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:
a. Sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng;
b. Xuất khẩu,
nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột;
c. Xuất khẩu,
nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 03 (ba) kilôgam trở lên cho mỗi
lần xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Các hoạt động
kinh doanh vàng không thuộc phạm vi quy định tại điểm 2, Mục 4, Chương I Thông
tư này không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 5. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ,
trong quá trình hoạt động của mình phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, quy định của giấy phép đầu tư và quy định tại Mục 6
Chương III Thông tư này.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Mục 1. Điều kiện, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân mua,
bán vàng
1. Điều kiện
a. Đăng ký
kinh doanh theo qui định của pháp luật;
b. Có dụng cụ
cân đo vàng được cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp
giấy chứng nhận kiểm định;
c. Có nhân viên hoặc thợ có
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động mua, bán vàng, sửa chữa vàng
trang sức, mỹ nghệ.
2. Phạm vi hoạt
động
a. Mua, bán
các loại vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế bao gồm vàng trang sức, mỹ nghệ,
vàng miếng, vàng nguyên liệu;
b. Sửa chữa
vàng trang sức, mỹ nghệ theo uỷ quyền của các doanh nghiệp sản xuất vàng trang
sức, mỹ nghệ hoặc theo yêu cầu của cá nhân;
c. Đặt gia
công vàng trang sức, mỹ nghệ với các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ, nhưng sản phẩm phải đóng ký mã hiệu của doanh nghiệp sản xuất;
d. Xuất khẩu,
nhập khẩu vàng theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Mục 2.
Điều kiện, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân gia công vàng trang sức, mỹ
nghệ
1. Điều kiện
a. Đăng ký kinh doanh theo qui
định của pháp luật;
b. Có thợ có
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ;
c. Có phương tiện đáp ứng yêu
cầu gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; có dụng cụ cân đo vàng được cơ quan quản
lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp giấy chứng nhận kiểm định.
2. Phạm vi hoạt
động
a. Nhận gia
công vàng trang sức, mỹ nghệ cho các đối tượng sau:
- Doanh nghiệp
hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
- Tổ chức, cá
nhân Việt Nam đặt gia công không vì mục đích thương mại;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b. Cá nhân là thợ kim hoàn từ
bậc 5 trở lên có đăng ký hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ được sản xuất
đơn chiếc sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ để bày, bán hoặc để tham gia hội chợ,
triển lãm trong và ngoài nước. Các cá nhân sản xuất đơn chiếc vàng trang sức, mỹ
nghệ phải thông báo ký mã hiệu đóng trên sản phẩm cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước trên địa bàn, bảo đảm đúng chất lượng vàng đóng trên sản phẩm và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm do mình sản xuất.
Mục 3.
Điều kiện và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Điều kiện
a. Là doanh
nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật;
b. Có máy
móc, thiết bị, dụng cụ sản xuất đáp ứng yêu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
có dụng cụ cân đo vàng được cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng cấp giấy chứng nhận kiểm định; có phương tiện kiểm tra chất lượng vàng;
c. Có cán bộ
quản lý và thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ;
d. Có vốn pháp định từ 5
(năm) tỉ đồng Việt Nam trở lên đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh; 1 (một) tỉ đồng Việt Nam trở lên đối với các doanh nghiệp hoạt
động tại các tỉnh, thành phố khác.
2. Phạm vi hoạt
động
a. Sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ;
b. Đặt gia
công tại các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khác và các tổ chức,
cá nhân đã đăng ký hoạt động gia công vàng trang sức, mỹ nghệ;
c. Nhận gia
công vàng trang sức, mỹ nghệ cho các đối tượng sau:
- Các doanh
nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khác;
- Các tổ chức,
cá nhân hoạt động mua bán vàng (phải đóng ký mã hiệu của doanh nghiệp được sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ);
- Tổ chức, cá
nhân Việt Nam đặt gia công không vì mục đích thương mại;
- Tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
d. Mua, bán
các loại vàng không phải vàng tiêu chuẩn quốc tế;
đ. Xuất khẩu,
nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng theo quy định tại
Chương III Thông tư này.
Mục 4.
