BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2019/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức
tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
kế toán;
Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính
phủ quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức
tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/07/2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
hệ thống tài khoản kế toán, báo cáo tài chính, sổ kế toán áp dụng cho các tổ
chức tài chính vi mô.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của
Thông tư này là các tổ chức tài chính vi mô (sau đây gọi tắt là TCVM) được
thành lập, tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng
(sau đây gọi tắt là TCTD).
Chương
II
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều
3. Tài khoản kế toán
1. TCVM áp dụng thống
nhất tài khoản kế toán theo Danh mục tài khoản kế toán được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Để phục vụ yêu cầu
quản lý, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNN) quy định các
tài khoản cấp 2, cấp 3 và phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp NHNN cần
bổ sung tài khoản cấp 1 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1 về tên, ký hiệu, nội dung
kết cấu để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. TCVM chỉ được mở
và sử dụng các tài khoản quy định trong Danh mục tài khoản kế toán khi đã có cơ
chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động.
5. TCVM được mở các
tài khoản cấp 4, cấp 5, tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ và phải
phù hợp với nội dung, kết cấu và nguyên tắc kế toán của các tài khoản tổng hợp
do Bộ Tài chính và NHNN ban hành.
6. Thông tư này chỉ
hướng dẫn nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của các loại tài khoản.
7. Hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng cho TCVM được chia thành 08 loại tài khoản:
- Loại tài khoản tài
sản: Từ Tài khoản 101 - Tài khoản 391.
- Loại tài khoản nợ
phải trả: Từ Tài khoản 415 - Tài khoản 491.
- Loại tài khoản
thanh toán: Tài khoản 519.
- Loại tài khoản vốn
chủ sở hữu: Từ Tài khoản 601 - Tài khoản 691.
- Loại tài khoản
doanh thu: Từ Tài khoản 701 - Tài khoản 791.
- Loại tài khoản chi
phí: Từ Tài khoản 801 - Tài khoản 891.
- Loại tài khoản xác
định kết quả kinh doanh: Tài khoản 001.
- Loại tài khoản
ngoài bảng: Từ Tài khoản 901 - Tài khoản 999.
Điều
4. Tài khoản 101 - Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này phản
ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt tại TCVM. Chỉ phản ánh vào Tài khoản 101
“Tiền mặt” số tiền mặt thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
b. Khi tiến hành nhập,
xuất tiền mặt phải có giấy nộp tiền, lĩnh tiền, hoặc phiếu thu, phiếu chi, séc
lĩnh tiền,... và có đủ chữ ký theo quy định của Luật kế toán.
c. Thủ quỹ phải có
trách nhiệm mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát
sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ.
d. Các khoản tiền mặt
do đơn vị khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại TCVM được quản lý và hạch toán
như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
đ. Thủ quỹ chịu trách
nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Định kỳ, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn
quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
e. Kế toán phải theo
dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ và
khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo
cáo tài chính, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo quy định của
pháp luật hiện hành áp dụng đối với TCTD.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt
nhập quỹ;
- Số tiền mặt thừa tại
quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt
xuất quỹ;
- Số tiền mặt thiếu
hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm
so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt
còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Điều
5. Tài khoản 110 - Tiền gửi tại NHNN
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền gửi tại NHNN của TCVM.
b. Hạch toán tài khoản
này phải thực hiện theo các quy định sau:
- Căn cứ để hạch toán
vào tài khoản này là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của NHNN kèm theo
các chứng từ gốc.
- Khi nhận được chứng
từ của NHNN gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở
chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của NHNN thì phải thông báo cho NHNN để
cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền TCVM gửi tại
NHNN.
Bên Có:
Số tiền TCVM rút ra.
Số dư Nợ:
Phản ánh số tiền TCVM
đang gửi tại NHNN tại thời điểm báo cáo.
Điều
6. Tài khoản 121. Các khoản đầu tư
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư
TCVM được phép đầu tư theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. TCVM
không được sử dụng tài khoản này trong trường hợp pháp luật chưa có quy định.
b. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn,
từng đối tượng, từng loại nguyên tệ, từng số lượng...
c. TCVM phải hạch
toán đầy đủ, kịp thời doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu
tư như lãi tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản
đầu tư.
d. Đối với các khoản
đầu tư, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật,
kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho
thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải
ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản
đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản
đầu tư.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu
tư tăng.
Bên Có:
Giá trị các khoản đầu
tư giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu
tư hiện có tại thời điểm báo cáo.
Điều
7. Tài khoản 130 - Tiền gửi tại các TCTD
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền của TCVM gửi tại các TCTD trong nước.
b. Căn cứ để hạch
toán vào tài khoản này là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bảng sao kê của TCTD kèm
theo các chứng từ gốc.
c. Khi nhận được chứng
từ của TCTD gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.
Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở
chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của TCTD thì phải thông báo cho TCTD để
cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số tiền gửi vào các
TCTD trong nước;
- Chênh lệch tăng tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Bên Có:
- Số tiền TCVM rút
ra;
- Chênh lệch giảm tỷ
giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Số dư Nợ:
Số tiền của TCVM đang
gửi tại các TCTD trong nước tại thời điểm báo cáo.
Điều
8. Tài khoản 201 – Cho vay
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền TCVM cho khách hàng vay.
b. Tài khoản này
không phản ánh các khoản cho vay từ nguồn vốn nhận ủy thác.
c. TCVM phải mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản cho vay theo từng hợp đồng hoặc khế ước vay, theo
kỳ hạn vay, thời hạn trả nợ, theo từng đối tượng vay, số đã trả,...
d. TCVM phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật hiện hành đối với TCVM trong hoạt động cho vay
như đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, tài sản bảo đảm tiền vay,…
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền cho khách
hàng vay .
Bên Có:
Số nợ gốc thu từ
khách hàng.
Số dư Nợ:
Số nợ gốc vay còn lại
của khách hàng cuối kỳ.
Điều
9. Tài khoản 251 – Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền TCVM cho các Tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay theo mục
đích chỉ định bằng nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
b. TCVM phải mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản cho vay theo từng hợp đồng hoặc khế ước vay, theo
kỳ hạn vay, thời hạn trả nợ, theo từng đối tượng, số đã trả,...
c. TCVM phải thực hiện
đúng các quy định của pháp luật hiện hành đối với TCVM trong hoạt động cho vay
như đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, tài sản bảo đảm tiền vay,…
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền cho khách
hàng vay.
Bên Có:
Số nợ gốc thu từ
khách hàng.
Số dư Nợ:
Số nợ gốc vay còn lại
của khách hàng cuối kỳ.
Điều
10. Tài khoản 281 - Các khoản nợ chờ xử lý
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản nợ chờ xử lý, bao gồm: các khoản nợ có tài sản gán nợ, xiết
nợ; Các khoản nợ có tài sản thế chấp liên quan đến vụ án đang chờ xét xử; Các khoản
nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm hoặc không có tài sản bảo đảm.
b. TCVM phải mở sổ
chi tiết theo dõi các khoản nợ theo từng khách hàng, theo kỳ hạn,...
c. TCVM chuyển các khoản
nợ đang theo dõi tại tài khoản 201, 251 sang theo dõi tại tài khoản này khi chờ
xử lý.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số nợ gốc chưa thu
được chờ xử lý;
- Điều chỉnh số chênh
lệch giữa giá bán tài sản thu được lớn hơn khoản nợ người vay phải trả đối với
những khoản nợ có tài sản xiết nợ, gán nợ.
Bên Có:
- Số nợ gốc được xử
lý theo quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Số nợ gốc tồn đọng
đã được xử lý;
- Số nợ gốc tồn đọng
có tài sản bảo đảm được chuyển giao để xử lý theo quy định;
- Số tiền nhượng bán
tài sản xiết nợ, gán nợ TCVM đã thu được (theo số tiền thực tế thu được do bán
tài sản xiết nợ, gán nợ);
- Điều chỉnh số chênh
lệch giữa giá bán tài sản thu được nhỏ hơn số nợ người vay phải trả (bù đắp rủi
ro sau khi bán tài sản xiết nợ, gán nợ).
Số dư Nợ: Số nợ gốc
cho vay chờ xử lý cuối kỳ.
Điều
11. Tài khoản 291 – Nợ cho vay được khoanh
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền TCVM cho các khách hàng vay đã quá hạn trả và đã được chấp
thuận khoanh nợ cho các khoản nợ quá hạn này không phải trả lãi để chờ xử lý.
b. TCVM mở tài khoản
chi tiết theo từng khách hàng có nợ cho vay được khoanh.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số nợ gốc cho vay đã
được khoanh.
Bên Có:
- Số tiền thu hồi từ
các khách hàng trả nợ.
- Số tiền được chấp
thuận cho xử lý.
Số dư Nợ:
Phản ánh số nợ gốc
cho vay đã được khoanh tại thời điểm báo cáo.
Điều
12. Tài khoản 299 – Dự phòng rủi ro cho vay
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh việc TCVM lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng rủi ro đối với
các khoản cho vay.
b. Để xử lý những tổn
thất do các rủi ro có thể xảy ra khi cho vay, hạn chế những đột biến về kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán, TCVM phải trích lập dự phòng đối với các khoản cho
vay tính vào chi phí.
c. Việc trích lập,
hoàn nhập dự phòng rủi ro cho vay và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định
của pháp luật hiện hành. Việc lập hoặc hoàn nhập dự phòng rủi ro cho vay được
thực hiện tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Sử dụng dự phòng để
xử lý các rủi ro tín dụng.
- Hoàn nhập số chênh
lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định.
Bên Có:
Số dự phòng được
trích lập tính vào chi phí.
Số dư Có:
Số dự phòng rủi ro
cho vay hiện có cuối kỳ.
Điều 13. Tài khoản 301 – Tài sản cố định hữu hình
1.
Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố
định hữu hình của TCVM theo nguyên giá.
b. Hạch toán tài khoản
này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - Tài sản cố định
hữu hình. Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện
theo cơ chế tài chính do Bộ Tài chính ban hành.
c. Kế toán phải mở
tài khoản chi tiết để theo dõi từng loại TSCĐ hữu hình.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận
vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
- Điều chỉnh tăng
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ
hữu hình giảm do điều chuyển, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên
doanh,...
- Nguyên giá của TSCĐ
giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
- Điều chỉnh giảm
nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ: Nguyên
giá TSCĐ hữu hình hiện có ở TCVM cuối kỳ.
Điều 14. Tài khoản 302 – Tài sản cố định vô hình
1.
Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố
định vô hình của TCVM theo nguyên giá.
b. Hạch toán tài khoản
này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 - Tài sản cố định
vô hình. Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo
cơ chế tài chính do Bộ Tài chính ban hành.
c. Kế toán phải mở
tài khoản chi tiết để theo dõi từng loại TSCĐ vô hình.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình tăng.
Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình giảm.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ vô
hình hiện có ở TCVM tại thời điểm báo cáo.
Điều 15. Tài khoản 303 – Tài sản cố định thuê tài chính
1.
Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố
định thuê tài chính của TCVM theo nguyên giá.
b. Hạch toán tài khoản
này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 - Thuê tài sản.
c. Kế toán phải mở tài
khoản chi tiết để theo dõi từng loại TSCĐ đi thuê tài chính.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ đi
thuê tài chính tăng.
Bên Có:
Nguyên giá TSCĐ đi
thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc
mua lại thành TSCĐ của TCVM.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ đi
thuê tài chính hiện có ở TCVM tại thời điểm báo cáo.
Điều
16. Tài khoản 305 - Hao mòn TSCĐ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của
các loại TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản
tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
b. Về nguyên tắc, mọi
TSCĐ của TCVM có liên quan đến hoạt động kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành.
Khấu hao TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào
chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao, TCVM phải thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động dự
án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi
phí kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ
đó.
c. Căn cứ vào quy
định của pháp luật và yêu cầu quản lý của TCVM để lựa chọn 1 trong các phương
pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ
nhằm kích thích sự phát triển kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy
đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của TCVM.
Phương pháp khấu hao
được áp dụng cho từng TSCĐ phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay
đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ.
d. Thời gian khấu hao
và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm
tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so
với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức
ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi
phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong
Báo cáo tài chính.
đ. Đối với các TSCĐ
đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ
khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định
nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá
trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng
số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo TCVM quyết
định.
e. Đối với TSCĐ vô
hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ
được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có
thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu
hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác
định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g. Đối với TSCĐ thuê
tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời
gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Giá trị hao mòn TSCĐ
giảm do TSCĐ thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác.
Bên Có:
Giá trị hao mòn TSCĐ
tăng do trích khấu hao TSCĐ.
Số dư bên Có:
Giá trị hao mòn luỹ
kế của TSCĐ hiện có cuối kỳ.
Điều
17. Tài khoản 311 - Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ,
dụng cụ của TCVM.
b. Kế toán nhập,
xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 311 được thực hiện theo giá gốc.
Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy
định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”.
c. Kế toán nhập,
xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ phải phản ánh theo giá trị thực tế.
d. Đối với các công
cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ
một lần vào chi phí quản lý.
đ. Trường hợp công
cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên
quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào Tài khoản
381 “Tài sản khác” và phân bổ dần vào chi phí trong kỳ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến,
nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ,
dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho hoạt động kinh doanh, cho thuê hoặc góp
vốn;
- Chiết khấu thương
mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ,
dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ,
dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Trị giá
thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.
Điều
18. Tài khoản 313 - Vật liệu
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại vật
liệu của TCVM.
b. Kế toán nhập,
xuất, tồn kho vật liệu trên Tài khoản 313 phải được thực hiện theo nguyên tắc
giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”.
c. Kế toán nhập,
xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế.
d. Không phản ánh vào
tài khoản này đối với vật liệu không thuộc quyền sở hữu của TCVM như vật liệu
nhận giữ hộ,...
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của
vật liệu nhập kho;
- Trị giá vật liệu
thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
- Trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào kinh doanh;
- Trị giá vật liệu
trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương
mại vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá vật liệu
hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của
vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Điều
19. Tài khoản 321 - Xây dựng cơ bản dở dang
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới
TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật
công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB.Tài khoản này chỉ sử dụng
trong thời gian tiến hành xây dựng cơ bản để phản ánh các vật liệu, dụng cụ và
thiết bị dùng cho xây dựng cơ bản.
b. Chi phí thực hiện
các dự án đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Chi phí đầu tư XDCB được
xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp những yếu
tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được thực hiện theo quy chế
về quản lý đầu tư XDCB. Chi phí đầu tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí quản lý dự
án;
- Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng;
- Chi phí khác.
Tài khoản 321 được mở
chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình
phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi
lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng.
c. Trường hợp dự án
đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng quyết toán dự án chưa được duyệt thì TCVM
ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính (giá tạm tính phải căn cứ vào chi
phí thực tế đã bỏ ra để có được TSCĐ) để trích khấu hao, nhưng sau đó phải điều
chỉnh theo giá quyết toán được phê duyệt.
d. Chi phí sửa chữa,
bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào
chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa,
bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước
vào chi phí kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa, bảo trì phát
sinh.
