TỔNG
CỤC BƯU ĐIỆN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2000/TT-TCBĐ
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN SỐ 06/2000/TT-TCBĐ NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG
LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ INTERNET
Để triển khai thực hiện các quy
định tại Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật doanh nghiệp và Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000 về việc bãi
bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh, đồng
thời để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Sau khi lấy
ý kiến đóng góp của một số Bộ, ngành có liên quan, Tổng cục Bưu điện hướng dẫn
một số nội dung về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
Internet như sau:
I. NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
1.1/ Thông tư này hướng dẫn các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
Internet, theo qui định của pháp luật thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1.2/ Doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông là doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh một hoặc nhiều lĩnh vực được
qui định tại Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày 12/11/1997 của Chính phủ về Bưu
chính và Viễn thông. Các lĩnh vực kinh doanh bưu chính, viễn thông có điều kiện
là các lĩnh vực sau:
a/ Cung cấp dịch vụ bưu chính,
viễn thông;
b/ Sản xuất vật tư, thiết bị bưu
chính, viễn thông;
c/ Xuất, nhập khẩu, mua bán vật
tư, thiết bị bưu chính, viễn thông;
d/ In tem bưu chính; sản xuất,
xuất nhập khẩu, mua bán tem bưu chính, các ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu
chính.
1.3/ Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet là doanh nghiệp tham gia kinh doanh các dịch vụ Internet được qui định
tại Nghị định số 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ ban hành "Qui chế tạm
thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam". Các lĩnh vực
kinh doanh Internet có điều kiện là các lĩnh vực sau:
a/ Cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet (IAP);
b/ Cung cấp dịch vụ Internet
(ISP).
1.4/ Lĩnh vực bưu chính, viễn
thông và Internet thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trong đó, một số
lĩnh vực kinh doanh cần có giấy phép của Tổng cục Bưu điện, một số lĩnh vực
không cần giấy phép nhưng phải tuân theo các điều kiện qui định tại Thông tư
này.
1.5/ Các loại giấy phép, giấy chứng
nhận để quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ theo qui định tại Nghị định 109/1997/NĐ-CP
nhằm bảo đảm chất lượng mạng lưới và dịch vụ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của
mạng lưới bưu chính, viễn thông công cộng và dùng riêng, bảo đảm quyền lợi của
người sử dụng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
II. ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH CẦN CÓ GIẤY PHÉP
2.1/ Các lĩnh vực kinh doanh bưu
chính, viễn thông và Internet cần có giấy phép, bao gồm:
a/ Thiết lập hệ thống đường trục
viễn thông quốc gia, mạng viễn thông công cộng và cung cấp (trực tiếp, bán lại)
các dịch vụ viễn thông (cơ bản, giá trị gia tăng);
b/ Thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụ Internet (IAP, ISP);
c/ Thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụ bưu chính;
d/ In tem bưu chính;
e/ Sản xuất thiết bị phát,
thu-phát sóng vô tuyến điện.
2.2/ Các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong các lĩnh vực quy định tại điểm a, b, c và d mục 2.1 là doanh
nghiệp nhà nước hoặc công ty cổ phần mà nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ
phần đặc biệt. Đối tượng kinh doanh lĩnh vực quy định tại điểm e mục 2.1 là
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp được kinh doanh các
lĩnh vực theo điều kiện và thời hạn hoạt động được ghi cụ thể trong giấy phép
và chỉ hoạt động kinh doanh kể từ khi có giấy phép.
2.3/ Các doanh nghiệp phải đăng
ký kinh doanh theo qui định của pháp luật trước khi làm các thủ tục xin cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh các lĩnh vực qui định tại điểm 2.1 nêu trên.
2.4/ Điều kiện, trình tự và thủ
tục cấp các loại giấy phép để kinh doanh các lĩnh vực như nêu tại mục 2.1 trên
đây được thực hiện như sau:
a/ Đối với các giấy phép nêu tại
điểm a được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 04/1998/TT-TCBĐ ngày
29/9/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn Nghị định 109/1997/NĐ-CP ngày
12/11/1997 của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ viễn thông;
b/ Đối với các giấy phép nêu tại
điểm b được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/TTLT ngày
24/5/1997 giữa Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) và Bộ Văn
hoá-Thông tin Hướng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng Internet ở Việt
Nam;
c/ Đối với các giấy phép nêu tại
điểm c được thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 02/1998/TT-TCBĐ ngày
20/6/1998 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/1997/NĐ-CP
của Chính phủ về mạng lưới và dịch vụ bưu chính;
d/ Đối với các giấy phép nêu tại
điểm d được thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 217/2000/QĐ-TCBĐ ngày
06/3/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện về việc ban hành "Quy định
quản lý nghiệp vụ tem bưu chính".
e/ Trình tự, thủ tục cấp giấy
phép sản xuất thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện:
- Hồ sơ xin cấp phép gồm:
+ Đơn xin phép
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp
+ Đề án sản xuất gồm các nội
dung chính sau: chủng loại thiết bị, tính năng kỹ thuật (tần số, băng tần số,
công suất máy phát của thiết bị...), công nghệ, năng lực của dây truyền sản xuất...