Điều kiện và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp sản xuất vàng miếng
1. Điều kiện
Ngân
hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép sản xuất vàng miếng cho các doanh nghiệp có
đủ các điều kiện sau:
a. Là doanh
nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
b. Có cơ sở vật
chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất vàng miếng;
c. Có vốn pháp định từ 50 (năm
mươi) tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Phạm vi hoạt động
a. Sản xuất và nhận gia công
vàng miếng cho các tổ chức, cá nhân trong hạn mức được Ngân hàng Nhà nước cấp
cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đóng nhãn mác, ký mã hiệu của doanh nghiệp
sản xuất vàng miếng theo quy định tại Điểm 7 Chương IV Thông tư này.
b. Thực hiện các hoạt động
quy định tại các Mục 1,2,3 Chương II Thông tư này.
3. Hồ sơ xin
cấp giấy phép sản xuất vàng miếng
Hồ sơ xin cấp
giấy phép sản xuất vàng miếng gửi về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối)
bao gồm:
a. Đơn xin cấp
giấy phép sản xuất vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 1);
b. Bản sao
(có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ nộp lần đầu hoặc khi có
thay đổi);
c. Báo cáo
tình hình nhà xưởng, máy móc, thiết bị;
d. Báo cáo
tình hình cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và thợ chuyên môn (chỉ nộp lần đầu hoặc
khi có thay đổi);
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép sản
xuất vàng miếng cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản giải thích rõ lý do.
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG
Mục 1. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức (kể cả hàng trang
sức mạ vàng)
Doanh nghiệp kinh
doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức (kể cả hàng trang sức mạ
vàng) theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân
hàng Nhà nước.
Mục 2. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ
1. Doanh nghiệp
kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng dưới
03 (ba) kilôgam cho mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
2. Doanh nghiệp
kinh doanh vàng muốn xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ
03 (ba) kilôgam trở lên đến dưới 10 (mười) kilôgam cho mỗi lần xuất khẩu, nhập
khẩu phải có giấy phép của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
(theo mẫu tại Phụ lục 4) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ gửi Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính bao
gồm:
a. Đơn xin xuất
khẩu, nhập khẩu vàng (theo mẫu tại Phụ lục 2);
b. Bản sao
có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng (chỉ nộp lần đầu hoặc khi
có thay đổi).
Trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho
doanh nghiệp. Trường hợp từ chối phải có văn bản giải thích rõ lý do.
3. Đối tượng
thuộc điểm 2, Mục 2, Chương III Thông tư này muốn xuất khẩu, nhập khẩu vàng mỹ
nghệ có khối lượng lô hàng từ 10 (mười) kilôgam trở lên cho mỗi lần xuất khẩu,
nhập khẩu phải gửi hồ sơ (theo quy định tại điểm 2 Mục này) đến Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) để xin cấp giấy phép.
Trong thời
gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Doanh nghiệp
được xuất khẩu, nhập khẩu hàng mỹ nghệ mạ vàng theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 3. Xuất
khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng
1. Căn cứ vào
nhu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng
nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi, lá, hạt, dây, bột; xuất khẩu, nhập khẩu vàng
miếng cho các doanh nghiệp kinh doanh vàng có đủ các điều kiện sau:
a. Có vốn
pháp định từ 5 (năm) tỉ đồng Việt Nam trở lên;
b. Kinh doanh
có lãi trong năm gần nhất.
2. Hồ sơ gửi
Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) bao gồm:
a. Đơn xin xuất
khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 2);
b. Bản sao
(có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng (chỉ nộp lần đầu hoặc
khi có thay đổi);
c. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm gần
nhất (nếu thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu trong năm).
Trong thời gian 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ
chối cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản giải thích rõ lý do.
3. Doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh vàng được xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng
dung dịch, vẩy hàn, muối vàng, bán thành phẩm vàng trang sức để phục vụ sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không phải có
giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
Mục 4. Nhập khẩu vàng để gia công các sản phẩm vàng cho nước
ngoài
1. Các tổ chức,
cá nhân có đăng ký sản xuất hoặc gia công vàng trang sức, mỹ nghệ có hợp đồng
gia công với nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cho phép nhập khẩu vàng nguyên
liệu để gia công tái xuất các sản phẩm vàng cho nước ngoài. Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất
(theo mẫu tại Phụ lục 5) cho các đối tượng này.