đ.
Trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, TCVM phải
tiến hành thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh của dự án. Phần chênh lệch
giữa chi phí đầu tư thực tế phát sinh và số thu từ việc thanh lý được ghi nhận
vào chi phí khác hoặc xác định trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân để
thu hồi.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư
XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình);
- Chi phí cải tạo,
nâng cấp TSCĐ;
- Chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu TSCĐ.
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình
thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Giá trị công trình
bị loại bỏ và các khoản chi phí duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được
duyệt;
- Giá trị công trình
sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt;
- Kết chuyển chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ vào các tài khoản có liên quan.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu
tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang cuối kỳ;
- Giá trị công trình
xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ cuối kỳ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào
sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt.
Điều
20. Tài khoản 351 - Các khoản phải thu bên ngoài
1. Nguyên tắc kế toán
a.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
TCVM phải thu bên ngoài.
b. TCVM phải mở tài khoản
chi tiết theo dõi từng đối tượng phải thu, từng khoản phải thu.
c.
Trong kế toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải
tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi
hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự
phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không
đòi được.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh
Bên Nợ:
Các khoản phải thu
bên ngoài phát sinh.
Bên Có:
Số tiền phải thu bên
ngoài đã thu được.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu
bên ngoài cuối kỳ.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc số tiền đã
thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng
cụ thể).
Điều
21. Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
của TCVM.
b. Kế toán phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch
toán vào tài khoản 353. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu
trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c. Số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua hoặc chi phí tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể.
d. Việc xác định số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu
vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu
vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Điều
22. Tài khoản 359 - Dự phòng rủi ro các khoản phải thu
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình trích lập khoản dự phòng rủi ro cho các khoản phải thu của
TCVM.
b. Khi lập Báo cáo
tài chính, TCVM xác định các khoản nợ phải thu khó đòi để trích lập hoặc hoàn
nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
c. TCVM trích lập dự
phòng phải thu khó đòi theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
d. Việc trích lập hoặc
hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo
cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự
phòng phải thu khó đòi phải trích lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản
dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý.
- Trường hợp khoản dự
phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự
phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý.
2. Kết cấu và nội dung
phản ánh
Bên Nợ:
- Sử dụng dự phòng để
xử lý các rủi ro các khoản phải thu.
- Hoàn nhập số chênh
lệch thừa dự phòng đã trích lập theo quy định.
Bên Có:
Số dự phòng được
trích lập tính vào chi phí trong kỳ.
Số dư Có:
Phản ánh số dự phòng
hiện có cuối kỳ.
Điều
23. Tài khoản 362 - Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
gồm: các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, như: Giá
trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải
chờ xử lý; Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể gây ra
như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi
thường; Các khoản đã chi nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu
hồi; Các khoản
chi hộ phải thu hồi;
Các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố; Các khoản
phải thu khác ngoài các khoản trên.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Giá trị các khoản
tạm ứng;
- Giá trị tài sản
thiếu chờ giải quyết;
- Giá trị tài sản
mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược;
- Phải thu của cá
nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản
xử lý ngay;
- Các khoản chi hộ
bên thứ ba phải thu hồi;
- Các khoản nợ phải
thu khác.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị
tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử
lý;
- Giá trị tài sản cầm
cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Số tiền đã thu được
về các khoản nợ phải thu khác;
- Số tiền tạm ứng đã
thu về.
Số dư Nợ:
Các khoản nợ phải thu
khác chưa thu được cuối kỳ.
Tài khoản này có thể
có số dư Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu.
Điều
24. Tài khoản 366 - Chi dự án
1. Nguyên tắc kế toán
a.
Tài khoản này phản ánh các khoản chi dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc Nhà tài trợ
giao cho TCVM và không vì mục đích lợi nhuận của TCVM.
Các khoản chi dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí dự án do Ngân sách Nhà
nước cấp hoặc được viện trợ, tài trợ không hoàn lại.
b. TCVM phải mở sổ kế
toán chi tiết chi dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán, ...
c. Hạch toán chi dự
án phải đảm bảo thống nhất với công tác lập dự toán và phải đảm bảo sự khớp
đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Các khoản chi dự án
thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản chi dự án
sai quy định không được phê duyệt, phải xuất toán thu hồi;
- Số chi dự án được
duyệt quyết toán với nguồn kinh phí dự án.
Số dư bên Nợ:
Các khoản chi dự án
chưa được quyết toán hoặc quyết toán chưa được duyệt y tại thời điểm báo cáo.
Điều
25. Tài khoản 381 - Tài sản khác
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các tài sản khác của TCVM, như: Chi phí trả trước là các khoản chi
phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả kinh doanh của nhiều kỳ
kế toán; và các tài sản khác của TCVM chưa được phản ánh tại các tài khoản
khác.
b. Các nội dung được
phản ánh là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước
về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho
bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí mua bảo
hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo
hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà TCVM mua và trả một
lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Công cụ, dụng cụ,
bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí sửa chữa
TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn TCVM không thực hiện trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Chi phí xử lý tài
sản đảm bảo nợ;
- Các khoản chi phí
trả trước khác phục vụ cho hoạt động của nhiều kỳ kế toán;
- Tài sản khác ngoài
các khoản nói trên.
c. Việc tính và phân
bổ chi phí trả trước vào chi phí từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức
độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
d. Kế toán phải theo
dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát
sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ kế toán và số còn
lại chưa phân bổ vào chi phí.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí
trả trước phát sinh trong kỳ;
- Chi phí xử lý tài
sản bảo đảm nợ;
- Các tài sản khác
của TCVM.
Bên Có:
- Các khoản chi phí
trả trước đã tính vào chi phí trong kỳ;
- Số tiền thu hồi chi
phí xử lý tài sản đảm bảo nợ;
- Các tài sản khác
của TCVM đã xử lý.
Số dư bên Nợ:
- Các khoản chi phí
trả trước chưa tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ;
- Chi phí xử lý tài
sản đảm bảo nợ chưa thu được;
- Giá trị các tài sản
khác của TCVM cuối kỳ.
Điều
26. Tài khoản 382 - Ủy thác cho vay
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền TCVM chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cấp
tín dụng đối với khách hàng theo thỏa thuận hợp đồng ủy thác đã ký kết.
b. TCVM mở tài khoản
chi tiết để theo dõi từng tổ chức nhận ủy thác, từng loại ủy thác cấp tín dụng.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền TCVM đem đi ủy
thác cho vay.
Bên Có:
Số tiền tổ chức nhận ủy
thác thanh toán theo hợp đồng.
Số dư Nợ:
Số tiền ủy thác cho
vay còn lại cuối kỳ.
Điều
27. Tài khoản 391 – Lãi và phí phải thu
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài
khoản này dùng để phản ánh số lãi và phí phải thu của TCVM, bao gồm:
- Lãi tiền gửi mà
TCVM gửi tại NHNN và tại các TCTD khác;
- Lãi cho vay, phí phải
thu từ hoạt động tín dụng, dịch vụ;
- Lãi và phí phải thu
từ hoạt động ủy thác cho vay;
- Lãi và phí phải thu
từ hoạt động khác.
b. Lãi phải thu được
ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
c. Phí phải thu được
ghi nhận trên cơ sở thời gian và số phí thực tế phải thu từng kỳ.
d. Lãi và phí phải
thu thể hiện số lãi dồn tích mà TCVM đã hạch toán vào doanh thu nhưng chưa được
thanh toán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số lãi và phí phải
thu tính cộng dồn.
Bên Có:
Số tiền lãi và phí phải
thu đã được trả.
Số dư Nợ:
Phản ánh số lãi và
phí còn phải thu của TCVM cuối kỳ.
Điều
28. Tài khoản 415 - Vay cá nhân, các TCTD, tổ chức khác
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền TCVM vay của các cá nhân, TCTD, tổ chức khác.
b. TCVM phải theo dõi
chi tiết từng khoản vay theo kỳ hạn, đối tượng vay,...
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số tiền nợ vay TCVM
đã trả;
- Chênh lệch giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Số tiền TCVM vay
các cá nhân, TCTD, tổ chức khác;
-
Chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư Có:
Phản ánh số tiền TCVM
đang vay các cá nhân, TCTD, tổ chức khác cuối kỳ.
Điều
29. Tài khoản 420 - Tiền gửi của khách hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài
khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi tại TCVM bao gồm tiền gửi tiết kiệm bắt
buộc và tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của các khách hàng tài chính vi mô và
khách hàng khác.
b. TCVM phải mở sổ
theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi theo từng khách hàng, kỳ hạn,...
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền khách hàng
rút ra.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng
gửi vào.
- Số tiền lãi nhập gốc
tiền gửi của khách hàng.
Số dư Có:
Phản ánh số tiền của
khách hàng đang gửi tại TCVM cuối kỳ.
Điều
30. Tài khoản 441 - Vốn nhận ủy thác cho vay
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số vốn uỷ thác cho vay của Chính phủ, các Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài giao cho TCVM để sử dụng theo các mục đích chỉ định, TCVM có
trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn.
b. TCVM phải mở tài khoản
chi tiết theo từng loại vốn của từng đối tác giao vốn.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số vốn chuyển trả lại
cho các đối tác giao vốn.
- Chênh lệch giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Số vốn của các bên
đối tác giao cho TCVM.
- Chênh lệch tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư Có:
Số vốn uỷ thác cho
vay của các đối tác TCVM đang sử dụng cuối kỳ.
Điều
31. Tài khoản 451 - Các khoản phải trả bên ngoài
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản TCVM phải trả bên ngoài. b. Nợ phải trả cho
người bán, người cung cấp, người nhận thầu về XDCB cần được hạch toán chi tiết
cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả tài khoản
này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu XDCB nhưng chưa nhận được hàng hoá, lao vụ.
c. Không phản ánh vào
tài khoản này các nghiệp vụ mua công cụ, dụng cụ, dịch vụ mua ngoài... trả tiền
ngay (tiền mặt, séc hay chuyển khoản).
d. Mở tài khoản chi tiết
theo từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền đã thanh toán
cho người cung cấp.
Bên Có:
Các khoản phải trả.
Số dư Có:
Phản ánh các khoản
còn phải trả cuối kỳ.
Tài khoản này có thể
có số dư Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả nhiều hơn số phải trả cuối kỳ.
Điều
32. Tài khoản 453 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm của TCVM.
b. TCVM chủ động
tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước
theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được
khấu trừ, được hoàn...
c. Các khoản thuế
gián thu như thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về
bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại
trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo
khác.
d. Đối với các khoản
thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm
là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện .
đ. Kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được
khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ
phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm
trừ vào số thuế phải nộp.
Bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước cuối kỳ.
Trong trường hợp cá biệt,
Tài khoản 453 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của Tài khoản 453
phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho
Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho
thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Điều
33. Tài khoản 461 – Phải trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người
lao động của TCVM về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Các khoản tiền
lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ
vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền
lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản
khác phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản
tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải
trả cho người lao động cuối kỳ.
Trong trường hợp cá
biệt, tài khoản 461 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả
lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho
người lao động.
Điều
34. Tài khoản 462 – Phải trả khác
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác, như:
- Giá trị tài sản
thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định của
cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
- Số tiền trích và
thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
công đoàn;
- Các khoản khấu trừ
vào tiền lương của công nhân viên (nếu có);
- Các khoản
tiền giữ hộ theo quy định và các khoản tiền đang chờ thanh toán, xử lý của các
cơ quan, đơn vị gửi TCVM để nhờ giữ hộ;
- Các khoản doanh
thu, thu nhập chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả,
phải nộp để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ
trợ khác (ngoài lương) cho người lao động...
-
Số tiền, tài sản nhận ký quỹ, ký cược, các khoản chi phí phải trả
cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ,
tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí hoạt động của kỳ báo cáo;
-
Các khoản phải trả, phải nộp khác.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị
tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử
lý;
- Kinh phí công đoàn
chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Doanh thu chưa thực
hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không
tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;
- Hoàn trả nhận ký
quỹ, ký cược;
- Các khoản chi trả
thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả;
- Số chênh lệch về
chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí;
- Các khoản đã trả và
đã nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản
thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả
cho cá nhân, tập thể theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay
được nguyên nhân;
- Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công
nhân viên;
- Các khoản thanh
toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn
vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả
công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Doanh thu chưa thực
hiện phát sinh trong kỳ;
- Các khoản thu hộ
đơn vị khác phải trả lại;
- Nhận
ký quỹ, ký cược.
- Chi phí phải trả dự
tính trước và ghi nhận vào chi phí hoạt động;
- Các khoản phải trả
khác.
Số dư bên Có:
Các khoản còn phải
trả, còn phải nộp khác cuối kỳ.
Tài khoản này có thể
có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả.
Điều 35. Tài khoản 466 - Nguồn kinh phí dự án
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí dự án của TCVM.
Nguồn kinh phí dự án là khoản kinh phí do Chính phủ, các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài viện trợ, tài trợ trực tiếp thực hiện
các chương trình mục tiêu, dự án đã được duyệt, để thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội không vì mục đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh
phí dự án phải theo đúng dự toán được duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp
kinh phí.
b. Nguồn kinh phí dự án phải được hạch toán chi tiết theo
từng nguồn hình thành. Đồng thời, phải hạch toán chi tiết, tách bạch nguồn kinh
phí dự án năm nay và kinh phí dự án năm trước.
c. Nguồn kinh phí dự án phải được sử dụng đúng mục đích,
nội dung hoạt động, đúng tiêu chuẩn, định mức và trong phạm vi dự toán đã được
duyệt.
d. Cuối mỗi năm tài chính, TCVM phải làm thủ tục quyết
toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí dự án với cơ quan tài chính,
cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo chính sách
tài chính hiện hành. Số kinh phí sử dụng chưa hết được xử lý theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền. TCVM chỉ được chuyển sang năm sau số kinh phí dự án chưa
sử dụng hết khi được cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận.
đ. Cuối năm tài chính, nếu số chi hoạt động bằng nguồn
kinh phí dự án chưa được duyệt quyết toán, thì kế toán kết chuyển nguồn kinh
phí dự án năm nay sang nguồn kinh phí dự án năm trước.
2. Kết cấu và nội dung phải ánh
Bên Nợ:
- Số chi bằng nguồn kinh phí dự án đã được duyệt quyết
toán với nguồn kinh phí dự án;
- Số kinh phí dự án sử dụng không hết hoàn lại.
Bên Có:
- Số kinh phí dự án đã thực nhận;
Số dư bên Có: Số kinh phí dự án chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa
được quyết toán.
