BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
04/2009/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH
DOANH DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2009/NĐ-CP
NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số quy định tại
Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm
theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành
những nội dung sau đây của Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn
hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP:
a) Quy định chung;
b) Quy định về lưu hành, kinh doanh băng, đĩa
ca nhạc sân khấu;
c) Quy định về tổ chức lễ hội;
d) Quy định về hoạt động vũ trường;
đ) Quy định về hoạt động karaoke;
e) Quy định về hoạt động trò chơi điện tử;
g) Quy định về biểu diễn nghệ thuật quần
chúng.
2. Các hoạt động sau đây thực hiện theo văn
bản của Bộ Văn hóa - Thông tin (cũ) và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết riêng đối với từng lĩnh vực:
a) Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp;
b) Thi hoa hậu, hoa khôi, người đẹp;
c) Trình diễn thời trang, người mẫu;
d) Triển lãm văn hóa nghệ thuật;
đ) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng;
e) Sáng tác và triển lãm tranh cổ động;
g) Sáng tác điêu khắc;
h) Nhiếp ảnh;
i) Dạy nhạc, dạy khiêu vũ ngoài các cơ sở đào
tạo công lập;
k) Một số hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch
vụ văn hóa khác.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Một số từ ngữ quy định tại Quy chế hoạt động
văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
(sau đây gọi là Quy chế) được hiểu như sau:
1. Các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá
và các hình thức vui chơi giải trí khác quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Quy chế
a) Các dịch vụ văn hoá khác gồm: Thu âm
(phòng thu nhạc và lời); ghi hình (quay camera); vẽ truyền thần, vẽ tranh, sao
chép tranh; làm tượng; sản xuất hàng mã; dạy khiêu vũ, dạy nhạc.
b) Các hình thức vui chơi giải trí khác gồm:
Các trò chơi dân gian; biểu diễn nghệ thuật quần chúng và các hình thức vui chơi
giải trí có nội dung văn hoá.
c) Các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và
các hình thức vui chơi giải trí khác chưa được qui định tại các điểm a và b
khoản này.
2. Các lễ hội quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế
a) Lễ hội dân gian là lễ hội được tổ chức
nhằm tôn vinh người có công với nước, với cộng đồng; thờ cúng thần thánh, biểu
tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu
cho những giá trị tốt đẹp về truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức xã hội.
b) Lễ hội lịch sử, cách mạng là lễ hội được
tổ chức nhằm tôn vinh những danh nhân, sự kiện lịch sử, cách mạng.
c) Lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch là lễ
hội được tổ chức để quảng bá về văn hoá, thể thao, du lịch bao gồm các
Festival, liên hoan văn hoá, thể thao, du lịch, tuần văn hoá, thể thao, du
lịch, tuần văn hoá - du lịch, tháng văn hoá - du lịch, năm văn hoá - du lịch.
d) Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức
tại Việt Nam là lễ hội do tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài đang
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam tổ chức nhằm giới thiệu giá trị văn hoá tốt đẹp
của nước ngoài với công chúng Việt Nam.
3. Khiêu vũ quy định tại các Điều 24 và 27 Quy chế là môn nghệ thuật được thể hiện bằng
những điệu nhảy, có sự phối hợp các động tác của tay, chân và cơ thể theo nhịp
điệu âm nhạc được thực hiện bởi những đôi nam, nữ hoặc tập thể nam, nữ nhằm mục
đích giải trí, giao lưu tình cảm, thẩm mỹ.
4. Cơ quan hành chính nhà nước quy
định tại khoản 1 Điều 24 và khoản 4 Điều 30 Quy chế bao gồm
cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội các
cấp, doanh trại Công an, Quân đội; các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán các nước.