- Thời hạn xử lý hồ sơ: Tổng cục
Bưu điện tiến hành thẩm định và cấp phép trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ. Nếu có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra lại thì
thời hạn trên có thể kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Tổng cục Bưu điện sẽ trả lời bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết trong thời hạn nêu trên.
III. ĐIỀU KIỆN
KINH DOANH KHÔNG CẦN GIẤY PHÉP
3.1/ Các lĩnh vực kinh doanh bưu
chính, viễn thông có điều kiện không cần giấy phép, bao gồm:
a/ Sản xuất vật tư, thiết bị bưu
chính, viễn thông (trừ thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện);
b/ Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư,
thiết bị bưu chính, viễn thông;
c/ Mua bán vật tư, thiết bị bưu
chính, viễn thông;
d/ Đại lý cung cấp các dịch vụ
bưu chính, viễn thông;
e/ Đại lý cho các công ty chuyển
phát nhanh nước ngoài;
g/ Xuất nhập khẩu, mua bán tem
bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính.
3.2/ Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có thể đăng ký và hoạt động
kinh doanh các lĩnh vực như quy định tại điểm 3.1 và được quyền kinh doanh lĩnh
vực đó kể từ khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Thông tư này và
cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh.
3.3/ Trong quá trình hoạt động
kinh doanh các doanh nghiệp cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về chất
lượng hàng hoá và dịch vụ, các quy định về thông tin quảng cáo, các quy định về
giải quyết khiếu nại bồi thường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3.4/ Điều kiện kinh doanh sản xuất
vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông:
a/ Đối với vật tư, thiết bị thuộc
"Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận
hợp chuẩn" theo qui định của Tổng cục Bưu điện, thì doanh nghiệp phải làm
thủ tục chứng nhận hợp chuẩn cho các vật tư, thiết bị đó trước khi lưu thông
trên thị trường.
Trình tự, thủ tục, điều kiện chứng
nhận hợp chuẩn vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông được quy định tại
"Quy định chứng nhận hợp chuẩn vật tư thiết bị bưu chính, viễn thông"
ban hành kèm theo Quyết định số 285/2000/QĐ-TCBĐ ngày 29/03/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Bưu điện;
b/ Đối với các thiết bị đầu cuối
thuê bao, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá theo quy định tại
Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 của Tổng cục Bưu điện.
3.5/ Điều kiện kinh doanh xuất
nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông:
a./ Đối với vật tư, thiết bị thuộc
"Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận
hợp chuẩn" theo qui định của Tổng cục Bưu điện, thì doanh nghiệp phải làm
thủ tục chứng nhận hợp chuẩn trước khi nhập khẩu.
Trình tự, thủ tục, điều kiện chứng
nhận hợp chuẩn vật tư thiết bị bưu chính, viễn thông được quy định tại
"Quy định chứng nhận hợp chuẩn vật tư thiết bị bưu chính, viễn thông"
ban hành kèm theo Quyết định số 285/2000/QĐ-TCBĐ ngày 29/03/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Bưu điện;
b/ Đối với các thiết bị đầu cuối
thuê bao sản xuất tại nước ngoài được nhập khẩu để tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá theo quy định tại Thông
tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 của Tổng cục Bưu điện;
c/ Đối với thiết bị phát,
thu-phát sóng vô tuyến điện, doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu các thiết bị có tần
số hoặc băng tần số phù hợp với qui hoạch phổ tần số cho các nghiệp vụ tại Việt
Nam được quy định tại Quyết định số 85/1998/QĐ-TTg ngày 16/4/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phổ tần số của Việt Nam cho các nghiệp vụ
và các quy định có liên quan khác của Tổng cục Bưu điện;
d/ Đối với các thiết bị phát,
thu-phát qua vệ tinh lắp đặt cố định dùng trong các nghiệp vụ viễn thông và
nghiệp vụ phát thanh truyền hình, doanh nghiệp có trách nhiệm yêu cầu khách
hàng sử dụng thiết bị thực hiện việc xin cấp giấy phép sử dụng máy phát và tần
số vô tuyến điện do Tổng cục Bưu điện cấp trước khi làm các thủ tục nhập khẩu;
e/ Doanh nghiệp có trách nhiệm
thông báo cho khách hàng biết khi đưa vào sử dụng các loại thiết bị phát,
thu-phát sóng vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng máy phát và tần số vô tuyến
điện của Tổng cục Bưu điện;
g/ Việc xuất, nhập khẩu vật tư,
thiết bị bưu chính, viễn thông để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng thực hiện
theo qui định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
3.6/ Điều kiện kinh doanh mua
bán vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông:
a/ Đối với vật tư, thiết bị thuộc
"Danh mục vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông bắt buộc phải chứng nhận
hợp chuẩn" theo qui định của Tổng cục Bưu điện, thì doanh nghiệp chỉ được
kinh doanh mua bán các vật tư, thiết bị đã được chứng nhận hợp chuẩn theo quy định;
b/ Đối với các thiết bị đầu cuối
thuê bao, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá theo quy định tại
Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 của Tổng cục Bưu điện;
c/ Đối với việc mua bán các loại
thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện, doanh nghiệp có trách nhiệm thông
báo cho khách hàng biết khi đưa vào sử dụng phải có giấy phép sử dụng máy phát
và tần số vô tuyến điện của Tổng cục Bưu điện.