Điều
36. Tài khoản 471 – Dự phòng phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng
dự phòng phải trả của TCVM.
b. Dự phòng phải trả
chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- TCVM có nghĩa vụ nợ
hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã
xảy ra;
- Sự giảm sút về những
lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
và
- Đưa ra được một ước
tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c. Giá trị được ghi
nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản
tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
d. Khoản dự phòng phải
trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải
trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí hoạt động của
kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó.
đ. Chỉ những khoản
chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng
khoản dự phòng phải trả đó.
e. Không được ghi nhận
khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên
quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự
phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại
theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự
phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g. Các khoản dự phòng
phải trả thường bao gồm: khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định
kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro
lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến
hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
h. Khi lập dự phòng
phải trả, TCVM được ghi nhận vào chi phí quản lý.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng
phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập
ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập)
dự phòng phải trả khi TCVM chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế
do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng
phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có:
Phản ánh số dự phòng
phải trả trích lập tính vào chi phí.
Số dư bên Có:
Phản ánh số dự phòng
phải trả hiện có cuối kỳ.
Điều
37. Tài khoản 483 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ (PTKH&CN) của TCVM. Quỹ PTKH&CN của TCVM chỉ được sử dụng cho đầu
tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
b. Quỹ PTKH&CN
được hạch toán vào chi phí quản lý để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của TCVM phải tuân thủ theo các quy
định của pháp luật.
c. Định kỳ, TCVM lập
báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
và nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu
từ Quỹ PTKH&CN ;
- Giảm Quỹ
PTKH&CN đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị
còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ
PTKH&CN đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ PTKH&CN chuyển sang
phục vụ mục đích kinh doanh.
Bên Có:
- Trích lập
PTKH&CN vào chi phí quản lý.
- Số thu từ việc
thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có:
Số Quỹ PTKH&CN
hiện còn cuối kỳ.
Điều 38. Tài khoản 484 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của
TCVM. Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối và được trích lập theo quy định của pháp luật.
b. Việc trích lập và
sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải theo chính sách tài chính hiện hành.
c. Quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi phải được hạch toán chi tiết theo từng loại quỹ.
d. Đối với TSCĐ đầu
tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành, kế toán ghi tăng TSCĐ đồng thời
ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc lợi.
đ. Đối với TSCĐ đầu
tư, mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành, kế toán ghi tăng. Những TSCĐ này
hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính
hao mòn TSCĐ một lần /một năm.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Các khoản chi tiêu
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi;
- Giảm quỹ phúc lợi
đã hình thành TSCĐ khi tính hao mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện
thiếu khi kiểm kê TSCĐ;
- Đầu tư, mua sắm
TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
- Cấp quỹ khen thưởng,
phúc lợi cho chi nhánh.
Bên Có
- Trích lập quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi từ lợi nhuận sau thuế TNDN;
- Quỹ phúc lợi đã
hình thành TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa
vào sử dụng.
Số dư bên Có:
Số quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi hiện còn.
Điều
39. Tài khoản 491 - Lãi và phí phải trả
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài
khoản này dùng để phản ánh số lãi và phí phải trả của TCVM, bao gồm: lãi tiền
vay, lãi tiền gửi phải trả cho khách hàng đang gửi tiền tại TCVM, lãi phải trả
tính trên số vốn ủy thác cho vay, phí ủy thác phải trả cho bên nhận ủy thác;
các khoản phí phải trả khi TCVM sử dụng các sản phẩm, dịch vụ từ các nhà cung cấp,..
b. Lãi phải trả được
ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
c. Lãi và phí phải trả
thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCVM đã hạch toán vào chi phí nhưng chưa chi
trả cho khách hàng.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số lãi và phí TCVM
đã trả;
- Số lãi tiền vay, tiền
gửi TCVM đã trả;
- Số phí TCVM đã trả
cho các nhà cung cấp.
Bên Có:
- Số lãi và phí TCVM
phải trả;
- Số lãi tiền vay, tiền
gửi TCVM phải trả;
- Số phí TCVM phải trả
cho các nhà cung cấp.
Số dư Có:
Phản ánh số lãi và
phí còn phải trả của TCVM tại thời điểm báo cáo.
Điều
40. Tài khoản 519 - Các khoản thanh toán nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình thanh toán trong nội bộ TCVM như: Số vốn điều chuyển đi
đến giữa Hội sở chính của TCVM với các đơn vị trực thuộc; Các khoản thu hộ, chi
hộ hoặc thanh toán khác giữa các đơn vị trong cùng hệ thống TCVM phát sinh
trong quá trình giao dịch.
b. Tài khoản 519 -
"Các khoản thanh toán nội bộ" được hạch toán chi tiết cho từng đơn vị
trực thuộc, trong đó được theo dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số vốn điều chuyển
đi;
- Số tiền đã trả cho
đơn vị trực thuộc;
- Số tiền đơn vị trực
thuộc đã nộp TCVM;
- Số tiền đã trả các khoản
mà các đơn vị trực thuộc chi hộ;
- Số tiền thu hộ các
đơn vị trực thuộc nội bộ.
Bên Có:
- Số vốn điều chuyển
đến;
- Số tiền đơn vị trực
thuộc phải nộp TCVM;
- Số tiền phải trả
cho đơn vị trực thuộc ;
- Số tiền phải trả
cho các đơn vị trực thuộc khác trong nội bộ về các khoản đã được đơn vị trực
thuộc khác chi hộ;
- Các khoản thu hộ
đơn vị trực thuộc khác.
Số dư bên Nợ:
- Chênh lệch số vốn điều
đi lớn hơn số vốn điều chuyển đến;
- Số tiền đã trả cho
các đơn vị trực thuộc trong nội bộ TVCM nhiều hơn số phải trả, phải nộp.
Số dư bên Có:
- Chênh lệch số vốn điều
chuyển đến lớn hơn số vốn điều chuyển đi;
- Số tiền còn phải trả,
phải nộp các đơn vị trực thuộc trong nội bộ TCVM.
Điều
41. Tài khoản 601 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b. Vốn chủ sở hữu bao
gồm:
- Vốn chủ sở hữu của
TCVM;
- Các khoản được bổ
sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh
doanh;
- Các khoản viện trợ
không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép
ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c. TCVM chỉ hạch toán
vào Tài khoản 601 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu
đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d. TCVM phải tổ chức
hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn và
theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ. TCVM ghi giảm vốn
đầu tư của chủ sở hữu khi:
- TCVM nộp trả vốn
cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Trả lại vốn cho các
chủ sở hữu theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt
hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Vốn đầu tư của
chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp
cho các chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho
đơn vị khác;
- Giải thể, chấm dứt
hoạt động;
- Bù lỗ kinh doanh
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Bên Có: Vốn đầu tư của
chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp
vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi
nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Giá trị quà tặng,
biếu, tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của
chủ sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu
tư của chủ sở hữu hiện có.
Điều 42. Tài khoản 611 – Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều
lệ của TCVM.
b. Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được
sử dụng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp của TCVM.
c. Việc trích và sử
dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ phải theo chính sách tài chính hiện hành
đối với TCVM.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Tình hình chi
tiêu, sử dụng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Bên Có: Trích lập Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.
Số dư bên Có: Số tiền
hiện có tại Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tại thời điểm báo cáo.
Điều
43. Tài khoản 612 – Quỹ đầu tư phát triển
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ đầu tư phát triển của TCVM.
b. Quỹ đầu tư phát
triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và để
đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị,
điều kiện làm việc của TCVM và bổ
sung vốn điều lệ cho TCVM.
c. Việc trích và sử
dụng quỹ đầu tư phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với TCVM.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Tình hình chi tiêu,
sử dụng quỹ đầu tư phát triển.
Bên Có:
Quỹ đầu tư phát triển
tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có:
Số tiền hiện có tại
Quỹ tại thời điểm báo cáo.
Điều
44. Tài khoản 613 - Quỹ dự phòng tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ dự phòng tài chính của TCVM.
b. Quỹ dự
phòng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và
để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản
xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của
các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng
trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
c. Việc trích và sử
dụng quỹ dự phòng tài chính phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với
TCVM.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Tình hình chi tiêu,
sử dụng quỹ dự phòng tài chính.
Bên Có:
Quỹ dự phòng tài chính
tăng do trích lập từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.
Số dư bên Có:
Số tiền hiện có tại
Quỹ tại thời điểm báo cáo.
Điều
45. Tài khoản 631 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số
chênh lệch đó ở TCVM.
b. TCVM chỉ được phép
đánh giá lại tài sản theo giá trị thị trường trong trường hợp Chuẩn mực kế toán
Việt Nam hoặc cơ chế tài chính cho phép hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
c. TCVM
mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản đánh giá lại.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ :
- Số chênh lệch giảm
do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch
tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
- Số chênh lệch tăng
do đánh giá lại tài sản;
- Xử lý số chênh lệch
giảm do đánh giá lại tài sản.
Tài khoản 631 có thể
có Số dư bên Nợ hoặc Số dư bên Có.
Số dư bên Nợ :
Phản ảnh số chênh lệch
giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số dư bên Có :
Phản ảnh số chênh lệch
tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Điều
46. Tài khoản 641 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái của TCVM. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số
lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
- Thực tế mua bán,
trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
- Đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
- Chuyển đổi Báo cáo
tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
b. Đối với các nghiệp
vụ liên quan đến ngoại tệ: TCVM phải quy đổi giá trị ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo quy định của pháp luật hiện hành đối với TCTD.
c. Tại thời điểm lập
Báo cáo tài chính, TCVM tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ theo quy định của pháp luật hiện hành đối với TCTD.
d. Đối
với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi
thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
đ. TCVM không được
chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên phần lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục có gốc ngoại tệ.
e. TCVM đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Lỗ tỷ giá do đánh
giá lại số dư các khoản mục có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lãi tỷ
giá vào tài khoản doanh thu hoạt động khác.
Bên Có:
- Lãi tỷ giá do đánh
giá lại số dư các khoản mục có gốc ngoại tệ;
- Kết chuyển lỗ tỷ
giá vào tài khoản chi phí hoạt động khác.
Tài khoản 641 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
47. Tài khoản 691 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình
hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của TCVM.
b. Việc phân chia lợi
nhuận hoạt động kinh doanh của TCVM phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo
đúng chính sách tài chính hiện hành.
c. Phải hạch toán chi
tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay).
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động
kinh doanh của TCVM;
- Trích lập các quỹ của
TCVM;
- Phân chia lợi nhuận
cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư
của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế
của hoạt động kinh doanh trong kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ
về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 691 có thể
có Số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ:
Số lỗ hoạt động kinh
doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có:
Số lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Điều
48. Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu
Loại tài khoản này
phản ánh các khoản doanh thu của TCVM và bao gồm: Doanh thu hoạt động tín dụng;
doanh thu hoạt động dịch vụ, doanh thu hoạt động kinh doanh khác và doanh thu
khác.
Kế toán loại tài khoản
này phải thực hiện theo các quy định sau: 1. Loại tài khoản này phản ánh tất cả
các khoản doanh thu của TCVM. Cuối kỳ kế toán, số dư các tài khoản này được kết
chuyển toàn bộ sang Tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh và không còn số
dư.
2. Doanh thu là lợi
ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của TCVM ngoại trừ phần đóng góp
thêm của các chủ sở hữu. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát
sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền.
3. Doanh thu và chi phí
tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
4. Trường hợp
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị dùng để hạch toán trên tài khoản này là toàn
bộ số tiền thu được về thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến thanh lý, nhượng bán được hạch toán vào tài khoản chi phí.
5. Cuối kỳ kế
toán, khi lập báo cáo tài chính thì các khoản phát sinh từ giao dịch nội bộ
(thu lãi tiền gửi, cho vay nội bộ) phải loại trừ.
7. Đối với
doanh thu từ các cam kết ngoại bảng phải phân bổ trong suốt thời hạn thực hiện
cam kết.
Các khoản doanh thu
được hạch toán trên các tài khoản:
- Tài khoản 701 -
Doanh thu từ hoạt động tín dụng;
- Tài khoản 711 -
Doanh thu từ hoạt động dịch vụ;
- Tài khoản 741 -
Doanh thu từ hoạt động khác;
- Tài khoản 791 -
Doanh thu khác.
Điều
49. Tài khoản 701 - Doanh thu từ hoạt động tín dụng
1. Nguyên tắc kế
toán:
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các khoản doanh thu từ lãi và các khoản doanh thu tương tự, bao
gồm: thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ và các khoản
thu khác từ hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Thu lãi tiền gửi: gồm
các khoản thu lãi tiền gửi của TCVM gửi tại NHNN, gửi tại các TCTD ở trong nước
(nếu có);
- Thu lãi cho vay:
gồm các khoản thu lãi cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các Tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước (bao gồm cả trường hợp TCVM cho vay trực tiếp và TCVM ủy
thác cho vay);
- Thu khác từ hoạt
động tín dụng: gồm các khoản thu khác từ hoạt động tín dụng của TCVM ngoài các khoản
thu nói trên.
b. Việc
ghi nhận doanh thu từ hoạt động tín dụng thực
hiện theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.
c.
Hạch toán tài khoản này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 14 - “Doanh thu và thu nhập khác”.
d. Không hạch toán vào
tài khoản này các trường hợp sau:
- Thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ;
- Nợ đã xoá nay thu
hồi được;
- Khoản được phạt;
bảo hiểm bồi thường;
- Thu từ nhận tài trợ
không hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ
doanh thu từ hoạt động tín dụng;
- Kết chuyển doanh
thu thuần từ hoạt động tín dụng vào tài khoản 001 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu từ
hoạt động tín dụng của TCVM thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 701 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
50. Tài khoản 711 - Doanh thu từ hoạt động dịch vụ
1. Nguyên tắc kế
toán:
a. Tài khoản này phản
ánh các khoản doanh thu từ hoạt động dịch vụ, bao gồm:
- Thu từ dịch vụ
thanh toán;
- Thu từ dịch vụ ngân
quỹ;
- Thu từ dịch vụ nhận
ủy thác cho vay vốn;
- Thu từ cung ứng
dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô,
gồm các khoản thu phí dịch vụ thanh toán của TCVM đối với
khách hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thu lệ phí hoa hồng
và các dịch vụ thanh toán khác...;
- Thu từ dịch vụ tư
vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô;
- Thu từ đại lý cung
ứng dịch vụ bảo hiểm;
- Các khoản thu từ
hoạt động dịch vụ khác, như: thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, chi thuê
tủ, két an toàn; thu từ cung ứng sản phẩm phục vụ phát triển lợi ích cộng
đồng;...
b. Hạch
toán tài khoản này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14
- “Doanh thu và thu nhập khác”.
c. Doanh thu cung cấp
dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không tách
ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán
được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả hoạt động,
chỉ tiêu “Doanh thu từ hoạt động dịch vụ” không bao gồm số thuế gián thu phải
nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ
phận của doanh thu.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ
doanh thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ các khoản nợ
đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm các khoản nợ đã được xóa nay thu
hồi được;
- Kết chuyển doanh
thu thuần từ hoạt động dịch vụ vào tài khoản 001 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có:
Doanh thu từ hoạt
động dịch vụ của TCVM thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 711 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
51. Tài khoản 741 - Doanh thu từ hoạt động khác
1. Nguyên tắc kế
toán:
Tài khoản này phản
ánh các khoản doanh thu hoạt động khác của TCVM, bao gồm:
- Thu từ nghiệp vụ
mua bán nợ;
- Thu hoàn nhập dự
phòng;
- Lãi tỷ giá hối
đoái;
- Thu từ hoạt động
kinh doanh khác theo quy định pháp luật.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ
doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác;
- Kết chuyển doanh
thu thuần từ hoạt động kinh doanh khác vào tài khoản 001 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Bên Có:
Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh khác của TCVM thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 741 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
52. Tài khoản 791 - Doanh thu khác
1. Nguyên tắc kế
toán:
a. Tài khoản này phản
ánh các khoản doanh thu khác của TCVM trừ các khoản doanh thu
từ hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động dịch vụ và doanh thu từ hoạt động
khác.
b. Các khoản doanh
thu khác của TCVM được hạch toán vào Tài khoản 791 như: thu các khoản nợ phải
trả đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ; thu từ chuyển nhượng, thanh lý
tài sản; thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp
đồng; thu tiền bảo hiểm bồi thường; thu từ nhận tài trợ không hoàn lại, thu các
khoản giảm thuế, hoàn thuế, Thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi
ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay thu hồi được),...