5. Trường học quy định tại khoản 1 Điều 24 và khoản 4 Điều 30 Quy chế bao gồm các trường
mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 3. Quy định cấm
trong hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
1. Các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch
vụ văn hoá có nội dung kích động bạo lực, truyền bá các hành vi tội ác quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy chế là những hoạt động trong
đó có hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh, hành động miêu tả cảnh đánh đập, tra tấn,
giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con
người, trái với truyền thống yêu hoà bình và nhân ái của dân tộc Việt Nam,
không nhằm tố cáo tội ác, không nhằm đề cao chính nghĩa, bao gồm:
a) Mô tả cảnh đầu rơi, máu chảy, cắt, chặt bộ
phận cơ thể con người;
b) Mô tả cảnh đâm chém, đấm đá, đánh đập tàn
bạo;
c) Mô tả cảnh rùng rợn, kinh dị, quằn quại,
đau đớn của con người;
d) Mô tả cảnh thoả mãn, khoái trá của kẻ gây
tội ác;
đ) Mô tả các hành động tội ác khác.
2. Các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá
có nội dung thể hiện lối sống dâm ô đồi truỵ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 3 Quy chế là những hoạt động có hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh,
hành động khêu gợi, kích thích dâm ô, truỵ lạc, vô luân, loạn luân trái với
truyền thống đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, bao gồm:
a) Mô tả bộ phận sinh dục, hành động tình dục
giữa người với người, giữa người với súc vật, hành động thủ dâm dưới mọi hình
thức;
b) Mô tả khoả thân, hoặc không khoả thân
nhưng kích thích tình dục;
c) Mô tả nhu cầu tình dục.
3. Trường hợp trên các sản phẩm văn hoá,
trong các hoạt động văn hoá có những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để
làm rõ tính cách nhân vật phải phù hợp với chủ đề của tác phẩm hoặc hoạt động
cụ thể.
4. Hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá có
nội dung mê tín dị đoan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quy
chế là những hoạt động có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự
nhiên, gây tác động xấu về nhận thức, bao gồm: Cúng khấn trừ tà ma, chữa bệnh
bằng phù phép, lên đồng phán truyền, xem bói, xin xăm, xóc thẻ, truyền bá sấm
trạng, phù chú, cầu lợi cho mình gây hại cho người khác bằng cách yểm bùa, đốt
đồ mã ở nơi công cộng và các hình thức mê tín dị đoan khác.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền,
thủ tục cấp giấy phép lưu hành và cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân
khấu
1. Băng, đĩa ca nhạc, sân khấu lưu hành rộng
rãi quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế là băng, đĩa lưu
hành với số lượng từ 50 bản trở lên.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu
hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu quy định tại điểm c khoản 2
Điều 5 Quy chế phải nộp lưu chiểu 02 bản băng, đĩa có nội dung được cấp giấy
phép lưu hành ngay khi nhận giấy phép.
3. Cục trưởng Cục
Nghệ thuật biểu diễn (Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) cấp giấy phép lưu hành, cấp
nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu quy định tại điểm
a khoản 2, khoản 4 Điều 5 Quy chế và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Nguồn gốc băng, đĩa ca nhạc, sân khấu quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quy chế cần ghi rõ là đầu tư
sản xuất, mua lại của chủ sở hữu trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài.
5. Sau khi hết thời hạn lưu chiểu băng, đĩa quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Quy chế, Cục trưởng Cục Nghệ
thuật biểu diễn tổ chức thanh lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức thanh lý và báo cáo
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 5. Biểu diễn
nghệ thuật quần chúng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức biểu
diễn nghệ thuật quần chúng (sau đây gọi là người tổ chức biểu diễn nghệ thuật
quần chúng) không phải xin cấp giấy phép biểu diễn nhưng phải tuân theo các quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều 9, các điểm a, c và e khoản 2
Điều 10 Quy chế và các quy định cụ thể sau:
a) Biểu diễn nghệ thuật quần chúng trong khu
dân cư, trong nội bộ cơ quan, tổ chức nhằm mục đích phục vụ nhiệm vụ chính trị
hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá, văn nghệ ở cơ sở do người tổ chức biểu
diễn chịu trách nhiệm;
b) Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần
chúng ngoài phạm vi nội bộ cơ quan, tổ chức thì người tổ chức biểu diễn phải có
văn bản thông báo với Phòng Văn hoá và Thông tin nơi biểu diễn ít nhất 07 ngày
trước ngày biểu diễn. Nội dung thông báo ghi rõ: Mục đích, phạm vi, nội dung
chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn;
c) Cơ quan, tổ chức Việt Nam khi phối hợp với
cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam tổ chức biểu diễn nghệ thuật
quần chúng phải có văn bản thông báo với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi
biểu diễn ít nhất 10 ngày trước ngày biểu diễn. Nội dung thông báo như quy định
tại điểm b khoản này;
d) Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng ngoài phạm vi nội bộ phải
phối hợp với cơ quan, tổ chức có chức năng hoạt động văn hoá - nghệ thuật của
Việt Nam và cơ quan, tổ chức Việt Nam phối hợp tổ chức phải có văn bản thông
báo với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn như quy định tại điểm c
khoản này.
