BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05-TC/CN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 11 năm 1990
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05-TC/CN NGÀY 9/1/1991 HƯỚNG DẪN THI
HÀNH CHỈ THỊ SỐ 408-CT NGÀY 20/11/1990 CỦA CHỦ TỊCH HĐBT VỀ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC
TÀI VỤ KẾ TOÁN VÀ HẠCH TOÁN KINH TẾ CỦA CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã
có Chỉ thị số 408-CT ngày 20/11/1990 về chấn chỉnh công tác tài vụ kế toán và hạch
toán kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh, trong đó đã nhấn mạnh một số biện
pháp cấp bách, cần làm ngay nhằm khắc phục những mặt yếu trong công tác quản lý
tài vụ kế toán và hạch toán kinh tế ở các XNQD, thúc đẩy sản xuất phát triển,
kinh doanh có hiệu quả và bảo toàn được vốn.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
thi hành những biện pháp đó như sau:
1. Từng Tổng
Công ty, Công ty, xí nghiệp quốc doanh phải có phương án tổ chức lại sản xuất ở
đơn vị xí nghiệp trên cơ sở khai thác khả năng công suất thiết bị hiện có; và đổi
mới dây chuyền công nghệ, thay đổi mặt hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm cho
phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của thị trường; các phương án giá cả sản phẩm;
khả năng huy động các nguồn vốn; tổ chức liên doanh liên kết về cung ứng nguyên
vật liệu, gia công sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật v.v... tổ chức sắp xếp lại lao động để nâng cao năng suất lao
động đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và thực hiện các nghĩa vụ thu nộp Ngân sách
Nhà nước.
Những đơn vị xí nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài, lại không có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
không thuộc diện được trợ giá theo chính sách của Nhà nước, nếu xét thấy không
còn khả năng khắc phục thì phải kiên quyết cho giải thể theo các qui định tại
Quyết định số 315-HĐBT ngày 01/9/1990 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số
54-TC/CN ngày 13/11/1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định nói
trên.
2. Chấn chỉnh
công tác tài vụ kế toán ở các Công ty, xí nghiệp :
a. Thực hiện việc giao vốn cho
cơ sở theo Quyết định số 316-CT/HĐBT ngày 01/9/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng và Thông tư hướng dẫn số 41-TC/VKH ngày 18/9/1990 và Thông tư hướng dẫn
số 51-TC/VKH ngày 27/10/1990 ngày 27/10/1990 của Bộ Tài chính.
Các đơn vị xí nghiệp cần dựa
trên kết quả kiểm kê đánh giá lại tài sản 0 giờ ngày 1/1/1990 để làm căn cứ xác
định các nguồn vốn hiện có tại xí nghiệp, trong đó có vốn ngân sách cấp, vốn tự
bổ sung của xí nghiệp và các nguồn vốn chiếm dụng khác, đặc biệt chú ý xác định
đúng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp - tạo điều kiện và cơ sở để tính số thu nộp
tiền sử dụng vốn (khi được ban hành và áp dụng).
Việc giao vốn được tiến hành thí
điểm trước ở 1 số đơn vị. Đồng thời khẩn trương mở rộng diện để sớm đưa công
tác quản lý và sử dụng vốn vào nền nếp, bảo đảm bảo toàn và phát triển vốn, hoạt
động có hiệu quả ngày càng cao đảm bảo thực hiện chế độ thu tiền sử dụng vốn ở
tất cả các đơn vị kinh tế quốc doanh.
b. Thực hiện đúng chế độ khấu
hao và sử dụng vốn khấu hao TSCĐ qui định tại Thông tư số 33-TC/CN ngày
31/7/1990 của Bộ Tài chính.
c. Các đơn vị xí nghiệp tự xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, lao động,
đơn giá tiền lương phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp; nhưng các định mức đó đảm bảo tiết kiệm, không được cao hơn các định mức,
tiêu chuẩn do Nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên qui định - nếu có; đồng thời
đảm bảo giảm dần chi phí đầu vào, đầu ra của sản phẩm có thể chịu được và sản
xuất - kinh doanh có hiệu quả.
d. Hạch toán đúng đắn các chi
phí quản lý của xí nghiệp:
- Các đơn vị xí nghiệp thực hiện
sắp xếp lại lao động, xử lý lao động dôi thừa theo đúng tinh thần Quyết định số
176-HĐBT ngày 9/10/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, giảm chi phí gián tiếp,
đảm bảo quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận gián tiếp và trực tiếp theo đặc điểm
sản xuất - kinh doanh từng ngành.