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
Kết chuyển doanh thu
thuần vào tài khoản 001 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:
Doanh thu khác của
TCVM thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 791 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
53. Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí
1. Chi phí là những khoản
làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân
biệt đã chi tiền hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi
phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát
sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh
thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên
tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn
mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
3. Các khoản chi phí
không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có
đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được
ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm
tăng số thuế TNDN phải nộp.
4. Loại tài khoản này
phản ánh các khoản chi phí của TCVM và bao gồm: chi hoạt động tín dụng; chi
hoạt động dịch vụ; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; chi phí hoạt động khác;
chi phí quản lý; chi phí dự phòng; chi phí khác.
Cuối kỳ kế toán, số
dư các tài khoản chi phí được lập chứng từ kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản
001 “Xác định kết quả kinh doanh” và không còn số dư.
5. Trường hợp thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị hạch toán trên tài khoản này là toàn bộ phần chi
phí liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể,
của tổ chức bảo hiểm (nếu có- trong trường hợp tập thể, cá nhân có liên quan
làm mất mát, hư hỏng tài sản hoặc tài sản được mua bảo hiểm). Tất cả các khoản
thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ được hạch toán vào tài khoản doanh thu khác.
6. Các khoản chi phí
được hạch toán trên các tài khoản:
- Tài khoản 801 - Chi
phí hoạt động tín dụng;
- Tài khoản 811 - Chi
phí hoạt động dịch vụ;
- Tài khoản 831 - Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tài khoản 841 - Chi
hoạt động khác;
- Tài khoản 851 - Chi
phí quản lý;
- Tài khoản 881 - Chi
phí dự phòng;
- Tài khoản 891 - Chi
phí khác.
Điều
54. Tài khoản 801 – Chi phí hoạt động tín dụng
1. Nguyên tắc kế
toán:
a.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí hoạt động tín dụng của TCVM phát
sinh trong kỳ, như: Chi
trả lãi tiền gửi; tiền gửi tiết kiệm bắt buộc; chi phí
bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng;
chi trả lãi tiền gửi khác; chi trả lãi tiền vay;
chi phí khác của hoạt động tín dụng.
- Chi trả lãi tiền
gửi: gồm các khoản trả lãi tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, lãi tiền gửi
khác bằng đồng Việt Nam cho các Tổ chức kinh tế, cá nhân là khách hàng TCVM, và
các cá nhân, tổ chức khác.
- Chi trả lãi tiền
vay: gồm các khoản trả lãi tiền vay Chính phủ và NHNN, vay các TCTD trong nước,
vay tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Chi phí bảo toàn và
bảo hiểm tiền gửi của khách hàng: gồm các khoản chi phí cho công ty bảo hiểm
tiền gửi của khách hàng.
- Chi khác cho hoạt
động tín dụng: gồm các khoản chi phí trả lãi khác và các khoản chi tương đương
trả lãi của TCVM ngoài các khoản chi lãi nói trên.
b.
Tài khoản 801 chỉ phản ánh các khoản chi phí thực tế
phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng và được mở chi tiết
theo từng nội dung chi phí theo quy định.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động
tín dụng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí hoạt động tín dụng;
- Kết chuyển chi phí
hoạt động tín dụng vào Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 801 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
55. Tài khoản 811 - Chi phí hoạt động dịch vụ
1. Nguyên tắc kế
toán:
Tài khoản này phản
ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động dịch vụ, bao gồm:
- Chi cho dịch vụ thu
hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng TCVM;
- Chi dịch vụ viễn
thông;
- Chi trả phí ủy thác
cho vay vốn;
- Chi cho dịch vụ tư
vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động
TCVM;
- Chi hoa hồng cho
đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý
môi giới, ủy thác
được phép;
- Chi cho hoạt động
làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động
dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí hoạt động dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí
hoạt động dịch vụ vào bên Nợ Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
56. Tài khoản 831 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Nguyên tắc kế
toán:
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của TCVM phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành.
b. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh
lệch giữa phát sinh bên Có lớn hơn phát sinh bên Nợ của Tài khoản 831 trong năm
vào Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực
tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ
vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế TNDN phải
nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết
chuyển số chênh lệch giữa phát sinh bên Nợ lớn hơn phát sinh bên Có của Tài khoản
831 trong năm vào Tài khoản 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 831 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
57. Tài khoản 841 - Chi hoạt động khác
1. Nguyên tắc kế
toán:
Tài khoản này phản
ánh các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động khác của TCVM, như: Chi
về nghiệp vụ mua bán nợ, lỗ tỷ giá hối đoái, chi hoạt động khác theo quy định
của pháp luật.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
Các chi phí hoạt động
khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí hoạt động khác;
- Kết chuyển chi phí
hoạt động khác vào bên Nợ TK 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 841 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
58. Tài khoản 851 - Chi phí quản lý
1. Nguyên tắc kế
toán:
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các chi phí quản lý chung của TCVM, như:
- Chi cho cán bộ,
nhân viên theo quy định của pháp luật (Tiền lương, tiền công và các khoản có
tính chất lương); Chi các khoản đóng góp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN);
Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động; Chi mua bảo hiểm tai nạn con người; Chi bảo hộ lao động đối với những
đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc; Chi trang phục giao
dịch cho cán bộ nhân viên làm việc; Chi ăn ca; Chi y tế; Các khoản
chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Chi cho hoạt động
quản lý, công vụ, như: Chi vật liệu, giấy tờ in; Chi công tác phí; Chi huấn
luyện, đào tạo tăng cường năng lực cho cán bộ, nhân viên bao gồm cả chi đào tạo
cộng tác viên và khách hàng thuộc phạm vi hoạt động tài chính vi mô; Chi nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng
suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí; Chi bưu phí và điện thoại; Chi xuất
bản tài liệu, công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại; Chi mua
tài liệu, sách báo; Chi trả tiền điện, tiền nước, vệ sinh văn phòng; Chi hội
nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch đối ngoại; Chi thuê tư vấn, chi thuê chuyên
gia trong và ngoài nước; Chi kiểm toán; Chi phòng cháy chữa cháy; Chi cho công
tác bảo vệ môi trường; Chi khác.
- Chi cho tài sản,
như: Chi khấu hao tài sản cố định; Chi thuê tài sản cố định; Chi bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản cố định; Chi mua sắm, sửa chữa công cụ dụng cụ; Chi bảo hiểm tài
sản; Chi khác về tài sản theo quy định của pháp luật.
b. TCVM mở chi tiết
các tài khoản cấp 2 theo từng nội dung chi phí tùy theo yêu cầu quản lý của
TCVM. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý vào bên Nợ Tài khoản 001 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý phát
sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí quản lý;
- Kết chuyển chi phí
quản lý vào bên Nợ TK 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 851 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
59. Tài khoản 881 - Chi phí dự phòng
1.Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này dùng
để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng của
TCVM, bao gồm: dự phòng rủi ro cho vay; dự phòng rủi ro phải thu, dự phòng phải
trả.
+ Dự phòng rủi ro cho
vay: phản ánh việc TCVM lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng rủi ro theo quy
định hiện hành đối với các khoản cho khách hàng TCVM vay.
+ Dự phòng rủi ro
phải thu bên ngoài: phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng cho
các khoản phải thu bên ngoài của TCVM.
+ Dự phòng phải trả:
phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng cho các khoản phải trả
của TCVM.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ: Các
chi phí dự phòng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí dự phòng;
- Kết chuyển chi phí
dự phòng vào bên Nợ TK 001 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 881 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
60. Tài khoản 891 – Chi phí khác
1. Nguyên tắc kế
toán:
a. Tài khoản này phản
ánh các khoản chi phí khác của TCVM trừ các khoản chi phí hoạt động tín dụng,
chi phí hoạt động dịch vụ, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hoạt
động kinh doanh khác, chi phí dự phòng, như:
- Chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ;
- Giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân,
tập thể, của tổ chức bảo hiểm (nếu có - trong trường hợp tập thể, cá nhân có
liên quan làm mất mát, hư hỏng tài sản hoặc tài sản được mua bảo hiểm;
- Chi đóng phí hiệp
hội ngành nghề theo quy định pháp luật;
- Chi cho công tác
đảng, đoàn thể tại TCVM;
- Chi cho việc thu
hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu;
- Chi xử lý khoản tổn
thất tài sản còn lại;
- Chi các khoản đã
hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được;
- Chi công tác xã hội
theo quy định pháp luật;
- Chi nộp phạt vi
phạm hành chính;
- Chi khác theo quy
định tại cơ chế tài chính của TCVM.
b. Đối với các khoản
chi phí không được coi là chi phí hợp lý, hợp lệ khi tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo
chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong
quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
Các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm
chi phí phí khác;
- Kết chuyển chi phí
khác vào bên Nợ TK 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 891 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
61. Tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh doanh
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
TCVM trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của TCVM bao gồm: kết
quả hoạt động tín dụng, kết quả hoạt động dịch vụ, kết quả hoạt động khác và
kết quả khác.
- Kết quả hoạt động
tín dụng là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tín dụng với chi phí hoạt
động tín dụng, chi phí dự phòng rủi ro cho vay và chi phí quản lý;
- Kết quả hoạt động
dịch vụ là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động dịch vụ và chi phí hoạt động
dịch vụ;
- Kết quả hoạt động
khác là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động kinh doanh khác và chi phí hoạt
động khác;
- Kết quả khác là số
chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp;
b. Tài khoản này phải
phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán. Kết quả
hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
c. Các khoản doanh
thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số thu nhập thuần.
2. Kết cấu và nội
dung:
Bên Nợ:
- Kết chuyển chi phí
hoạt động tín dụng;
- Kết chuyển chi phí
hoạt động dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển chi hoạt
động khác;
- Kết chuyển chi phí
quản lý;
- Kết chuyển chi phí
dự phòng;
- Kết chuyển chi phí
khác;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh
thu từ hoạt động tín dụng;
- Kết chuyển doanh
thu từ hoạt động dịch vụ;
- Kết chuyển doanh
thu từ hoạt động khác;
- Kết chuyển doanh
thu khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 001 không
có số dư cuối kỳ.
Điều
62. Tài khoản 901 - Tiền không có giá trị lưu hành
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để theo dõi các khoản tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị phá hoại đang chờ xử lý.
b. TCVM có trách
nhiệm mở tài khoản theo dõi chi tiết cho từng khoản tiền.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị các khoản
tiền nhận vào để chờ xử lý.
Bên Có: Giá trị các khoản
tiền được xử lý.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh giá trị các khoản tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả, tiền giả, tiền bị
phá hoại đang chờ xử lý TCVM đang bảo quản.
Điều
63. Tài khoản 911 - Các công nợ bằng ngoại tệ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Đối với số nguyên
tệ hạch toán ngoại bảng trên tài khoản này, giá trị quy ước mỗi đơn vị nguyên
tệ là 1 đồng (một đồng), bao gồm các loại: Vay ngắn hạn gốc ngoại tệ; Vay dài
hạn gốc ngoại tệ; Vốn ủy thác nhận được gốc ngoại tệ; Vốn tài trợ nhận được gốc
ngoại tệ; Lãi phải trả bằng ngoại tệ; Nguồn kinh phí dự án bằng ngoại tệ.
b. TCVM có trách
nhiệm mở tài khoản chi tiết theo dõi từng loại nguyên tệ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị nhận
được hoặc phải trả, nguyên gốc ngoại tệ.
Bên Có: Giá trị đã
hoàn trả, nguyên gốc ngoại tệ.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh số ngoại tệ nhận được hoặc còn phải trả, nguyên gốc ngoại tệ.
Điều
64. Tài khoản 912 - Các tài sản bằng ngoại tệ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Đối với số nguyên
tệ hạch toán ngoài bảng trên tài khoản này, giá trị quy ước mỗi đơn vị nguyên
tệ là 1 đồng (một đồng), bao gồm các loại: Tiền mặt bằng ngoại tệ; Tiền gửi tại
các TCTD bằng ngoại tệ; Lãi phải thu bằng ngoại tệ.
b. TCVM có trách nhiệm
mở tài khoản chi tiết theo dõi theo từng loại nguyên tệ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị khoản
tồn quỹ, thu và tiền gửi tại các TCTD, nguyên gốc ngoại tệ.
Bên Có: Giá trị đã
chi hoặc rút ra từ các TCTD, nguyên gốc ngoại tệ.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh số ngoại tệ tồn quỹ hoặc đang gửi tại các TCTD, nguyên gốc ngoại tệ.
Điều
65. Tài khoản 941 - Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh số tiền lãi cho vay bằng đồng Việt Nam đã quá hạn mà TCVM chưa thu
được, bao gồm các khoản lãi: Lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng TCVM ; Lãi
cho vay chưa thu được từ khách hàng khác; Lãi cho vay chưa thu được từ vay tài
trợ, ủy thác; Phí phải thu chưa thu được.
b. TCVM có trách
nhiệm mở tài khoản chi tiết theo từng đối tượng khách hàng vay chưa trả lãi cho
TCVM.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Số tiền lãi
chưa thu được.
Bên Có: Số tiền lãi
đã thu được.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh số tiền lãi cho vay bằng đồng Việt Nam TCVM còn phải thu.