3.7/ Điều kiện làm đại lý cung cấp
các dịch vụ bưu chính, viễn thông:
a/ Doanh nghiệp muốn làm đại lý
cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông phải ký hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông hoặc doanh nghiệp bán lại dịch vụ
viễn thông (dưới đây gọi tắt là bên giao đại lý) . Trong hợp đồng đại lý phải
ghi rõ loại dịch vụ bưu chính, viễn thông mà đại lý được phép cung cấp, chất lượng,
cước từng loại dịch vụ và tỷ lệ hoa hồng được hưởng;
b/ Bảo đảm cung cấp đúng dịch vụ,
đúng chất lượng nêu trong hợp đồng đại lý và nguyên giá cước mà bên giao đại lý
áp dụng với người sử dụng;
c/ Điểm đại lý cung cấp các dịch
vụ bưu chính, viễn thông phải ghi tên thương mại và biểu trưng của bên giao đại
lý;
d/ Đại lý cung cấp các dịch vụ
bưu chính, viễn thông phải tuân theo các thể lệ dịch vụ bưu chính, viễn thông
do Tổng cục Bưu điện ban hành và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Bưu
điện và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp dịch vụ
bưu chính, viễn thông.
3.8/ Điều kiện làm đại lý cho
các công ty chuyển phát nhanh nước ngoài:
a/ Doanh nghiệp được Tổng cục
Bưu điện cấp phép cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế mới được làm đại lý dịch vụ
(sau đây gọi là đại lý) cho các công ty chuyển phát nhanh (CPN) nước ngoài;
b/ Doanh nghiệp được ký hợp đồng
đại lý với các công ty CPN nước ngoài trong phạm vi các dịch vụ bưu chính quốc
tế đã được cấp phép;
c/ Công ty CPN nước ngoài ký hợp
đồng đại lý phải là công ty được phép hoạt động hợp pháp tại một trong các nước
mà Việt Nam có quan hệ bưu chính quốc tế;
d/ Hoạt động đại lý cho các công
ty CPN nước ngoài phải bảo đảm chủ quyền, an ninh quốc gia, quyền lợi của người
sử dụng dịch vụ và tuân theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam về bưu chính,
thuế, hải quan, an ninh thông tin và an toàn hàng gửi;
e/ Doanh nghiệp làm đại lý cho
các công ty CPN nước ngoài, trên cơ sở pháp luật Việt Nam và thoả thuận với
công ty CPN nước ngoài, có trách nhiệm xây dựng Hợp đồng đại lý khung áp dụng
thống nhất trong toàn doanh nghiệp và đăng ký mẫu hợp đồng với Tổng cục Bưu điện;
các ấn phẩm sử dụng trong giao dịch với người sử dụng dịch vụ phải được thể hiện
bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài;
g/ Doanh nghiệp làm đại lý cho
các công ty CPN nước ngoài có trách nhiệm công bố và niêm yết đầy đủ thông tin
tại các điểm giao dịch về cước dịch vụ, chỉ tiêu chất lượng dịch vụ, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng;
h/ Doanh nghiệp làm đại lý cho
các công ty CPN nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất về kết quả hoạt động đại lý theo các yêu cầu của Tổng cục Bưu điện.
3.8/ Điều kiện kinh doanh xuất
nhập khẩu, mua bán tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính:
a/ Doanh nghiệp được phép kinh
doanh dịch vụ thư mới được phép kinh doanh xuất nhập khẩu tem bưu chính, ấn phẩm
tem và các mặt hàng tem bưu chính;
b/ Doanh nghiệp kinh doanh mua
bán tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính phải thông qua hợp
đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư;
c/ Không được mua bán, xuất nhập
khẩu các loại tem bưu chính, ấn phẩm tem và các mặt hàng tem bưu chính mà Tổng
cục Bưu điện đã đình chỉ phát hành, không cho phép lưu hành hoặc có nội dung
không lành mạnh, gây kích động, gây hằn thù giữa các dân tộc, vi phạm chủ quyền
quốc gia, trái với phong tục và pháp luật Việt Nam.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
4.1/ Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các qui định trước đây trái với Thông tư
này đều bị bãi bỏ.
4.2/ Các đơn vị thuộc Tổng cục
Bưu điện trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ liên quan có trách nhiệm giải thích,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thi hành Thông tư này.
4.3/ Các doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Tổng cục
Bưu điện để được hướng dẫn hoặc giải thích.