2. Hồ sơ gửi
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đặt trụ sở
chính gồm:
a. Đơn xin tạm
nhập khẩu vàng nguyên liệu để gia công tái xuất (theo mẫu tại Phụ lục 2);
b. Bản sao
(có công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng;
c. Hợp đồng
gia công với nước ngoài.
Trong thời gian
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường
hợp từ chối phải có văn bản giải thích rõ lý do.
Mục 5. Xuất khẩu vàng nguyên liệu của các doanh nghiệp khai
thác vàng
Các doanh
nghiệp khai thác vàng muốn xuất khẩu vàng nguyên liệu gửi hồ sơ đến Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) để xem xét cho phép. Hồ sơ gồm có:
1. Đơn xin xuất
khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 2);
2. Bản sao (có
công chứng) Giấy phép khai thác vàng;
3. ý kiến
đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp của doanh nghiệp.
Trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp
hoặc từ chối cấp giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp. Trường
hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
Mục 6. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
1. Căn cứ
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
Ngân hàng Nhà nước cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng khối, thỏi,
lá, hạt, dây, bột cho doanh nghiệp trong năm kế hoạch. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài không phải xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng từng chuyến.
2. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xuất khẩu, nhập khẩu các loại vàng dưới
đây không phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước:
a. Xuất khẩu,
nhập khẩu vàng nguyên liệu dưới dạng dung dịch, muối vàng, vẩy hàn, bán thành
phẩm vàng trang sức;
b. Tái xuất
khẩu vàng vàng trang sức, mỹ nghệ được sản xuất từ nguồn vàng nguyên liệu nhập
khẩu
c. Tạm nhập,
tái xuất vàng trang sức, mỹ nghệ để làm mẫu;
d. Xuất khẩu
tạp chất có chứa vàng tận thu trong quá trình sản xuất để thu hồi nguyên liệu
vàng.
3. Văn bản
cấp hạn ngạch của Ngân hàng Nhà nước là căn cứ để doanh nghiệp làm thủ tục nhập
khẩu đối với các loại vàng quy định tại điểm 1 Mục 6 Chương III Thông tư này với
cơ quan Hải quan.
4. Chậm nhất
ngày 15/12 của năm tài chính hoặc khi cần điều chỉnh hạn ngạch, các doanh nghiệp
gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) xin cấp hạn ngạch mới
hoặc xin điều chỉnh hạn ngạch. Hồ sơ gồm có:
a. Đơn xin
cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu theo mẫu tại Phụ lục 3;
b. Báo cáo
tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm vàng tại thị trường
Việt nam của năm trước năm kế hoạch (tháng 12 ước tính) theo mẫu tại Phụ lục 6.
5. Nếu doanh
nghiệp được phép tiêu thụ sản phẩm tại Việt Nam, trước khi mở cửa hàng phải
thông báo với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt
cửa hàng về địa điểm bán hàng, ký mã hiệu đóng trên sản phẩm vàng. Những doanh
nghiệp đã được mở cửa hàng trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải thông báo với
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt cửa hàng
trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Mục 7. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm vàng để tham gia triển
lãm, hội chợ
Việc xuất khẩu,
nhập khẩu sản phẩm vàng để tham gia triển lãm, hội chợ thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng
cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại và các văn bản pháp luật khác
liên quan.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch vàng trang sức, mỹ
nghệ, vàng nguyên liệu, vàng miếng thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
1. Hoạt động kinh
doanh vàng theo phạm vi qui định tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quy
định tại Thông tư này.
2. Thường
xuyên bảo đảm các điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3. Niêm yết
công khai bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàng, chất lượng, giá mua,
giá bán các loại sản phẩm vàng tại nơi giao dịch và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sản phẩm bán ra.
4. Thực hiện
chế độ kế toán thống kê theo quy định của Pháp lệnh kế toán, thống kê. Sử dụng
hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Có phương
án bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ trong hoạt động
kinh doanh.