Điều
66. Tài khoản 971 - Nợ khó đòi đã xử lý
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để hạch toán các khoản:
- Nợ bị tổn thất đang
trong thời gian theo dõi: Nợ bị tổn thất (bao gồm cả nợ gốc; nợ lãi) đã dùng dự
phòng rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu
hồi dần. Thời gian theo dõi trên tài khoản này phải theo quy định của Bộ Tài
chính, hết thời gian quy định mà không thu được thì được huỷ bỏ khoản nợ theo quy
định pháp luật hiện hành;
- Nợ tổn thất trong
hoạt động thanh toán: Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản nợ tổn thất
trong hoạt động thanh toán của TCVM đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp, đang
trong thời gian theo dõi để tận thu nợ. Thời gian theo dõi trên tài khoản này
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, hết thời gian theo dõi mà
vẫn còn số dư thì được hủy bỏ khoản nợ.
b. TCVM có trách
nhiệm mở tài khoản chi tiết theo từng đối tượng khách hàng và từng khoản nợ.
Đối với những khoản xoá nợ theo Lệnh của Chính phủ thì không hạch toán vào tài khoản
này.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Số tiền nợ khó đòi đã
được bù đắp nhưng đưa ra theo dõi ngoài báo cáo tình hình tài chính.
Bên Có:
- Số tiền thu hồi
được của khách hàng;
- Số tiền nợ bị tổn
thất đã hết thời hạn theo dõi.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh số nợ bị tổn thất đã được bù đắp nhưng vẫn phải tiếp tục theo dõi để thu
hồi tại thời điểm báo cáo.
Điều
67. Tài khoản 983 - Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để hạch toán các khoản
- Cho vay theo hợp
đồng nhận ủy thác: Tài khoản này mở tại TCVM nhận uỷ thác cho vay vốn, dùng để
phản ánh tình hình cho vay, thu nợ khách hàng bao gồm các khoản Nợ trong hạn và
Nợ quá hạn bằng vốn nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác không phải chịu rủi ro cho
vay).
TCVM nhận uỷ thác cho
vay vốn căn cứ tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng để thực hiện
phân loại các khoản cho vay bằng nguồn vốn nhận uỷ thác (bên nhận uỷ thác không
phải chịu rủi ro cho vay) theo quy định hiện hành về phân loại nợ của NHNN,
đồng thời thông báo ngay cho bên uỷ thác (Bên thứ ba) tình hình tài chính, khả
năng trả nợ của khách hàng để bên uỷ thác chịu trách nhiệm phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN. TCVM mở tài khoản chi tiết
theo dõi theo từng đối tượng khách hàng vay.
- Các nghiệp vụ đại
lý khác: Tài khoản này mở tại TCVM nhận uỷ thác, làm đại lý, dùng để phản ánh
tình hình thực hiện các nghiệp vụ đại lý khác.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Số tiền cho
vay bằng vốn nhận uỷ thác.
Bên Có: Số tiền khách
hàng trả nợ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh
số tiền đang cho khách hàng vay.
Điều
68. Tài khoản 991 - Tài sản cố định phục vụ cho các chương trình, dự án
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh các TSCĐ phục vụ cho các chương trình dự án do TCVM thực hiện.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Giá trị TSCĐ mua vào
hoặc nhận được thuộc chương trình, dự án.
Bên Có:
Giá trị TSCĐ thanh lý
hoặc chuyển giao cho các chi nhánh thuộc TCVM .
Số dư bên Nợ:
Phản ánh tổng giá trị
TSCĐ phục vụ cho các chương trình, dự án.
Điều
69. Tài khoản 992 - Tài sản khác giữ hộ
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các tài sản của các đơn vị khác giao cho TCVM giữ hộ theo chế độ quy
định. Giá trị của tài sản giữ hộ được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật,
nếu chưa có giá thì tạm xác định giá để hạch toán.
b. TCVM mở tài khoản
chi tiết theo từng đơn vị có tài sản nhờ giữ hộ. Ngoài sổ tài khoản chi tiết,
TCVM lưu biên bản giao nhận tài sản giữ hộ để theo dõi hiện vật.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị tài
sản nhận giữ hộ.
Bên Có: Giá trị tài
sản trả lại cho người gửi.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh giá trị tài sản TCVM đang giữ hộ khách hàng tại thời điểm báo cáo.
Điều
70. Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các tài sản TCVM thuê ngoài để sử dụng;
b. Ngoài sổ tài khoản
chi tiết, TCVM mở sổ theo dõi chi tiết tài sản của từng người sở hữu.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuê
ngoài.
Bên Có:
Giá trị tài sản trả
lại người sở hữu.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh giá trị tài
sản thuê ngoài TCVM đang bảo quản tại thời điểm báo cáo.
Điều
71. Tài khoản 994 - Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng đưa đi thế chấp,
cầm cố
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các tài sản thế chấp, cầm cố của các tổ chức, cá nhân vay vốn TCVM theo
quy định cho vay của NHNN.
b. Ngoài sổ tài khoản
chi tiết, TCVM mở sổ theo dõi chi tiết tài sản thế chấp, cầm cố của từng tổ
chức, cá nhân vay vốn.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố giao cho TCVM quản lý để bảo đảm nợ vay.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố trả lại cho các tổ chức, cá nhân vay khi trả được nợ;
- Giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố được đem phát mại để trả nợ vay TCVM.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh giá trị tài
sản thế chấp, cầm cố TCVM đang quản lý tại thời điểm báo cáo.
Điều
72. Tài khoản 995 - Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá nhân vay vốn TCVM để chờ
xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay.
b. Ngoài sổ tài khoản
chi tiết, TCVM mở sổ theo dõi chi tiết tài sản gán, xiết nợ của từng Tổ chức,
cá nhân vay.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị tài
sản TCVM tạm giữ chờ xử lý.
Bên Có: Giá trị tài
sản TCVM tạm giữ đã được xử lý.
Số dư bên Nợ: Phản ánh
giá trị tài sản của Tổ chức, cá nhân vay vốn đang được TCVM tạm giữ chờ xử lý
do thiếu bảo đảm nợ vay TCVM tại thời điểm báo cáo.
Điều
73. Tài khoản 996 - Công cụ dụng cụ đang sử dụng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị các loại công cụ dụng cụ đang sử dụng tại đơn vị. Yêu cầu phải
được quản lý chặt chẽ kể từ khi xuất dùng khi báo hỏng. TCVM phải có quy định
cụ thể quy trình quản lý, sử dụng và thanh lý công cụ, dụng cụ nhằm đảm bảo sử
dụng hiệu quả, an toàn sử dụng.
- Đối với các công cụ
dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho hoạt động kinh doanh phải phân bổ một
lần 100% giá trị vào chi phí.
- Đối với các công cụ
dụng cụ có giá trị lớn khi xuất dùng một lần và được sử dụng trong nhiều kỳ kế
toán thì giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng được hạch toán vào tài khoản “Chi
phí quản lý” và phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ kế toán.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị công
cụ dụng cụ tăng do xuất ra để sử dụng;
Bên Có: Giá trị công
cụ dụng cụ giảm do báo hỏng, mất và các nguyên nhân khác.
Số bên Nợ: Giá trị
dụng cụ hiện đang sử dụng tại thời điểm báo cáo.
Điều
74. Tài khoản 998 - Tài sản, giấy tờ có giá của TCVM thế chấp, cầm cố
1. Nguyên tắc kế toán
a. Tài khoản này dùng
để phản ánh các tài sản, giấy tờ có giá của TCVM thế chấp, cầm cố để bảo đảm nợ
vay.
b. TCVM mở tài khoản
chi tiết theo từng loại tài sản thế chấp, cầm cố.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị tài
sản thế chấp TCTD thế chấp, cầm cố để bảo đảm nợ vay.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố được trả lại sau khi trả được nợ;
- Giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố được xử lý.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh giá trị tài sản TCTD đang thế chấp, cầm cố.
Điều
75. Tài khoản 999 - Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
hạch toán các chứng từ có giá trị mà TCVM đang chịu trách nhiệm bảo quản như sổ
tiết kiệm của khách hàng nhờ TCVM giữ hộ. Giá trị của các chứng từ được hạch
toán theo đúng số tiền ghi trên chứng từ.
2. Kết cấu và nội
dung phản ánh
Bên Nợ: Giá trị các
chứng từ nhận vào để bảo quản.
Bên Có: Giá trị các
chứng từ xuất ra.
Số dư bên Nợ: Phản
ánh giá trị các chứng từ TCVM đang bảo quản.
Chương
III
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều
76. Quy định chung
Chương
này quy định về nội dung, phương pháp lập, trình bày và các nội dung khác có
liên quan đến Hệ thống báo cáo tài chính của TCVM.
Báo
cáo tài chính của TCVM (sau đây gọi tắt là báo cáo tài chính) là các báo cáo được
lập theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán hiện hành để phản ánh
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của TCVM. Hệ thống báo cáo tài chính
bao gồm: Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các
báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê và báo cáo khác phục vụ cho quản trị và điều
hành các mặt hoạt động của TCVM (kể cả báo cáo kế toán quản trị) không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Chương này.
1. Mục đích của báo
cáo tài chính
Báo
cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và luồng tiền của một TCVM, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo TCVM, cơ
quan quản lý nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa
ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của
một TCVM về:
a.
Tài sản;
b. Nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu;
c.
Doanh thu, chi phí;
d.
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
đ.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
e.
Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;
g.
Các luồng tiền của TCVM.
Ngoài
những thông tin này, TCVM còn phải cung cấp thông tin có liên quan khác trong bản
“Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản
ánh trên báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình
thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu.
2. Trách nhiệm lập,
trình bày và ký báo cáo tài chính
TCVM phải lập báo cáo
tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
3. Yêu cầu lập và
trình bày báo cáo tài chính
a. Việc lập và trình
bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Chuẩn mực kế toán
số 21 - “Trình bày báo cáo tài chính”, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các
chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo
cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng
và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Trình bày trung thực, hợp
lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh
tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp
của chúng;
+ Trình bày khách quan,
không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận
trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi
khía cạnh trọng yếu.
b. Việc lập báo cáo tài
chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. Người ký báo cáo tài
chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
4. Nguyên tắc lập và trình
bày báo cáo tài chính
a. Việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính phải tuân thủ các quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo
cáo tài chính” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Các thông tin trọng
yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài
chính của đơn vị.
b. Báo cáo tài chính phải phản
ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý
của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức).
c. Tài sản không được ghi nhận
cao hơn giá trị có thể thu hồi; Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa
vụ phải thanh toán.
d. Các khoản mục doanh thu,
chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận
trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản
ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của kỳ báo cáo.
Các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của các kỳ trước có sai sót làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền phải được điều chỉnh hồi tố, không điều
chỉnh vào kỳ báo cáo.
đ. Khi lập Báo cáo tài chính
tổng hợp giữa TCVM và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của Báo cáo tình hình tài chính, các khoản
doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch
nội bộ đều phải được loại trừ.
5. Kỳ lập báo cáo tài chính
5.1.
Kỳ lập Báo cáo tài chính năm
Các
TCVM phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm theo quy định của Luật Kế
toán.
5.2.
Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập
báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý
IV).
5.3.
Kỳ lập Báo cáo tài chính khác
a.
Các TCVM có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo yêu cầu của
pháp luật hoặc yêu cầu của chủ sở hữu.
b.
Các TCVM bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản.
6. Thời hạn nộp báo
cáo tài chính
6.1.
Báo cáo tài chính năm
Thời hạn nộp báo cáo
tài chính năm đã được kiểm toán kèm theo kết quả của tổ chức kiểm toán độc lập
(bao gồm: Báo cáo kiểm toán; thư quản lý và các tài liệu liên quan) chậm nhất
là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
6.2.
Báo cáo tài chính giữa niên độ
Thời hạn nộp báo cáo
tài chính giữa niên độ chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý kế tiếp;
Nếu
ngày cuối cùng của thời hạn nộp báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc
ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính là ngày làm việc tiếp theo
ngay sau ngày đó.
7. Nơi nhận báo cáo
tài chính
a. Tổ chức tài chính
vi mô Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ gửi báo cáo tài chính đến Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi
mô đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng), Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống
kê;
b. Các tổ chức tài
chính vi mô còn lại gửi báo cáo tài chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), cơ quan
thuế và cơ quan thống kê.
8. Hệ thống báo cáo
tài chính
8.1.
Báo cáo tài chính năm
a.
Báo cáo bắt buộc
b.
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập
8.2.
Báo cáo tài chính giữa niên độ
a.
Báo cáo bắt buộc
b.
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập
Điều
77. Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo tình hình tài chính
1. Nội dung và kết cấu
báo cáo
Báo cáo tình hình tài
chính phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài chính của TCVM tại một thời điểm
nhất định. Số liệu trên Báo cáo tình hình tài chính cho biết toàn bộ giá trị
tài sản hiện có của TCVM theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào Báo cáo tình hình tài chính có thể nhận xét, đánh
giá khái quát tình hình tài chính của TCVM.
2. Cơ sở lập Báo cáo
tình hình tài chính
- Căn cứ vào sổ kế
toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
- Căn cứ vào Báo cáo
tình hình tài chính năm trước.Số liệu ghi vào cột 4 “Số đầu năm” của báo cáo kỳ
này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 3 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu tương ứng
của báo cáo này kỳ trước.
3. Nội
dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính của TCVM
(Mẫu B01-TCVM)
3.1. Tài sản (Mã số
100)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị tài sản của TCVM tại thời điểm báo cáo, bao gồm: tiền mặt,
tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD, các khoản đầu tư, các khoản cho vay,
các khoản phải thu, tài sản cố định, chi dự án, hàng tồn kho, XDCB dở dang, ủy
thác cho vay và các tài sản khác của TCVM.
Mã số 100 = Mã số
110+Mã số 120+Mã số 130+Mã số 140+Mã số 150 + Mã số 155+ Mã số 160+Mã số 170+Mã
số 180+Mã số 190.
- Tiền (Mã số 110)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của TCVM tại thời điểm báo cáo bao gồm: Tiền mặt,
tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD.
Mã số 110= Mã số
111+Mã số 112+Mã số 113.
+ Tiền mặt (Mã số
111)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ số tiền mặt hiện có của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu “Tiền mặt” là tổng số dư Nợ của Tài khoản 101 “Tiền mặt”.
+ Tiền gửi tại NHNN
(Mã số 112)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ số tiền gửi tại NHNN hiện có của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu “Tiền gửi tại NHNN” là tổng số dư Nợ của Tài khoản 110 “Tiền gửi
tại NHNN”.
+ Tiền gửi tại các
TCTD (Mã số 113)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ số tiền gửi tại các TCTD hiện có của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản của TK 130 "Tiền gửi tại
các TCTD".
- Các khoản đầu tư
(Mã số 120)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản đầu tư của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 121 - “Các khoản đầu tư”.