2. Liên hoan nghệ thuật quần chúng
a) Liên hoan nghệ thuật quần chúng có sự tham
gia của các ngành, giới theo các cấp hành chính ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cùng cấp quyết định và thành lập Ban tổ chức;
b) Liên hoan nghệ thuật quần chúng khu vực
(có sự tham gia của nhiều tỉnh) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đăng cai quyết định và thành lập Ban tổ chức;
c) Liên hoan nghệ thuật quần chúng toàn quốc
do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch quyết định thành lập Ban tổ chức;
d) Liên hoan nghệ thuật quần chúng trong các
ngành, đoàn thể theo các cấp hành chính do người đứng đầu ngành, đoàn thể cấp
hành chính đó quyết định và thành lập Ban tổ chức. Quyết định thành lập Ban tổ
chức và kế hoạch tổ chức phải gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, thể
thao và du lịch cùng cấp ít nhất là 15 ngày trước khi diễn ra cuộc liên hoan.
đ) Liên hoan nghệ thuật quần chúng có mời
đoàn nghệ thuật quần chúng nước ngoài tham gia, đơn vị chủ trì tổ chức phải có
văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, thể thao và du lịch cùng
cấp. Nội dung thông báo ghi rõ: Đối tác mời, mục đích, phạm vi, chương trình,
thời gian, địa điểm biểu diễn. Trường hợp không xác định rõ cơ quan quản lý nhà
nước về văn hóa, thể thao và du lịch cùng cấp thì gửi văn bản thông báo đến Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức liên hoan.
3. Tổ chức, hoạt động của đoàn nghệ thuật
quần chúng
a) Đoàn nghệ thuật quần chúng thành lập theo
các quy định của pháp luật;
b) Đoàn nghệ thuật quần chúng đi biểu diễn ở
địa phương khác phải có văn bản thông báo cho Phòng Văn hoá và Thông tin nơi
đoàn đến biểu diễn ít nhất 10 ngày trước ngày biểu diễn. Nội dung thông báo ghi
rõ: Nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn; biểu diễn giao lưu
hay bán vé; người chịu trách nhiệm tổ chức và kèm theo bản sao giấy phép công
diễn đối với trường hợp bán vé quy định tại điểm c khoản này;
c) Đoàn nghệ thuật quần chúng biểu diễn có
bán vé thu tiền xem biểu diễn phải được Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi
biểu diễn duyệt nội dung và cấp giấy phép như quy định đối với biểu diễn nghệ
thuật chuyên nghiệp.
Điều 6. Thủ tục đăng
ký tổ chức biểu diễn nghệ thuật tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn
uống, giải khát
Cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải
khát tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại cơ sở của
mình, không bán vé thu tiền xem biểu diễn quy định tại khoản 2
Điều 8 Quy chế thực hiện thủ tục đăng ký với Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch sở tại như sau:
1. Ít nhất 10 ngày trước ngày tổ chức biểu
diễn, người tổ chức biểu diễn phải gửi văn bản đăng ký đến Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch.
2. Văn bản đăng ký phải ghi rõ: Tên chương
trình, vở diễn; nội dung chương trình, vở diễn; danh sách tác giả, đạo diễn, biên
đạo, nhạc sĩ, hoạ sĩ, diễn viên; thời gian, địa điểm biểu diễn (mẫu số 1 ban
hành kèm theo Thông tư này).