6. Doanh nghiệp
hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, ngoài những quy định tại điểm 1, 2,
3, 4, 5 Chương IV còn phải:
a. Ghi nhãn
hàng hoá theo quy định của pháp luật;
b. Gửi văn
bản thông báo ký mã hiệu của doanh nghiệp cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để theo dõi;
c. Đóng ký mã
hiệu của doanh nghiệp và chất lượng vàng trên sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất;
d. Bảo đảm đúng chất lượng vàng đóng trên sản phẩm và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất.
7. Doanh nghiệp sản xuất vàng miếng phải thực hiện đúng quy
định tại giấy phép; đăng ký ký mã hiệu và chất lượng sản phẩm với Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) và đóng ký mã hiệu doanh nghiệp, khối lượng, chất
lượng, số seri liên tục trên sản phẩm vàng miếng.
BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1.
Chế độ báo cáo
1. Đối với các doanh nghiệp
Việt Nam
Các doanh nghiệp kinh doanh
vàng có sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập
khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng, xuất khẩu nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng
lô hàng từ 3 kg trở lên phải báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định dưới
đây:
a. Hàng quý,
năm các doanh nghiệp kinh doanh vàng có sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu
vàng nguyên liệu, vàng miếng, phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vàng
theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối)
và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
b. Hàng năm các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, xuất khẩu nhập khẩu vàng mỹ nghệ có
khối lượng lô hàng từ 3 kg trở lên phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
vàng theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Hàng năm, các doanh nghiệp phải
báo cáo tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tại Việt
Nam cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông
tư này, đồng gửi cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Đối với
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
Hàng năm, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Vụ
Quản lý Ngoại hối) tình hình quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo mẫu tại Phụ
lục 8 Thông tư này, tình hình chấp hành các quy định về quản lý kinh doanh vàng
của các doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, vàng miếng, xuất khẩu,
nhập khẩu vàng miếng, vàng nguyên liệu.
4. Thời hạn
báo cáo
- Đối với báo
cáo quý: chậm nhất ngày 10 tháng đầu quý tiếp theo;
- Đối với báo
cáo năm: chậm nhất ngày 10 tháng 1 năm sau.
Mục 2. Kiểm
tra, thanh tra
Các doanh nghiệp sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ, sản xuất vàng miếng, xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu,
vàng miếng, xuất khẩu nhập khẩu vàng mỹ nghệ có khối lượng lô hàng từ 3 kg trở
lên chịu sự kiểm tra, thanh tra của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn về việc chấp hành các quy định
của Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định của Thông tư
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
Thông tư số
07/NH-TT ngày 29/10/1993 hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/CP ngày 24/9/1993 của
Chính phủ Về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng, Quyết định số
208/QĐ-NH7 ngày 12/6/1998 Về việc sửa đổi điểm a mục 2, Phần II Thông tư số
07/NH-TT ngày 29/10/1993, Thông tư số 01/TT-NH7 ngày 24/1/1996 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ "Quy định về hàng hoá,
dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có
điều kiện ở thị trường trong nước" đối với hoạt động kinh doanh vàng, Quyết
định số 149/QĐ-NH7 ngày 6/7/1994 ban hành Quy chế nhập vàng uỷ thác, Chỉ thị số
03/CT-NH7 ngày 03/4/1997 Về việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh vàng.
2. Các tổ chức,
cá nhân đang hoạt động kinh doanh vàng phải hoàn tất việc điều chỉnh hoạt động
kinh doanh vàng theo quy định tại Thông tư này như sau:
a. Tổ chức,
cá nhân hoạt động mua bán vàng, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ chưa đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại Thông tư này phải hoàn tất việc điều chỉnh hoạt động
theo các quy định tại Thông tư này trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực.
b. Các Doanh
nghiệp đã đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, sản xuất vàng miếng (đăng
ký chế tác vàng theo Thông tư số 07/NH-TT ngày 29/10/1993 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/CP ngày 24/9/1993 của Chính phủ
Về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng), chưa đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định tại Thông tư này phải hoàn tất việc điều chỉnh theo các quy
định tại tiết a, b, c điểm 1, Mục 3; tiết a, b điểm 1, Mục 4 Chương II trong thời
hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực; hoàn tất việc điều
chỉnh theo quy định tại tiết d điểm 1, Mục 3 và tiết c điểm 1, Mục 4 Chương II
trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Nếu quá thời hạn
trên mà vốn pháp định vẫn chưa bổ sung đủ thì doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt
động theo quy định tại Thông tư này.