- Các khoản cho vay
(Mã số 130)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản cho vay của TCVM tại thời điểm báo cáo
(sau khi trừ đi dự phòng rủi ro cho vay).
Mã số 130=Mã số
131+Mã số 132+Mã số 133+Mã số 134+Mã số 139.
+ Cho vay (Mã số 131)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản cho vay TCTD, cho vay khách hàng của TCVM tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 201 - “Cho
vay”.
+ Cho vay bằng nguồn
vốn ủy thác (Mã số 132)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản cho vay bằng nguồn vốn ủy thác của TCVM tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 251 - “Cho vay
bằng nguồn vốn ủy thác”.
+ Các khoản nợ chờ xử
lý (Mã số 133)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản nợ chờ xử lý của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 281 - “Các khoản nợ chờ xử
lý”.
+ Nợ cho vay được
khoanh (Mã số 134)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ giá trị của các khoản nợ cho vay được khoanh nợ của TCVM tại thời điểm
báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 291 - “Nợ cho
vay được khoanh”.
+ Dự phòng rủi ro cho
vay (Mã số 139)
Là chỉ tiêu phản ánh
các khoản dự phòng rủi ro cho vay của TCVM tại thời điểm báo cáo bao gồm: Cho
vay, cho vay bằng nguồn vốn ủy thác, các khoản nợ chờ xử lý, nợ cho vay được
khoanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 299 - “Dự phòng rủi ro
cho vay” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tài sản cố định (Mã
số 140)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (Nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của
các loại tài sản cố định của TCVM tại
thời điểm báo cáo.
Mã số 140=Mã số
141+Mã số 144+Mã số 147.
- Tài sản cố định hữu
hình (Mã số 141)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời
điểm báo cáo.
Mã số 141=Mã số
142+Mã số 143.
+ Nguyên giá TSCĐ (Mã
số 142)
Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 301 “Tài sản cố định hữu
hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 143)
Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình luỹ kế tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản
305 “Hao mòn TSCĐ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(...).
- Tài sản cố định
thuê tài chính (Mã số 144)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định thuê tài chính tại
thời điểm báo cáo.
Mã số 144=Mã số
145+Mã số 146.
+ Nguyên giá TSCĐ (Mã
số 145)
Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định thuê tài chính tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 303
“Tài sản cố định thuê tài chính”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 146)
Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài chính luỹ kế tại
thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài
khoản 305 “Hao mòn tài sản cố định” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn (...).
- Tài sản cố định vô
hình (Mã số 147)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm
báo cáo.
Mã số 147=Mã số
148+Mã số 149.
+ Nguyên giá TSCĐ (Mã
số 148)
Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ nguyên giá các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 302 “Tài sản cố định vô
hình”.
+ Giá trị hao mòn luỹ
kế (Mã số 149)
Chỉ tiêu này phản ánh
toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình luỹ kế tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản
305 “Hao mòn TSCĐ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn
(... ).
- Tài sản khác (Mã số
150)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng giá trị các tài sản khác tại thời điểm báo cáo, như: Chi phí trả
trước, Các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố, Thuế GTGT được khấu trừ và các tài sản
khác chưa được trình bày ở các chỉ tiêu khác tại thời điểm báo cáo.
Mã số 150=Mã số
151+Mã số 152+Mã số 153+Mã số 154.
+ Chi phí trả trước
(Mã số 151)
Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền trả trước để được cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Lợi thế thương mại và lợi
thế kinh doanh còn chưa phân bổ vào chi phí tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 381 “Tài sản khác”.
+ Các khoản ký quỹ,
thế chấp, cầm cố (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 381 “Tài sản khác”.
+ Thuế GTGT được khấu
trừ (Mã số 153)
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản thuế GTGT còn được khấu trừ của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 353 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
+ Tài sản khác (Mã số
154)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị tài sản khác ngoài các tài sản đã nêu trên tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 381 “Tài sản
khác”, dư Nợ TK 453 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Chi dự án (Mã số
155)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi dự án của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 366 "Chi dự án".
- Các khoản phải thu
(Mã số 160)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo, như: Các
khoản phải thu bên ngoài, lãi và phí phải thu, phải thu nội bộ, phải thu khác
sau khi trừ đi dự phòng các khoản phải thu.
Mã số 160=Mã số
161+Mã số 162+Mã số 163+Mã số 164+Mã số 169.
+ Các khoản phải thu
bên ngoài (Mã số 161)
Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền còn phải thu của các tổ chức, cá nhân bên ngoài tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ của Tài khoản 351 “Các
khoản phải thu bên ngoài”, và dư Nợ TK 451 "Các khoản phải trả bên
ngoài".
+ Lãi và phí phải thu
(Mã số 162)
Chỉ tiêu này phản ánh
số lãi và phí TCVM còn phải thu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ của Tài khoản 391 “Lãi và phí phải thu”.
+ Phải thu nội bộ (Mã
số 163)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản phải thu nội bộ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ Tài khoản 519 "Các khoản thanh toán nội bộ".
Khi TCVM lập Báo cáo
tình hình tài chính tổng hợp trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn
bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất
cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp
dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Chỉ tiêu này được bù
trừ với chỉ tiêu "Phải trả nội bộ" trên Báo cáo tình hình tài chính của
các đơn bị trực thuộc không có tư cách pháp nhân. Chỉ
tiêu này không phải trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp của
TCVM.
+ Phải thu khác (Mã số
164)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản phải thu khác như: Các khoản tạm ứng, các khoản thu hộ, chi hộ tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 362
"Phải thu khác", số dư Nợ TK 451 "Các khoản phải trả bên
ngoài", số dư Nợ TK 461 "Phải trả người lao động, số dư Nợ TK 462
"Phải trả khác".
+ Dự phòng các khoản
phải thu (Mã số 169)
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản dự phòng các khoản phải thu như: dự phòng các khoản phải thu bên ngoài, dự
phòng lãi và phí phải thu tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Có Tài khoản 359 "Dự phòng rủi ro các khoản phải thu" và
được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Hàng tồn kho (Mã số
170)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của
TCVM đến thời điểm báo cáo.
Mã số 170=Mã số 171+Mã
số 172.
+ Công cụ, dụng cụ
(Mã số 171)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị công cụ, dụng cụ của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 311 "Công cụ, dụng cụ".
+ Vật liệu (Mã số
172)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị vật liệu tồn kho của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 313 "Vật liệu".
- Xây dựng cơ bản dở
dang (Mã số 180)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua
sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ
thuật công trình) của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ Tài khoản 321 "Xây dựng cơ bản dở
dang".
- Ủy thác cho vay (Mã
số 190)
Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ số tiền TCVM đem đi ủy thác cho vay tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 382 "Ủy thác cho vay".
3.2. Nợ phải trả (Mã
số 200)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Vay cá nhân, các
TCTD, tổ chức khác, Tiền gửi của khách hàng, Vốn nhận ủy thác cho vay, các khoản
phải trả bên ngoài, Lãi và phí phải trả, Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước,
Phải trả người lao động, Phải trả nội bộ, Phải trả khác, Dự phòng phải trả, nguồn
kinh phí dự án và các Quỹ của TCVM.
Mã số 200 = Mã số
210+Mã số 220+Mã số 230+ Mã số 240+Mã số 250 + Mã số 260+ Mã số 270+Mã số
280+Mã số 290.
- Vay cá nhân, các
TCTD, tổ chức khác (Mã số 210)
Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền TCVM vay của các cá nhân, TCTD và các tổ chức khác tại thời điểm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 415
"Vay cá nhân, các TCTD, các tổ chức khác".
- Tiền gửi của khách
hàng (Mã số 220)
Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền khách hàng đang gửi tại TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 420 "Tiền gửi của khách
hàng".
- Vốn nhận ủy thác
cho vay (Mã số 230)
Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền TCVM nhận ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế, cá nhân để
cho vay tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào
số dư Có tài khoản 441 "Vốn nhận ủy thác cho vay".
- Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (Mã số 240)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số các khoản TCVM còn phải nộp cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm
cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 453 “Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước”.
- Phải trả người lao
động (Mã số 250)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản TCVM còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 461 “Phải trả người lao
động”.
- Dự phòng phải trả
(Mã số 260)
Chỉ tiêu này phản ánh
khoản dự phòng cho các khoản dự kiến phải trả tại thời điểm báo cáo, như các khoản
chi phí trích trước để sửa chữa TSCĐ định kỳ, khoản dự phòng phải trả cho các
nghĩa vụ liên quan đến TCVM … Các khoản dự phòng phải trả thường được ước tính,
chưa chắc chắn về thời gian phải trả, giá trị phải trả. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 471 “Dự phòng phải
trả”.
- Các khoản phải trả
(Mã số 270)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ các khoản phải trả của TCVM tại thời điểm báo cáo, gồm: Các khoản
phải trả bên ngoài, Lãi và phí phải trả, Phải trả nội bộ, Nhận ký cược, ký quỹ,
Chi phí phải trả, Phải trả khác.
Mã số 270 = Mã số
271+Mã số 272+Mã số 273+Mã số 274.
+ Các khoản phải trả
bên ngoài (Mã số 271)
Chỉ tiêu này phản ánh
số tiền TCVM phải trả bên ngoài tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 451 "Các khoản phải trả bên
ngoài".
+ Lãi và phí phải trả
(Mã số 272)
Chỉ tiêu này phản ánh
số lãi và phí TCVM phải trả tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 491 "Lãi và phí phải trả".
+ Phải trả nội bộ (Mã
số 273)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản phải trả nội bộ của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được căn cứ vào số dư Có tài khoản 519 "Các khoản thanh toán nội bộ".
Khi TCVM lập Báo cáo
tình hình tài chính tổng hợp trên cơ sở đã bao gồm số liệu của toàn
bộ các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất
cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp
dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với nhau. Chỉ tiêu này được bù
trừ với chỉ tiêu "Phải thu nội bộ" trên Báo cáo tình hình tài chính của
các đơn bị trực thuộc không có tư cách pháp nhân. Chỉ tiêu này không
phải trình bày trên Báo cáo tình hình tài chính tổng hợp của TCVM.
+ Phải trả khác (Mã số
274)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ các khoản phải trả khác của TCVM tại thời điểm báo cáo, bao gồm:
Các khoản nhận ký quỹ, ký cược, các khoản chi phí phải trả, các khoản phải trả
khác,...
Mã số 274= Mã số 274a
+ Mã số 274b+ Mã số 274c.
. Nhận ký cược, ký quỹ
(Mã số 274a)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị các khoản nhận ký cược, ký quỹ của TCVM tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 462 “Phải trả
khác”.
. Chi phí phải trả
(Mã số 274b)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị các khoản nợ còn phải trả do đã nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa có
hóa đơn hoặc các khoản chi phí của kỳ báo cáo chưa có đủ hồ sơ, tài liệu nhưng
chắc chắn sẽ phát sinh cần phải được tính trước vào chi phí kinh doanh tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của
Tài khoản 462 “Phải trả khác”.
. Phải trả khác (Mã số
274c)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị các khoản phải trả khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này căn cứ vào số dư Có của TK 462 “Phải trả khác”, số dư Có TK 351
"Các khoản phải thu bên ngoài", số dư Có TK 362 "Phải thu
khác".
- Nguồn kinh phí dự
án (Mã số 280)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số nguồn kinh phí dự án của TCVM. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí dự án”.
- Quỹ của TCVM (Mã số
290)
Chỉ tiêu này phản ánh
các Quỹ của TCVM, bao gồm: Quỹ khen thưởng phúc lợi, Quỹ phát triển khoa học
công nghệ.
Mã số 290=Mã số
291+Mã số 292.
+ Quỹ khen thưởng,
phúc lợi (Mã số 291)
Chỉ tiêu này phản ánh
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 484 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi".
+ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ (Mã số 292)
Chỉ tiêu này phản ánh
giá trị Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện có tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 483 - Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ.
3.3. Vốn chủ sở hữu
(Mã số 300)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh các khoản vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ trích từ lợi nhuận sau
thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá…
Mã số 300 = Mã số
310+Mã số 320+Mã số 330+Mã số 340+Mã số 350 + Mã số 360.
- Vốn đầu tư của chủ
sở hữu (Mã số 310)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu vào TCVM. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số dư Có của tài khoản 601 “Vốn đầu tư của chủ sở
hữu”.
- Chênh lệch đánh giá
lại tài sản (Mã số 320)
Chỉ tiêu này phản
ánh tổng số chênh lệch do đánh giá lại tài sản được ghi nhận trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số
dư Có của Tài khoản 631 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản
631 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
- Quỹ đầu tư phát triển
(Mã số 330)
Chỉ tiêu này phản
ánh số Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 612 “Quỹ đầu tư phát triển”.
- Quỹ dự phòng tài
chính (Mã số 340)
Chỉ tiêu này phản
ánh số Quỹ dự phòng tài chính chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 613 “Quỹ dự phòng tài chính”.
- Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ (Mã số 350)
Chỉ tiêu này phản
ánh số Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 611 “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ”.
- Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (Mã số 360)
Chỉ tiêu này phản
ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo. Số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 691 “Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối”. Trường hợp tài khoản 691 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...).
- Tổng cộng nguồn vốn
(Mã số 400)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh toàn bộ số nguồn vốn bao gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của TCVM tại
thời điểm báo cáo.
Mã số 400 = Mã số 200
+ Mã số 300.
Điều
78. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động (Mẫu B02-TCVM)
1. Nội dung và kết
cấu báo cáo
a. Báo cáo kết quả
hoạt động phản ánh tình hình và kết quả hoạt động trong kỳ của TCVM theo từng
hoạt động như: hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ, hoạt động khác,…
b. Báo cáo kết quả
hoạt động gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ
tiêu báo cáo;
- Cột số 2: Mã số của
các chỉ tiêu tương ứng;
- Cột số 3: Số hiệu
tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính;
- Cột số 4: Tổng số
phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
- Cột số 5: Số liệu
của năm trước (để so sánh). Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” (để so sánh) của
báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu
tương ứng của báo cáo này kỳ trước.
2. Cơ sở lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết
quả hoạt động của kỳ trước;
- Căn cứ vào sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản thu nhập
loại 7, tài khoản chi phí loại 8 và tài khoản 001 - Xác định kết quả kinh
doanh.
3. Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động
3.1. Lãi/Lỗ thuần từ
hoạt động tín dụng (Mã số 03 )
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh tổng số thu nhập từ lãi hoạt động tín dụng và các khoản thu nhập tương
tự trừ đi các khoản chi phí lãi vay, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động
tín dụng sau khi trừ các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có).