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận
bản đăng ký biểu diễn phải ghi vào sổ và cấp cho người đăng ký Giấy tiếp nhận
đăng ký biểu diễn (mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 7. Quy định về
báo cáo bằng văn bản khi tổ chức lễ hội
Việc báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với các lễ hội khi tổ chức không phải xin phép quy định
tại Điều 19 Quy chế được thực hiện như sau:
1. Trước ngày tổ chức lễ hội ít nhất 30 ngày,
cơ quan tổ chức lễ hội gửi văn bản báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền:
a) Gửi đến Phòng Văn hoá và Thông tin đối với
lễ hội do cấp xã tổ chức;
b) Gửi đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
đối với lễ hội do cấp huyện tổ chức;
2. Nội dung báo báo ghi rõ: Thời gian, địa
điểm, nội dung, chương trình, kịch bản lễ hội (nếu có); quyết định thành lập và
danh sách Ban Tổ chức lễ hội.
3. Cơ quan có thẩm quyền về văn hoá, thể thao
và du lịch sau khi nhận được văn bản báo cáo có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8. Nếp sống văn
minh trong lễ hội
Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống
văn minh trong lễ hội quy định tại Điều 21 Quy chế như sau:
1. Thực hiện đúng các quy định của Ban tổ
chức đối với người đến dự lễ hội;
2. Ăn mặc đảm bảo thuần phong mỹ tục dân tộc;
3. Không thực hiện các hoạt động mê tín dị
đoan; không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức;
4. Không gây mất trật tự, an ninh; không làm
cản trở giao thông và các hoạt động công cộng;
5. Giữ gìn vệ sinh môi trường lễ hội và thực
hiện đúng những quy định của Ban Tổ chức lễ hội và Ban Quản lý di tích đối với
những nơi có di tích.
Điều 9. Viết, đặt
biển hiệu
Tên cơ quan chủ quản trực tiếp viết trên biển
hiệu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Quy chế là cơ quan
cấp trên trực tiếp quyết định về tổ chức, nhân sự, ngân sách hoặc giải quyết
các chế độ, chính sách cho cơ quan, tổ chức viết, đặt biển hiệu, như Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chủ quản trực tiếp của Báo Văn hoá; Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội là cơ quan chủ quản trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội; Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ quan chủ quản trực tiếp của Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn; Tổng công ty X là cơ quan chủ quản trực tiếp của Công
ty Y.
Cơ quan quản lý nhà nước không phải là cơ
quan chủ quản trực tiếp của văn phòng luật sư, của doanh nghiệp tư nhân hoặc một
số loại hình công ty khác.
Điều 10. Điều kiện
kinh doanh và hoạt động kinh doanh vũ trường
1. Nhà văn hoá, trung tâm văn hoá đề nghị cấp
giấy phép kinh doanh vũ trường phải là pháp nhân theo quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Khoảng cách từ 200 m trở lên quy định tại khoản 1 Điều 24 Quy chế đo theo đường giao thông từ cửa phòng
khiêu vũ đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích
lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng
trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích
lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh
doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.
3. Người điều hành
trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên ngành văn hóa -
nghệ thuật trở lên quy định tại khoản 2 Điều 24 Quy
chế bao gồm các ngành nghệ thuật biểu diễn, mỹ
thuật, điện ảnh, văn hóa quần chúng, quản lý văn hóa.
4. Âm thanh vang ra ngoài phòng khiêu vũ
không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép quy
định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế được đo tại phía ngoài cửa
sổ và cửa ra vào phòng khiêu vũ.
Điều 11. Phạm vi kinh
doanh vũ trường
Phạm vi kinh doanh vũ trường quy định tại Điều 26 Quy chế được hiểu là chỉ được kinh doanh tại các cơ sở
có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 25 Quy chế.
Tổ chức, cá nhân tổ chức cho khách khiêu vũ hoặc để cho khách khiêu vũ nhằm mục
đích kinh doanh ngoài các cơ sở đó đều bị coi là vi phạm quy định tại Điều 26 Quy chế.
Điều 12. Điều kiện
kinh doanh và hoạt động kinh doanh karaoke
1. Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao
hoặc hạng cao cấp khi kinh doanh karaoke không phải xin giấy phép kinh doanh
theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Du lịch ngày 14
tháng 6 năm 2005 nhưng phải có đủ điều kiện quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 6 Điều 30 Quy chế;
2. Cửa phòng karaoke quy định tại khoản 2 Điều 30 Quy chế phải là cửa kính không màu; nếu có
khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không
quá 15% diện tích cửa.