3. Chánh Văn
phòng Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Quản
lý Ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng của mình
chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai, thực hiện Thông tư này.
|
THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Lê Đức Thuý
|
Phụ lục
1
Tên doanh
nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Số: /
..................,
ngày ... tháng ... năm ...
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP SẢN XUẤT VÀNG MIẾNG
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ
Quản lý Ngoại hối)
1. Tên doanh
nghiệp:
2. Trụ sở
chính: (ghi rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)
3. Điện thoại:
Fax:
4. Họ và tên
Tổng Giám đốc (Giám đốc):
5. Quyết định
thành lập:
6. Cơ quan ra
quyết định thành lập:
7. Giấy chứng
nhận ĐKKD số :
8. Vốn pháp định:
Căn cứ các điều
kiện quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp giấy phép sản xuất vàng miếng cho ... (tên doanh nghiệp).
...(tên doanh
nghiệp) xin cam đoan:
- Có đủ các
điều kiện để sản xuất vàng miếng theo quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày
28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
- Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong đơn này và các tài liệu đính kèm;
- Tuân thủ các
quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối
và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
|
Tổng giám đốc (giám đốc)
(Ký tên, đóng
dấu)
|
|
|
Hồ sơ gửi
kèm:
- Bản sao có
công chứng QĐ thành lập DN;
- Bản sao có
công chứng giấy CNĐKKD;
- Báo cáo
tình hình nhà xưởng máy móc thiết bị;
- Báo cáo
tình hình cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, thợ chuyên môn;
Phụ lục 2
Tên doanh
nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Số: /
..................,
ngày ... tháng ... năm ...
ĐƠN XIN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ
Quản lý Ngoại hối)
1. Tên doanh
nghiệp:
2. Trụ sở
chính: (ghi rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)
3. Điện thoại:
Fax:
4. Họ và tên
Tổng Giám đốc (Giám đốc):
5. Quyết định
thành lập:
6. Cơ quan ra
quyết định thành lập:
7. Giấy chứng
nhận ĐKKD số :
8. Vốn điều lệ:
(vốn đầu
tư đối với DN tư nhân)
Căn cứ
các điều kiện quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày
09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đề nghị Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép xuất khẩu (nhập khẩu) vàng cho ... (tên
doanh nghiệp), với nội dung như sau:
1. Loại vàng
xin xuất khẩu (nhập khẩu):
Loại
vàng
(ghi
rõ từng loại)
|
Khối
lượng
|
Chất
lượng
|
Giá
trị
(quy
USD)
|
- Mỹ nghệ:
|
|
|
|
- Vàng miếng:
|
|
|
|
- Nguyên liệu:
|
|
|
|
2. Mục đích
xuất khẩu (nhập khẩu):
3. Xuất khẩu (nhập
khẩu) qua cửa khẩu:
4. Thời gian
dự định xuất khẩu (nhập khẩu): .../.../...
... (tên
doanh nghiệp) xin cam đoan:
- Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong đơn này và các tài liệu đính
kèm;
- Sử dụng
đúng mục đích lượng vàng nhập khẩu (nếu xin nhập khẩu);
- Tuân
thủ các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý
ngoại hối và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
|
Tổng giám đốc (giám đốc)
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Hồ sơ gửi
kèm:
- Bản sao có
công chứng QĐ thành lập DN;
- Bản sao có
công chứng giấy CNĐKKD;
- Bản sao có
công chứng giấy phép khai thác vàng; ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp của
doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp khai thác vàng xin xuất khẩu vàng nguyên liệu).
- Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp năm gần nhất
(nếu xin xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu, vàng miếng);
- Hợp đồng gia công với nước
ngoài (nếu nhập khẩu vàng để gia công tái xuất);
Phụ lục 3
Tên doanh
nghiệp cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Số: /
..................,
ngày ... tháng ... năm ...
ĐƠN XIN CẤP HẠN NGẠCH NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
(áp
dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ
Quản lý Ngoại hối)
1. Tên doanh
nghiệp:
2. Trụ sở
chính: (ghi rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)
3. Điện thoại:
............................ Fax:............................