- Các đơn vị xí nghiệp không được
lấy vốn lưu động, vốn đầu tư cho các mục tiêu sản xuất - kinh doanh để xây dựng
trụ sở mua sắm phương tiện làm việc và xe cộ.Thực hiện triệt để tiết kiệm điện,
xăng dầu.
- Từng Công ty, xí nghiệp phải tự
xây dựng chế độ chi phí giao dịch hợp lý, chế độ tiếp khách, hội nghị, tặng phẩm,
đãi ngộ những tổ chức và cá nhân đã có sự giúp đỡ cho cơ sở trong sản xuất,
kinh doanh, mời khách nước ngoài vào và cử người ra nước ngoài giao dịch. Các
chế độ này do cơ quan quản lý cấp trên của Công ty, xí nghiệp (Bộ chủ quản,
UBND tỉnh, thành phố, đặc khu) duyệt trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc: tiết
kiệm, chống lợi dụng, chống hối lộ dưới mọi hình thức, cấm dùng tiền công để ăn
uống chi tiêu xa phí, không được lấy tiền của Công ty xí nghiệp đi biếu xén cho
người khác. Cấm lấy của công thành tư. Tiền thưởng cuối năm cho các cá nhân và
đơn vị đều phải có chữ kỹ của nguời quyết định thưởng và người nhận thưởng.
Các khoản chi phí giao dịch nói
trên cần được ghi chép rành mạch và hạch toán trung thực theo đúng chế độ lập
chứng từ ban đầu và thực hiện việc công khai hoá những chi phí đó với toàn xí
nghiệp.
- Các đơn vị xí nghiệp phải chấp
hành những qui định cụ thể về chế độ tạm ứng và chi tiêu tiền mặt: mọi khoản
chi tiền ở xí nghiệp nhất thiết đều phải qua hai khâu:
+ Phải có dự toán chi và được cấp
có thẩm quyền duyệt. Người quyết định chi phải chịu trách nhiệm về những khoản
dự toán chi sai chế độ, lãng phí, tạo kẽ hở cho các hiện tượng tham ô, hối lộ
và tệ nạn tham nhũng.
+ Phải được thanh quyết toán chi
trên cơ sở hoá đơn và chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
Kế toán trưởng XN phải nghiêm chỉnh
chấp hành Điều lệ kế toán trưởng đã được ban hành, phải làm đúng vai trò và chức
năng kiểm tra, kiểm soát về các khoản chi nói trên ở XN.
- Từng Công ty, xí nhiệp tự xây
dựng chế độ chi phí hợp lý về quảng cáo, hàng mẫu trên nguyên tắc có hiệu quả
thiết thực, không phô trương hình thức lãng phí.
3. Từng Công
ty, xí nghiệp phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp NSNN theo các luật thuế và
các chế độ hiện hành. Trường hợp các đơn vị không hoàn thành, hoặc trì hoãn
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước thì theo yêu cầu của cơ quan tài chính có thẩm
quyền, Ngân hàng thực hiện việc trích tài khoản của xí nghiệp nộp vào ngân sách
Nhà nước.
Trường hợp một số sản phẩm thiết
yếu của nền kinh tế quốc dân mà thực sự bị lỗ do tính đủ giá đầu vào và Nhà nước
còn định giá đầu ra thì Bộ Tài chính thực hiện việc trợ giá trên cơ sở có quyết
định của Hội đồng Bộ trưởng về danh mục cụ thể những sản phẩm cần được trợ giá.
4. Từng xí nghiệp
lập phương án thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất - kinh doanh, trong xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật và trong phân phối thu nhập.