3. Khoảng cách từ 200 m trở lên quy định tại khoản 4 Điều 30 Quy chế áp dụng như quy định tại khoản 2 Điều 10
Thông tư này;
4. Địa điểm kinh
doanh karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền
kề quy định tại khoản 5 Điều 30 Quy chế
được thực hiện như sau:
a) Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với
tường phòng hát karaoke hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát
karaoke dưới 5m;
b) Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh
doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin
Giấy phép kinh doanh sau.
Trường hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy
phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng nhà ở sau hoặc được quyền đến ở sau
khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh thì hộ liền kề không có
quyền quy định tại khoản 5 Điều 30 Quy chế;
c) Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại, do người xin Giấy phép
kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy phép và có giá trị trong suốt thời hạn
người kinh doanh được quyền kinh doanh quy định trong giấy phép;
d) Trường hợp hộ liền kề không có văn bản
đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được coi là không có ý kiến và phải có văn
bản xác định hộ liền kề không có ý kiến. Văn bản xác định hộ liền kề không có ý
kiến được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền quy định tại khoản
5 Điều 30 Quy chế.
5. Âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không
vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép quy định
tại khoản 2 Điều 32 Quy chế được đo tại phía ngoài cửa sổ
và cửa ra vào phòng karaoke.
6. Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải
đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
7. Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động
karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình
quy định tại khoản 2 Điều 33 Quy chế, phải riêng biệt với
khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho
nhân viên thuộc cơ sở mình.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động
karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền
dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát
karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke quy định tại Điều 30 và phải được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy chế.
Điều 13. Hồ sơ và thủ
tục xin cấp giấy phép kinh doanh vũ trường, karaoke
Hồ sơ và thủ tục xin cấp giáy phép kinh doanh
vũ trường, karaoke quy định tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều
31 Quy chế thực hiện như sau:
1. Người xin cấp giấy
phép kinh doanh vũ trường nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tại Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch; xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke nộp hồ sơ xin cấp giấy phép
tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp
huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Hồ sơ xin phép
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh (mẫu
số 3 và mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
có giá trị pháp lý;
c) Hợp đồng giữa người xin giấy phép kinh
doanh với người điều hành hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ, kèm theo bản
sao có giá trị pháp lý văn bằng của người điều hành (đối với kinh doanh vũ
trường);
d) Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn
bản xác định hộ liền kề không có ý kiến (đối với kinh doanh karaoke).
3. Cơ quan cấp giấy
phép kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của người xin giấy
phép kinh doanh và đối chiếu với quy hoạch để cấp giấy phép (mẫu số 4 và mẫu số
6 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 14. Điều kiện
kinh doanh và hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
1. Hoạt động trò chơi điện tử quy định tại
Quy chế bao gồm cả trò chơi trực tuyến (online games) và trò chơi sử dụng các
máy không kết nối với mạng Internet; không bao gồm trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài.
2. Khoảng cách từ 200m trở lên quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35 Quy chế tính từ cửa hàng trò chơi điện tử đến cổng các trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Quyết định số 165/VH-QĐ ngày 18 tháng 8
năm 1987 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá ban hành Quy chế Hội diễn nghệ thuật quần
chúng;
b) Thông tư số 05/TT-PC ngày 08 tháng 01 năm
1996 hướng dẫn thực hiện Quy chế “Lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình,
băng đĩa nhạc; bán, cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hoá và dịch vụ văn
hoá nơi công cộng; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu” ban hành kèm theo Nghị định
số 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ;
c) Thông tư số 35/2002/TT-BVHTT ngày 20 tháng
12 năm 2002 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn bổ sung một số quy định về
hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá nơi công cộng tại Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ;
d) Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28 tháng
8 năm 2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về
kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động
văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP
ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.
3. Các quy định do Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã ban hành trước đây không thuộc các văn bản quy
định tại khoản 2 Điều này có nội dung trái với các quy định tại Thông tư này đều
bị bãi bỏ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh kịp thời về Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC, AT (200).
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|