4. Họ và tên
Giám đốc:
5. Giấy phép
đầu tư số: ... ngày cấp ...
6. Hình thức
đầu tư: (100% vốn nước ngoài/liên doanh...)
7. Vốn đầu
tư: Theo giấy phép Thực hiện
Trong
đó: - Vốn pháp định: - Vốn vay:
8. Tỉ lệ xuất
khẩu:
- Theo
giấy phép đầu tư:
- Thực hiện:
9. Số lượng
cán bộ, công nhân:
10. Thời gian
bắt đầu đi vào hoạt động:
Căn cứ
các điều kiện quy định tại Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày
09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đề nghị Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng nguyên liệu (hoặc điều chỉnh
hạn ngạch) cho ... (tên doanh nghiệp) trong năm ... , với nội dung cụ thể như
sau:
STT
|
Diễn
giải
(loại
vàng)
|
Chất
lượng
(%)
|
Khối
lượng
(kg)
|
Giá
trị ước tính
(USD)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
... (tên
doanh nghiệp) xin cam đoan:
- Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trong đơn này và các tài liệu đính
kèm;
- Tuân
thủ các quy định về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, quy định về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định khác có liên
quan của pháp luật Việt Nam.
|
Giám đốc (tổng giám đốc)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hồ sơ gửi
kèm:
- Bản sao giấy
phép đầu tư (chỉ gửi lần đầu hoặc khi có thay đổi);
- Báo cáo
tình hình thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm vàng tại Việt Nam;
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh
vàng trang sức, mỹ nghệ trong năm kế hoạch.
Phụ lục
4
Ngân hàng Nhà nước việt nam cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
chi nhánh tỉnh, thành phố........
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
..............., ngày ... tháng ... năm ...
GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU VÀNG MỸ NGHỆ
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH THÀNH PHỐ
- Căn cứ Nghị
định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
- Căn cứ
Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng;
- Xét Hồ sơ xin cấp giấy phép
của ...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép ... (tên doanh nghiệp) được xuất khẩu (nhập khẩu) ... kg (bằng chữ:
...) vàng mỹ nghệ qua cửa khẩu ...
Điều 2. Giấy
phép này có giá trị đến ngày .../.../...
Điều 3.
... (tên doanh nghiệp) phải thực hiện đúng nội dung quy định tại giấy phép này,
các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Chậm
nhất đến ngày .../.../..., ... (tên doanh nghiệp) phải báo cáo tình hình xuất
khẩu (nhập khẩu) theo giấy phép này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố....
Nơi nhận:
- Doanh nghiệp nêu tại điểm 1,
- NHNN (Vụ QLNH) để b/c,
- Lưu CN NHNN.
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố...
giám đốc
|
Phụ lục
5
Ngân hàng Nhà nước việt nam cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
chi nhánh tỉnh, thành phố........
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
..............., ngày ... tháng ... năm ...
GIẤY PHÉP TẠM NHẬP, TÁI XUẤT VÀNG
GIÁM
ĐỐC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TỈNH THÀNH PHỐ
- Căn cứ Nghị
định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
- Căn cứ
Thông tư số 07/TT-NHNN7 ngày 28/4/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng;
- Xét Hồ sơ xin cấp giấy phép
của ...,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:
Cho phép ... (tên doanh nghiệp) được tạm nhập khẩu ... kg (bằng chữ: ...) vàng
nguyên liệu qua cửa khẩu ... để gia công tái xuất.
Điều 2. Giấy
phép này có giá trị đến ngày .../.../...
Điều 3.
...(tên doanh nghiệp) phải tái xuất toàn bộ sản phẩm gia công từ lượng nguyên
liệu nhập khẩu này trước ngày .../.../...
Điều 4.
... (tên doanh nghiệp) phải thực hiện đúng nội dung quy định tại giấy phép này,
các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý hoạt động kinh doanh vàng và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Chậm nhất đến ngày
.../.../..., ... (tên doanh nghiệp) phải báo cáo tình hình tạm nhập, tái xuất
vàng theo giấy phép này cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ...
Nơi nhận: chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố
- DN nêu tại
điểm 1, giám đốc
- NHNN (Vụ
QLNH) để báo cáo
- Lưu CN NHNN.