Phương án thực hành tiết kiệm của
xí nghiệp phải bao gồm những nội dung cơ bản sau đâu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá
những khâu yếu, những mặt lãng phí trong sản xuất - kinh doanh của đơn vị, những
khả năng tiềm tàng chưa khai thác hết mà xác định những biện pháp cụ thể về thực
hành tiết kiệm, đặc biệt chú trọng ở các khâu:
- Tiết kiệm tiêu hao nguyên
nhiên vật liêu. Chú ý việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới dây chuyền
công nghệ để hạ giá thành sản phẩm.
- Tiết kiệm chi phí quản lý xí
nghiệp (như chi phí giao dịch, tiếp khách, khen thưởng... như ở phần trên đã
nói), chi phí trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán vật tư và sản
phẩm, lợi dụng móc ngoặc để ăn chênh lệch giá, đặc biệt trong khâu quản lý các
công trình XDCB : (rút vốn của Nhà nước thông qua việc nâng cao đơn giá dự toán
công trình và các hợp đồng ký kết giữa A-B...).
- Phương án thực hành tiết kiệm
phải được thảo luận rộng rãi trong cán bộ CNV xí nghiệp, có sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể, động viên được sự hưởng ứng của mọi người lao động.
Trong khuôn khổ quỹ khen thưởng
được trích của xí nghiệp, bao gồm cả phần trích từ lợi nhuận tăng thêm do thực
hành tiết kiệm, giám đốc xí nghiệp quy định và thực hiện việc khen thưởng và xử
phạt về những vụ việc tiết kiệm hoặc lãng phí trong nội bộ xí nghiệp.
5. Từng Công ty
xí nghiệp phải nghiêm túc thực chiện Pháp lệnh về kế toán - thống kê của Hội đồng
Nhà nước theo Lệnh công bố số 6-LCT/HĐNN ngày 20/5/1980 và Thông tư hướng dẫn số
475-TC/CĐKT ngày 24/4/1989 của Bộ Tài chính.
Đặc biệt chú trọng thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ lập chứng từ ban đầu. Nghiêm cấm việc lập chứng giả mạo hoặc
không trung thực.
Hạch toán đầy đủ các loại doanh
thu của cơ sở : doanh thu sản xuất chính, sản xuất phụ, kinh doanh ngoài cơ bản
và các khoản tiêu thụ khác của xí nghiệp... Nhất thiết không để một khoản doanh
thu nào ngoài sổ sách kế toán chính thức.
Hạch toán đúng và đủ chi phí sản
xuất và doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng là nhằm khắc phục tình trạng lãi giả lỗ
thật, hoặc lỗ giả lãi thật.
Cơ quan tài chính các cấp (Bộ
Tài chính đối các Công ty, xí nghiệp Trung ương; Sở Tài chính - đối với các đơn
vị xí nghiệp địa phương) thực hiện việc kiểm tra kế toán định kỳ: hàng quý, 6
tháng hoặc 1 năm (nhưng không dưới 1 lần trong 1 năm) đối với mỗi đơn vị kinh tế
cơ sở.
Kế toán trưởng xí nghiệp là người
trực tiếp chịu trách nhiệm trước các cơ quan pháp luật về việc thực hiện Pháp lệnh
thống kê - kế toán tại xí nghiệp.
6. Lãnh đạo các
Bộ, ngành chủ quản chịu trách nhiệm về việc củng cố các vụ tài vụ của các Bộ ở
các khâu : tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đủ sức thực hiện chức
năng tham mưu cho lãnh đạo Bộ chỉ đạo công tác tài chính - kế toán như một công
cụ quan trọng đảm bảo sản xuất - kinh doanh có hiệu quả; theo dõi, hướng dẫn và
kiểm tra công tác tài chính, kế toán của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc.
Các bộ chủ quản, UBND các tỉnh,
thành phố, đặc khu, các Tổng Công ty, Công ty có xí nghiệp quốc doanh trung
ương và địa phương cần tổ chức nghiên cứu và phổ biến rộng rãi, có kế hoạch triển
khai thực hiện nghiêm chỉnh Chị thị số 408-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
và các thông tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị này của các Bộ chức năng.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký.