TRỌNG
TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04-TT/ĐKKD
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 2 năm 1992
|
THÔNG TƯ
CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 04-TT/ĐKKD NGÀY 15 THÁNG 2
NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 4 Nghị định
388-HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991, Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể
doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này;
Căn cứ Điều 5 Chỉ thị số 393-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 và Thông tư số 34-CT
ngày 28 tháng 11 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thực hiện
Nghị định 388-HĐBT;
Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn các doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc đăng ký kinh doanh đối
với doanh nghiệp Nhà nước như sau:
I. MỤC ĐÍCH
ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thực hiện nguyên tắc các doanh
nghiệp bình đẳng trước pháp luật, doanh nghiệp Nhà nước cũng như các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác, phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại Trọng tài
kinh tế. Mục đích đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước là:
1. Xác nhận địa vị pháp lý của
doanh nghiệp Nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Mọi doanh nghiệp muốn hoạt động
kinh doanh đều phải đăng ký ở cơ quan pháp luật để được có tư cách doanh nghiệp,
được quyền thiết lập các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ
các quyền và lợi ích theo luật định.
2. Thông qua đăng ký kinh doanh
Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhà nước, ngăn chặn hoạt động kinh doanh trái pháp luật; Nhà nước nắm được trạng
thái hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo các ngành nghề, theo lãnh thổ để
tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với thành phần kinh tế quốc doanh và
có đủ căn cứ pháp lý để xử lý tài sản trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước phải
giải thể hoặc phá sản.
II. TRÁCH NHIỆM
VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Đối với doanh nghiệp Nhà nước
đăng ký kinh doanh vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ: chỉ sau khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nước mới có tư cách pháp nhân
và được tổ chức hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã được đăng ký. Theo quy
định tại Điều 7 Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải
đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế.
Đối với Trọng tài kinh tế, thực
hiện việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước là nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo quy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước đã
được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập và có trụ sở chính đặt trên
lãnh thổ tỉnh, thành phố mình.
Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện các đăng ký kinh doanh cho các chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố
của mình cấp giấy phép cho đặt chi nhánh, văn phòng đại diện trên lãnh thổ tỉnh,
thành phố.
III. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH
A. Đối với doanh nghiệp Nhà
nước thành lập trước khi ban hành Nghị định 388-HĐBT, nay đã làm lại thủ tục
thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành
kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Sau khi có quyết định thành lập
của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện ngay việc
đăng ký kinh doanh để cho việc hoạt động kinh doanh được liên tục và phù hợp với
pháp luật.
2. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh phải có gồm:
a. Quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định
388-HĐBT và theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 388-HĐBT của Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính (bản chính + 5 bản sao).
Chú ý: Khi làm thủ tục để
xin cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập, cơ quan đề nghị thành lập
doanh nghiệp Nhà nước phải trình bày rõ ràng và đầy đủ các ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp để được ghi các ngành nghề đó vào trong quyết định thành
lập, bởi vì khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và ghi ngành nghề kinh doanh và
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Trọng tài kinh tế chỉ được phép ghi
các ngành nghề đã được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước, và
do vậy doanh nghiệp Nhà nước chỉ được hoạt động kinh doanh theo các ngành nghề
đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b. Điều lệ (hoặc bản quy chế, nội
quy) hiện có và được cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên trực tiếp (Bộ trưởng hoặc
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác nhận, cho phép áp dụng
(1 bản sao).
c. Biên bản
giao nhận vốn được tiến hành theo Chỉ thị 138-CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (5 bản sao).
d. Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng
nơi doanh nghiệp Nhà nước dùng làm trụ sở chính (hợp đồng thuê nhà, giấy cho
phép xây dựng trụ sở của doanh nghiệp...) (1 bản sao).
3. Khi nhận hồ sơ đăng ký kinh
doanh, nếu đủ các giấy tờ nói tại điểm 2, Trọng tài kinh tế làm ngay thủ tục
đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Nhà nước mà không phải xem xét gì thêm, bởi vì toàn bộ các giấy tờ đó đã được
cơ quan ra quyết định thành lập xem xét. Nếu chưa đủ, thì Trọng tài kinh tế yêu
cầu doanh nghiệp Nhà nước phải nộp đủ các giấy tờ đó mới được đăng ký kinh
doanh. Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kinh doanh được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng
tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
B. Đối với doanh nghiệp Nhà
nước mới thành lập theo Quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước
kèm theo Nghị định 388-HĐBT.
1. Thời hạn quy định để các
doanh nghiệp Nhà nước đăng ký kinh doanh là 60 ngày, kể từ ngày được cấp quyết
định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Nếu quá thời hạn này mà doanh nghiệp Nhà
nước chưa đủ điều kiện để đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp Nhà nước phải xin cơ quan ra quyết định thành lập gia hạn. Trọng
tài kinh tế không được phép đăng ký kinh doanh cho những doanh nghiệp Nhà nước
đã quá thời hạn quy định, nếu không được gia hạn.
2. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh phải gồm có:
a. Quyết định thành lập doanh
nghiệp Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính + 5 bản sao).
b. Điều lệ tổ chức quản lý doanh
nghiệp (1 bản sao).
c. Các giấy tờ chứng nhận của cơ
quan tài chính về nguồn vốn mà doanh nghiệp được cấp (bản chính + 5 bản sao).
d. Các giấy tờ chứng nhận quyền sử
dụng nơi làm trụ sở của doanh nghiệp (hợp đồng thuê nhà, giấy phép xây dựng trụ
sở v.v...) (1 bản sao).
3. Doanh nghiệp Nhà nước phải có
đủ các giấy tờ nói trên mới được đăng ký kinh doanh. Khi nhận hồ sơ đăng ký
kinh doanh, Trọng tài kinh tế cần xem xét về thời hạn đăng ký, và tính hợp lệ của
hồ sơ. (Cơ quan ra quyết định thành lập có đúng thẩm quyền theo quy định
không?). Khi doanh nghiệp Nhà nước có đủ hồ sơ hợp lệ, đúng thời hạn đăng ký,
trong thời hạn 15 ngày Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ sơ được trả
lại cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế giữ lại các bản sao để lưu và
gửi đến các cơ quan khác theo quy định.
C. Đối với chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước.
Hồ sơ xin đăng ký kinh doanh cho
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước phải có gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp Nhà nước nơi đặt trụ sở chính (bản chính + 1 bản sao).
2. Giấy phép đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bản chính + 5 bản
sao).
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
nơi đặt làm trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp Nhà nước
(bản chính + 1 bản sao).
4. Văn bản của người đứng đầu
doanh nghiệp Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện (5 bản).
5. Quyết định cử người đứng đầu
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (5 bản).
Khi nhận đủ hồ sơ nói trên,
trong thời hạn 15 ngày, Trọng tài kinh tế phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh
và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản chính các giấy tờ trong hồ
sơ được trả lại cho doanh nghiệp Nhà nước. Trọng tài kinh tế giữ lại các bảo
sao để lưu và gửi đến cơ quan khác theo quy định.
D. Đăng ký khi doanh nghiệp
Nhà nước thay đổi kinh doanh.
1. Khi doanh nghiệp Nhà nước được
cơ quan ra quyết định thành lập cho phép thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh
doanh và các nội dung khác trong hồ sơ thành lập, doanh nghiệp Nhà nước phải đến
Trọng tài kinh tế đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đăng ký lại những
nội dung thay đổi. Trọng tài kinh tế chỉ chấp nhận đăng ký thay đổi kinh doanh
khi có văn bản cho phép những nội dung thay đổi của cơ quan đã ra quyết định
thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
2. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn
thay đổi kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp mình:
a. Nếu thay đổi trụ sở chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng nơi chuyển đến và chỉ cần đến
Trọng tài kinh tế để đăng ký thay đổi.
b. Nếu thay đổi người đứng đầu
chi nhánh văn phòng đại diện, doanh nghiệp Nhà nước gửi quyết định về việc này
đến Trọng tài kinh tế nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
c. Khi doanh nghiệp Nhà nước muốn
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, phải
thông báo cho Trọng tài kinh tế đã cấp đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn
phòng đại diện. Trường hợp đình chỉ hoạt động doanh nghiệp Nhà nước phải nộp lại
giấy tờ chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Trọng tài kinh tế đã cấp.
d. Nếu thay đổi ngành nghề kinh
doanh, doanh nghiệp Nhà nước phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã đăng ký thay đổi tại Trọng tài kinh tế nơi
có trụ sở chính.
3. Sau khi chấp nhận đăng ký
thay đổi doanh nghiệp cho chi nhánh, văn phòng đại diện; chấp nhận thay đổi
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước, Trọng tài kinh tế phải gửi văn bản
về nội dung thay đổi đăng ký kinh doanh đến cơ quan khác theo quy định.
Đ. Những vấn đề khác
1. Doanh nghiệp Nhà nước được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo
Thông tư số 70-CT/TCT ngày 29-11-1991 của Bộ Tài chính.
2. Các khiếu nại của doanh nghiệp
Nhà nước trong việc đăng ký kinh doanh được gửi đến Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước sẽ xem xét và giải quyết trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3. Trọng tài kinh tế tỉnh, thành
phố thực hiện ghi chép biểu mẫu, sổ sách, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối
với doanh nghiệp Nhà nước theo sự hướng dẫn của Trọng tài kinh tế Nhà nước.
4. Việc lưu giữ, bảo quản hồ sơ
đăng ký kinh doanh và gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh các cơ quan có liên quan
(trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nước) được áp dụng
như quy định trong Thông tư 07-TT/ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước ngày
29-7-1991.
5. Hàng tháng Trọng tài kinh tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp Nhà nước cùng với bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh các doanh nghiệp khác và báo cáo đăng ký kinh doanh về Trọng tài kinh tế
Nhà nước để tổng hợp số liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý Nhà nước của Trung
ương và địa phương.
Trong quá trình thực hiện đăng
ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước nếu có các vướng mắc phát sinh, yêu
cầu phản ánh về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp thời sửa đổi, bổ sung.