Phụ lục
6
Tên
Doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Fax:
Kính
gửi: - Ngân hàng Nhà nước
(Vụ
Quản lý Ngoại hối)
-
Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố ...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM VÀNG
TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Năm ...............
(áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
Đơn vị tính: kg
Loại vàng
|
|
Tồn đầu kỳ
|
Nhập khẩu
|
Mua trong nước
|
Xuất khẩu
|
Bán trong nước
|
Tồn cuối kỳ
|
và chất lượng
|
Hạn ngạch
|
Khối
|
Giá trị
|
Khối
|
Giá trị
|
Khối
|
Giá trị
|
Khối
|
Giá trị
|
Khối
|
Giá trị
|
Khối
|
Giá trị
|
|
(khối lượng)
|
lượng
|
|
lượng
|
|
lượng
|
|
lượng
|
|
lượng
|
|
lượng
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lập biểu
|
Kiểm
soát
|
....., ngày ... tháng ... năm ...
Tổng Giám đốc (Giám đốc)
(ký tên, đóng
dấu)
|
Phụ lục 7
Tên
doanh nghiệp:
Địa chỉ:
Điện
thoại: ................... Fax:
Kính gửi: - Ngân hàng Nhà nước việt nam
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
- chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố
............
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Quý ... năm ...
Đơn vị tính: kg (khối lượng), USD, VND (giá trị)
Chỉ
tiêu
|
Khối lượng
(quy 99,99%)
|
Giá trị
|
1.
Sản xuất (kể cả gia công cho tổ chức, cá nhân trong nước):
|
|
|
Vàng
trang sức, mỹ nghệ:
|
|
|
Vàng
miếng:
|
|
|
2.
Gia công tái xuất cho nước ngoài
|
|
|
3.
Nhập khẩu (giá trị ghi USD)
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
Vàng
mỹ nghệ:
|
|
|
Vàng
miếng:
|
|
|
Vàng
tiêu chuẩn quốc tế*:
|
|
|
Vàng
nguyên liệu:
|
|
|
4.
Xuất khẩu (giá trị ghi USD)
|
|
|
Trong
đó:
|
|
|
Vàng
mỹ nghệ:
|
|
|
Vàng
miếng:
|
|
|
Vàng
tiêu chuẩn quốc tế*:
|
|
|
Vàng
nguyên liệu:
|
|
|
Lập biểu
Kiểm soát ..., ngày... tháng... năm...
Giám
đốc (Tổng Giám đốc)
(ký tên, đóng dấu)
Phụ lục 8
Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh,
thành phố: .........................
Kính
gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(Vụ Quản lý Ngoại hối)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Năm ...
1.
Tình hình kinh doanh:
Đơn vị tính: kg (khối luợng), USD, VND (giá trị)
Chỉ tiêu
|
Khối lượng (quy 99,99%)
|
Giá trị
|
Tăng/giảm so
với năm trước
|
1. Sản
xuất (kể cả gia công cho tổ chức, cá nhân trong nước):
|
|
|
|
Vàng
trang sức, mỹ nghệ:
|
|
|
|
Vàng
miếng:
|
|
|
|
2.
Gia công tái xuất cho nước ngoài
|
|
|
|
3.
Nhập khẩu (giá trị ghi USD) vàng mỹ nghệ từ 3 - 10 kg
|
|
|
|
4.
Xuất khẩu (giá trị ghi USD) vàng mỹ nghệ từ 3 - 10 kg
|
|
|
|
2. Số
lượng các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn:
Chỉ tiêu
|
DN Nhà nước
|
DN Tư nhân
|
CTy TNHH,CP
|
Cá nhân
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1. Mua bán vàng
|
|
|
|
|
2. Gia công vàng trang sức mỹ nghệ
|
|
|
|
|
3. Thợ bậc 5 sản xuất đơn chiếc sản phẩm vàng
|
|
|
|
|
4. Sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ
|
|
|
|
|
3. Tình hình chấp hành các quy định về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng của các doanh nghiệp:
Lập biểu
Kiểm soát ..., ngày... tháng... năm...
Giám
đốc
(ký
tên, đóng dấu)