Mã số 03 = Mã số 01 -
Mã số 02
- Doanh thu từ hoạt
động tín dụng (Mã số 01 )
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu lãi tiền gửi, lãi cho vay (TCVM trực tiếp cho vay), lãi từ
nghiệp vụ mua bán nợ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ Tài khoản 701 “Doanh thu từ hoạt động tín
dụng” đối ứng với bên Có Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Chi phí hoạt động
tín dụng (Mã số 02)
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí lãi vay, chi phí lãi tiền gửi huy động, chi phí trực tiếp liên quan đến
hoạt động huy động vốn và các khoản chi phí của hoạt động tín dụng (bao gồm cả
chi phí bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng) được tính vào chi phí
trong kỳ. Chỉ tiêu này không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro cho vay được trình
bày tại chỉ tiêu “Chi phí dự phòng” (Mã số 15)
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có Tài khoản 801 “Chi phí hoạt động tín dụng”
đối ứng với bên Nợ Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.2. Lãi /Lỗ thuần từ
hoạt động dịch vụ (Mã số 06)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ, bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán,
ngân quỹ, dịch vụ mua hộ, chi hộ, nhận ủy thác cho vay vốn , dịch vụ tư vấn tài
chính, dịch vụ đại lý bảo hiểm và các khoản thu hoạt động dịch vụ khác sau khi
đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí liên quan trực tiếp
đến các hoạt động dịch vụ trong kỳ báo cáo.
Mã số 06 = Mã số 04 -
Mã số 05
- Doanh thu từ hoạt
động dịch vụ (Mã số 04 )
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng doanh thu hoạt động dịch vụ trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu (nếu có), bao gồm: thu từ dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ mua
hộ, chi hộ, nhận ủy thác cho vay vốn, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ đại lý
bảo hiểm và các khoản thu hoạt động dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ Tài khoản 711 “Doanh thu từ hoạt động dịch
vụ” đối ứng với bên Có Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Chi phí hoạt động
dịch vụ (Mã số 05)
Chỉ tiêu này phản ánh
chi phí hoạt động dịch vụ liên quan đến hoạt động thanh toán, mua hộ, chi hộ,
nhận ủy thác cho vay vốn, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ đại lý bảo hiểm và
các chi phí hoạt động dịch vụ khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có Tài khoản 811 “Chi phí hoạt động dịch vụ”
đối ứng với bên Nợ Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.3. Lãi/lỗ từ hoạt
động khác (Mã số 09)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh số lãi/lỗ từ hoạt động khác (ngoài các khoản doanh thu từ hoạt động
nghiệp vụ) sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hoạt động khác phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Mã số 09 = Mã số 07 -
Mã số 08
- Doanh thu từ hoạt
động khác (Mã số 07)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số doanh thu từ hoạt động khác sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có)
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ Tài khoản 741“Doanh thu từ hoạt động khác”
đối ứng với bên Có Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Chi phí hoạt động
khác (Mã số 08)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng chi phí từ hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có Tài khoản 841 “Chi hoạt động khác” đối ứng
với bên Nợ Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.4. Chi phí quản lý
(Mã số 10)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng chi phí quản lý phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số phát sinh bên Có Tài khoản 851 “Chi phí quản lý” đối ứng với bên Nợ
Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.5. Lợi nhuận khác
(Mã số 13)
Là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh số lãi/lỗ từ các hoạt động khác của TCVM (ngoài các khoản lãi/lỗ từ
hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ) sau khi đã từ đi các khoản chi phí
khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 13 = Mã số 11 -
Mã số 12
- Doanh thu khác (Mã
số 11)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số doanh thu từ hoạt động khác sau khi trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có) phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ Tài khoản 791“Doanh thu khác” đối ứng với
bên Có Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Chi phí khác (Mã số
12)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng chi phí từ hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có Tài khoản 891 “Chi phí khác” đối ứng với
bên Nợ Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.6. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (Mã số 14)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số lợi nhuận từ các hoạt động trong kỳ báo cáo của TCVM trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng phát sinh trong kỳ báo cáo
Mã số 14 = Mã số 03 +
Mã số 06 + Mã số 09 - Mã số 10
3.7. Chi phí dự phòng
(Mã số 15)
Chỉ tiêu này phản ánh
các khoản chi phí dự phòng phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là số phát sinh bên Có Tài khoản 881 “Chi phí dự phòng” (trên sổ kế
toán chi tiết chi phí dự phòng rủi ro cho vay, chi phí dự phòng rủi ro các khoản
phải thu, chi phí dự phòng phải trả) đối ứng với bên Nợ Tài khoản 001 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
3.8. Tổng lợi nhuận
trước thuế (Mã số 16 )
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số lợi nhuận kế toán trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 16 = Mã số 14 -
Mã số 15
3.9. Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp (Mã số 17 )
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Số liệu để ghi vào
chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có Tài khoản 831 “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp” đối ứng với bên Nợ Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.
3.10. Lợi nhuận sau
thuế (Mã số 18)
Chỉ tiêu này phản ánh
tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ thuần) sau thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 18 = Mã số 16 -
Mã số 17
Điều
79. Nội dung và phương pháp lập và trình bày Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B03-TCVM)
1. Nguyên tắc lập và
trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a. Việc lập và trình
bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán giữa niên độ phải
tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn
mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”. Các chỉ tiêu không có số liệu thì
không phải trình bày, TCVM được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã
số của các chỉ tiêu.
b. TCVM phải trình
bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo ba loại hoạt động: Hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn
mực "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
c. TCVM được trình
bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của TCVM.
d. Các luồng tiền
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả
tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
- Thu tiền và chi tiền
đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán các khoản
đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán
không quá 3 tháng.
đ. Các luồng tiền
phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính
thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái
tại thời điểm phát sinh giao dịch.
e. Các giao dịch về đầu
tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền
không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
g. Các khoản mục tiền
và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải
được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để
đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Bảng cáo tình hình tài chính.
h. TCVM phải trình
bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn
do TCVM nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc
các ràng buộc khác mà TCVM phải thực hiện.
i. Trường hợp doanh
nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
- Nếu việc thanh toán
bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền thì
được trình bày trên cơ sở thuần (ví dụ trong giao dịch hàng đổi hàng không
tương tự…);
- Nếu việc thanh toán
bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác
nhau thì TCVM không được trình bày trên cơ sở thuần mà phải trình bày riêng rẽ
giá trị của từng giao dịch (Ví dụ bù trừ tiền bán hàng phải thu với khoản đi
vay…).
2. Cơ sở lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng cáo tình hình
tài chính;
- Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh;
- Bản thuyết minh Báo
cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế
toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản “Tiền mặt”,
“Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước”, "Tiền gửi tại các TCTD"; Sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác...
3. Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm
3.1. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập lãi và các
khoản thu nhập tương tự nhận được (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu về thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
nhận được từ hoạt động tín dụng của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu "Doanh thu từ hoạt động tín dụng" (Mã số
01) trên Báo cáo kết quả hoạt động. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ),
thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Chi phí lãi và các khoản
chi phí tương tự đã trả (Mã số 02)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả về lãi và các khoản chi phí tương tự cho hoạt động
tín dụng của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu "Chi phí hoạt động tín dụng" (Mã số 02)
trên Báo cáo kết quả hoạt động. Số liệu chỉ tiêu này là số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu từ hoạt động
dịch vụ (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ hoạt động dịch vụ của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu "Doanh thu từ hoạt động dịch vụ" (Mã số
04) trên Báo cáo kết quả hoạt động. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ),
thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền chi cho hoạt động
dịch vụ (Mã số 04)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả về lãi và các khoản chi phí tương tự của hoạt động
dịch vụ của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu "Chi phí hoạt động dịch vụ" (Mã số 05)
trên Báo cáo kết quả hoạt động. Số liệu chỉ tiêu này là số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu các khoản
nợ đã được xử lý xóa, bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro (Mã số 05)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ các khoản nợ đã được xử lý bằng cách xóa nợ
hoặc được bù đắp từ nguồn dự phòng rủi ro của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được căn cứ số tiền thu được từ các khoản nợ đã được xóa, bù đắp bằng
nguồn dự phòng rủi ro đang theo dõi ngoài bảng được ghi vào thu nhập.
- Tiền chi trả cho
người lao động (Mã số 06)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kỳ báo cáo về tiền
lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng... do TCVM đã thanh toán hoặc tạm ứng.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK tiền, sau khi đối chiếu với sổ kế toán
TK 461 (chi tiết số đã trả bằng tiền) trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Thuế TNDN đã nộp
(Mã số 07)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã nộp thuế TNDN cho Nhà nước trong kỳ báo cáo, bao gồm
số tiền thuế TNDN đã nộp của kỳ này, số thuế TNDN còn nợ từ các kỳ trước đã nộp
trong kỳ này và số thuế TNDN nộp trước (nếu có).
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK tiền (chi tiết tiền nộp thuế TNDN), sau
khi đối chiếu với sổ kế toán chi tiết TK 453. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
- Tiền thu từ hoạt động
khác (Mã số 08)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thu từ hoạt động khác của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu "Doanh thu từ hoạt động khác" (Mã số
07) trên Báo cáo kết quả hoạt động. Nếu số liệu này là số âm (trường hợp lỗ),
thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền chi cho hoạt động
khác (Mã số 09)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả về lãi và các khoản chi phí tương tự của hoạt động
khác của TCVM trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ chỉ tiêu "Chi phí hoạt động khác" (Mã số 08)
trên Báo cáo kết quả hoạt động. Số liệu chỉ tiêu này là số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
- Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh trước những thay đổi về tài sản và vốn lưu động (Mã số
20)
Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh
doanh trước những thay đối về tài sản và vốn lưu động của TCVM trong kỳ báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số liệu các chỉ
tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 09. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong
ngoặc đơn (…).
Mã số 20 = Mã số 01 +
Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã số 07+ Mã số 08 + Mã
số 09
- Tăng/ giảm các khoản
tiền gửi và cho vay (Mã số 21)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trước của khoản mục tiền gửi, cho
vay của TCVM.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ các chỉ tiêu: Tiền gửi tại NHNN (Mã số 112), Tiền gửi tại
các TCTD (Mã số 113) và Cho vay (Mã số 130) trên Báo cáo tình hình tài chính. Nếu
số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
- Giảm nguồn dự phòng
để bù đắp tổn thất các khoản (Mã số 22)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số dự phòng được sử dụng để bù đắp tổn thất trong năm.
- Tăng/ giảm khác về
tài sản hoạt động (Mã số 23)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trước của hai chỉ tiêu "Tài
sản khác" (Mã số 150), "Các khoản phải thu" (Mã số 160) trên Báo
cáo tình hình tài chính của TCVM được điều chỉnh các khoản lãi/lỗ do chênh lệch
tỷ giá lũy kế không được kết chuyển vào doanh thu/ chi phí, điều chỉnh các khoản
lãi/ lỗ do đánh giá lại tài sản. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi
trong ngoặc đơn (…).
- Tăng/
(Giảm) các khoản tiền gửi, tiền vay các TCTD (Mã số 24)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trước của chỉ tiêu "Vay cá
nhân, các TCTD, tổ chức khác" (Mã số 210) trên Báo cáo tình hình tài
chính.
- Tăng/
(Giảm) tiền gửi của khách hàng (Mã số 25)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trước của chỉ tiêu "Tiền gửi
của khách hàng" (Mã số 211) trên Báo cáo tình hình tài chính.
- Tăng/ (Giảm) vốn ủy
thác cho vay (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trước của chỉ tiêu "Vốn nhận
ủy thác cho vay" (Mã số 212) trên Báo cáo tình hình tài chính.
- Tăng/ (Giảm) khác về
công nợ hoạt động (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số chênh lệch giữa số kỳ này với số kỳ trước của chỉ tiêu "Các khoản
phải trả bên ngoài" (Mã số 213); chỉ tiêu "Phải trả khác" (Mã số
217) trên Báo cáo tình hình tài chính (không bao gồm các khoản phải trả cho
nhân viên, chi phí phải trả).
- Chi từ các quỹ (Mã
số 28)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ số tiền chi ra từ các quỹ trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này căn cứ số chênh lệch giữa số cuối năm với số đầu năm của chỉ tiêu "Quỹ
của TCVM" (Mã số 223).
- Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh
doanh sau khi điều chỉnh những thay đối về tài sản và vốn lưu động của TCVM
trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính bằng tổng cộng số
liệu các chỉ tiêu từ Mã số 01 đến Mã số 28. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm
thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Mã số 30 = Mã số 20 +
Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số 26+ Mã số 27 + Mã
số 28
3.2. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư
- Tiền
chi mua sắm, xây dựng TSCĐ (Mã số 31)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thực chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, tiền chi cho giai đoạn triển khai đã được vốn hoá thành TSCĐ vô hình trong
kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK tiền (chi tiết số tiền chi mua sắm, xây dựng
TSCĐ), sổ kế toán các tài khoản phải thu (chi tiết tiền thu nợ chuyển trả ngay
cho hoạt động mua sắm), sổ kế toán TK 451 (chi tiết trả nợ cho người bán TSCĐ),
sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK 301, 302, 303, 305 trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
- Tiền thu từ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số tiền thuần đã thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình trong kỳ báo cáo, kể cả số tiền thu hồi các khoản nợ phải thu liên
quan trực tiếp tới việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Chỉ tiêu này không
bao gồm số thu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc số tiền phải thu nhưng chưa thu được
trong kỳ báo cáo từ việc thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi cho việc thanh lý, nhượng
bán TSCĐ. Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các TK tiền, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các TK 791, 351 (chi tiết tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ) trong
kỳ báo cáo. Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các TK 101, sau khi đối chiếu với
sổ kế toán các TK 891 (Chi tiết chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ) trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu
số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi.
- Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư ( Mã số 35)
Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu
tư trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn
(…).
Mã số 35 = Mã số 31 +
Mã số 32.
3.3. Lưu chuyển tiền
từ hoạt động tài chính
- Tiền thu từ nhận vốn
góp của chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã thực thực nhận góp vốn của chủ sở hữu trong kỳ báo
cáo.
Chỉ tiêu này không
bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn, khoản lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối chuyển thành vốn hoặc nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản
phi tiền tệ.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK tiền sau khi đối chiếu với sổ kế toán TK 601
trong kỳ báo cáo.
- Tiền trả lại vốn
góp cho các chủ sở hữu (Mã số 37)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số tiền đã trả do hoàn lại vốn góp cho các chủ sở hữu dưới các
hình thức hoàn trả bằng tiền trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này không
bao gồm các khoản trả lại vốn góp của chủ sở hữu bằng tài sản phi tiền tệ hoặc
sử dụng vốn góp để bù lỗ kinh doanh.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK tiền, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các TK
601 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Chỉ tiêu này phản ánh
chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài
chính trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc
đơn (…).
Mã số 40 = Mã số 36 +
Mã số 37.
3.4. Tổng hợp các luồng
tiền trong kỳ
- Lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ ( Mã số 50)
Chỉ tiêu “Lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ” phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số
tiền chi ra từ ba loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính của TCVM trong kỳ báo cáo. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì
ghi trong ngoặc đơn (...).
Mã số 50 = Mã số 30 +
Mã số 35 + Mã số 40.
- Tiền và tương đương
tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền” đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu năm”
trên Báo cáo tình hình tài chính).
- Ảnh hưởng của thay
đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối kỳ của
tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ (Mã số 110 của Báo cáo tình
hình tài chính) tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK tiền và các tài khoản liên quan (chi tiết
các khoản thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền), sau khi đối chiếu với sổ kế
toán chi tiết TK 641 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu
có lãi tỷ giá và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu
phát sinh lỗ tỷ giá.
- Tiền và tương đương
tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập
căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền” cuối kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số cuối
năm” trên Báo cáo tình hình tài chính).
Mã số 70 = Mã số 50 +
Mã số 60 + Mã số 61.
Điều
80. Nội dung và phương pháp lập và trình bày Thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu số B09-TCVM)
1. Mục đích của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính:
a. Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài
chính dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin
số liệu đã được trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả
hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác
theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
b. Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu TCVM xét thấy
cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
2. Nguyên tắc lập và
trình bày Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
a. Khi lập Báo cáo
tài chính năm, TCVM phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy
định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Thông
tư này.
b. Khi lập Báo cáo
tài chính giữa niên độ TCVM phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc
theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông
tư hướng dẫn chuẩn mực
c. Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính của TCVM phải trình bày những nội dung dưới đây:
- Các
thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán
cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
- Trình bày các thông
tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo
cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
- Cung cấp thông tin
bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần
thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của TCVM.
d. Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống. TCVM được chủ động
sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp
nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo tình hình
tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh
dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
3. Cơ sở lập Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính
a. Căn cứ vào Báo cáo
tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
b. Căn cứ vào sổ kế
toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên
quan;
c. Căn cứ vào Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;
d. Căn cứ vào tình
hình thực tế của TCVM và các tài liệu liên quan.
4. Nội dung và phương
pháp lập các chỉ tiêu
4.1. Đặc điểm hoạt động
của TCVM
Trong phần này TCVM
nêu rõ:
(1) Giấy phép thành lập
và hoạt động, thời hạn có giá trị;
(2) Hình thức góp vốn,
số lượng thành viên;
(3) Thành phần Hội đồng
quản trị/ Hội đồng thành viên (Tên, chức danh từng người);
(4) Thành phần Ban Tổng
Giám đốc/Giám đốc (Tên, chức danh từng người);
(5) Địa bàn hoạt động;
(6) Trụ sở chính; Số
Phòng Giao dịch;
(7) Tổng số cán bộ,
công nhân viên.
4.2. Kỳ kế toán, đơn
vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
(1) Kỳ kế toán năm
ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/… đến 31/12/…
Nếu TCVM có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và
ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
(2) Đơn vị tiền tệ sử
dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được
lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.
4.3. Chuẩn mực và Chế
độ kế toán áp dụng
(1) Chế độ kế toán áp
dụng: Nêu rõ TCVM hiện đang áp dụng chế độ kế toán nào.
(2)Tuyên
bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Nêu rõ Báo cáo tài
chính có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt
Nam hay không? Báo cáo tài chính được coi là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn
mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu Báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của
từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán hiện hành mà TCVM đang áp dụng. Trường hợp không áp dụng chuẩn mực kế toán
nào thì phải ghi rõ.
4.4. Các
chính sách kế toán áp dụng
(1) Các loại tỷ giá
hối đoái áp dụng trong kế toán
- Ngân hàng thương
mại mà TCVM lựa chọn tỷ giá để áp dụng trong kế toán;
- Tỷ giá áp dụng khi
ghi nhận và đánh giá lại tài sản;
- Tỷ giá áp dụng khi
ghi nhận và đánh giá lại nợ phải trả;
- Các loại tỷ giá áp
dụng trong giao dịch khác.
(2) Nguyên tắc ghi
nhận các khoản cho vay:
- Nguyên tắc ghi nhận
cho vay từ nguồn vốn hoạt động của TCVM;
- Nguyên tắc ghi nhận
cho vay từ nguồn vốn ủy thác;
- Nguyên tắc phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; xóa sổ các khoản cho vay không có khả
năng thu hồi.
(3) Nguyên tắc kế
toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại
các khoản nợ phải thu;
- Có được theo dõi
chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và
theo từng đối tượng không?
- Có ghi nhận nợ phải
thu không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?
(4) Nguyên tắc ghi
nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận
hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào (Bình quân
gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá đích danh, phương pháp giá
bán lẻ).
- Phương pháp hạch
toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có
được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay
không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
(5) Nguyên tắc ghi
nhận và cách khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính
a. Nguyên tắc kế toán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi
sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán
các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo,
duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Nêu rõ các phương
pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá
trừ giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Các quy định khác
về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b. Nguyên tắc kế toán
TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi
sổ được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương
pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
(6) Nguyên tắc kế
toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả
trước được phân bổ dần vào chi phí hoạt động bao gồm những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời
gian phân bổ chi phí trả trước;
- Có theo dõi chi tiết
chi phí trả trước theo kỳ hạn không?
(7) Nguyên tắc kế
toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải
trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải
trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo
nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ
phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải
trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ
phải trả không?
(8) Nguyên tắc ghi
nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để
ghi nhận vào chi phí hoạt động trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác
định giá trị của những khoản chi phí đó.
(9) Nguyên tắc và
phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
- Nguyên tắc ghi nhận
dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn
các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và
nợ tiềm tàng” không?.
- Phương pháp ghi
nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc
hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả
phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang
ghi trên sổ kế toán.
(10) Nguyên tắc ghi
nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn đầu tư của chủ
sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực góp không?
- Lý do ghi nhận khoản
chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái?
- Lợi nhuận chưa phân
phối được xác định như thế nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.
(11) Nguyên tắc và
phương pháp ghi nhận các khoản
thu nhập:
- Thu nhập từ hoạt
động tín dụng, dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu quy
định tại Chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Các phương
pháp nào được sử dụng để ghi nhận thu nhập.
- Các nguyên tắc ghi
nhận thu nhập khác.
(12) Nguyên tắc kế
toán chi phí:
- Có ghi nhận đầy đủ
chi phí hoạt động (hoạt động tín dụng; dịch vụ) và chi phí quản lý phát sinh
trong kỳ không?
- Các khoản chi phí
quản lý là gì?
(13) Nguyên tắc và
phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
(14) Các nguyên tắc và
phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với
mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ
Tài chính ban hành.
4.5. Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo tình hình tài chính
- Trong phần này,
TCVM phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được trình bày trong
Báo cáo tình hình tài chính để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn
nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị
trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo
cáo tình hình tài chính ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo tình hình
tài chính . Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập
trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo tình hình
tài chính kỳ này;
+ Sổ kế toán tổng
hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán
chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- TCVM được chủ động
đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên
tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo tình hình tài chính và đảm bảo dễ đối chiếu
và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp TCVM có
áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng
yếu của các kỳ trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu
năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường
hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh
được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính.
4.6. Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động.
- Trong phần này,
TCVM phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong
Báo cáo kết quả hoạt động để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn
nội dung của các khoản mục thu nhập, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị
trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo
cáo kết quả hoạt động” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt
động. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy
từ:
+ Báo cáo kết quả
hoạt động kỳ này;
+ Sổ kế toán tổng
hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán
chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- TCVM được chủ động
đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên
tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động và đảm bảo dễ đối chiếu và
có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do
nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Năm trước” không có khả năng so sánh được với số
liệu ở cột “Năm nay” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo
cáo tài chính.
4.7. Thông tin bổ
sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này,
TCVM phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến
lưu chuyển tiền trong kỳ của TCVM.
- Đơn vị tính giá trị
trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu
lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ năm nay
+ Sổ kế toán tổng
hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán
chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
4.8. Những thông tin
khác
- Trong phần này,
TCVM phải trình bày những thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài những thông
tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời
hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người
sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của TCVM đã được trình bày trung thực, hợp lý.
- Khi trình bày thông
tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy
định từ điểm 4.5 đến điểm 4.7 của phần này, TCVM có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết,
cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông
tin phải trình bày theo quy định từ phần 4.5 đến phần 4.6, TCVM được trình bày
thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài
chính.
Chương
IV
SỔ KẾ TOÁN
Điều
81. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để
ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến TCVM. Mỗi
TCVM chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. TCVM phải thực hiện các
quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán
và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật
kế toán.
2. TCVM được tự xây dựng
biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về
giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối
chiếu.
3. Tùy theo đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý, TCVM được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán
cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh
đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu
Điều
82. Trách nhiệm của người giữ và ghi sổ kế toán
Sổ kế toán phải được
quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ kế
toán giao cho nhân viên nào thì nhân viên đó phải chịu trách nhiệm về những điều
ghi trong sổ và việc giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ. Khi có sự thay đổi
nhân viên giữ và ghi sổ, kế toán trưởng phải tổ chức việc bàn giao trách nhiệm
quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên cũ và nhân viên mới. Biên bản bàn giao
phải được kế toán trưởng ký xác nhận.
Điều
83. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký
1. Mở sổ
Sổ kế toán phải mở
vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với TCVM mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày
thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của TCVM có trách
nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời.
Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế
toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
- Đối với sổ kế toán
dạng quyển: Trang đầu sổ phải ghi tõ tên TCVM, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ
kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng
và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao
cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa
hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
- Đối với sổ tờ rời: Đầu
mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên TCVM, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử
dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được Tổng giám
đốc/ Giám đốc TCVM hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ
đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản
kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
2. Ghi sổ: Việc ghi sổ
kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định
về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ
kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
3. Khoá sổ: Cuối kỳ kế
toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ
kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Đối với người ghi
sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên
và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân
hành nghề ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Điều
84. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế
toán của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy
định của Luật kế toán.
2. Trường hợp phát hiện
sai sót trong các kỳ trước, TCVM phải điều chỉnh hồi tố theo quy định của chuẩn
mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
85. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01/4/2019,và
áp dụng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2020.
2. Cục trưởng Cục Quản
lý, giám sát kế toán, kiểm toán, các tổ chức tài chính vi mô và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT (2 bản), Cục QLKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC 1 – DANH MỤC TÀI KHOẢN
ÁP DỤNG CHO CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2019/TT-BTC ngày 25 /01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Tài khoản cấp 1
|
Tên tài khoản
|
Ghi chú
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
|
|
101
|
Tiền
mặt
|
|
110
|
Tiền
gửi tại Ngân hàng Nhà nước
|
|
121
|
Các
khoản đầu tư
|
|
130
|
Tiền
gửi tại các TCTD
|
|
201
|
Cho
vay
|
|
251
|
Cho
vay bằng nguồn vốn ủy thác
|
|
281
|
Các
khoản nợ chờ xử lý
|
|
291
|
Nợ
cho vay được khoanh
|
|
299
|
Dự
phòng rủi ro cho vay
|
|
|
|
|
301
|
Tài
sản cố định hữu hình
|
|
302
|
Tài
sản cố định vô hình
|
|
303
|
Tài
sản cố định thuê tài chính
|
|
305
|
Hao
mòn TSCĐ
|
|
311
|
Công
cụ dụng cụ
|
|
313
|
Vật
liệu
|
|
321
|
Xây
dựng cơ bản dở dang
|
|
351
|
Các
khoản phải thu bên ngoài
|
|
353
|
Thuế
GTGT được khấu trừ
|
|
359
|
Dự
phòng rủi ro các khoản phải thu
|
|
362
|
Phải
thu khác
|
|
366
|
Chi
dự án
|
|
381
|
Tài
sản khác
|
|
382
|
Ủy
thác cho vay
|
|
391
|
Lãi
và phí phải thu
|
|
|
|
|
|
LOẠI
TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
|
|
415
|
Vay
cá nhân, các TCTD, tổ chức khác
|
|
420
|
Tiền
gửi của khách hàng
|
|
441
|
Vốn
nhận uỷ thác cho vay
|
|
451
|
Các
khoản phải trả bên ngoài
|
|
453
|
Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước
|
|
461
|
Phải
trả người lao động
|
|
462
|
Phải
trả khác
|
|
466
|
Nguồn
kinh phí dự án
|
|
471
|
Dự
phòng phải trả
|
|
483
|
Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
|
|
484
|
Quỹ
khen thưởng, phúc lợi
|
|
491
|
Lãi
và phí phải trả
|
|
|
|
|
|
TÀI
KHOẢN THANH TOÁN
|
|
519
|
Các
khoản thanh toán nội bộ
|
|
|
|
|
|
LOẠI
TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
|
|
601
|
Vốn
đầu tư của chủ sở hữu
|
|
611
|
Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ
|
|
612
|
Quỹ
đầu tư phát triển
|
|
613
|
Quỹ
dự phòng tài chính
|
|
631
|
Chênh
lệch đánh giá lại tài sản
|
|
641
|
Chênh
lệch tỷ giá hối đoái
|
|
691
|
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối
|
|
|
|
|
|
LOẠI
TÀI KHOẢN DOANH THU
|
|
701
|
Doanh
thu từ hoạt động tín dụng
|
|
711
|
Doanh
thu từ hoạt động dịch vụ
|
|
741
|
Doanh
thu từ hoạt động khác
|
|
791
|
Doanh
thu khác
|
|
|
|
|
|
LOẠI
TÀI KHOẢN CHI PHÍ
|
|
801
|
Chi
phí hoạt động tín dụng
|
|
811
|
Chi
phí hoạt động dịch vụ
|
|
831
|
Chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
841
|
Chi
hoạt động khác
|
|
851
|
Chi
phí quản lý
|
|
881
|
Chi
phí dự phòng
|
|
891
|
Chi
phí khác
|
|
|
|
|
|
TÀI
KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
|
|
001
|
Xác
định kết quả kinh doanh
|
|
|
|
|
|
LOẠI TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
|
|
901
|
Tiền
không có giá trị lưu hành
|
|
941
|
Lãi
cho vay và phí phải thu chưa thu được
|
|
911
|
Các
công nợ bằng ngoại tệ
|
|
912
|
Các
tài sản bằng ngoại tệ
|
|
971
|
Nợ
khó đòi đã xử lý
|
|
983
|
Nghiệp
vụ uỷ thác và đại lý
|
|
991
|
Tài
sản cố định phục vụ cho các chương trình, dự án
|
|
992
|
Tài
sản khác giữ hộ
|
|
993
|
Tài
sản thuê ngoài
|
|
994
|
Tài
sản thế chấp, cầm cố của khách hàng đưa đi thế chấp, cầm cố
|
|
995
|
Tài
sản gán, xiết nợ chờ xử lý
|
|
996
|
Công
cụ dụng cụ đang sử dụng
|
|
998
|
Tài
sản, giấy tờ có giá của TCVM thế chấp, cầm cố
|
|
999
|
Các
chứng từ có giá trị khác đang bảo quản
|
|