BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02-BKH/DN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 02 BKH/DN NGÀY 30 THÁNG 1 NĂM
1996 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/CP NGÀY 12/5/1995 VỀ THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP TẠI VIỆT NAM CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CỦA NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI CƯ TRÚ LÂU DÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật khuyến khích đầu
tư trong nước ngày 22/6/1994.
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam
như sau:
Điều 1:
Đầu tư trực tiếp theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam trong Thông tư
này bao gồm:
1. Thành lập mới doanh nghiệp tư
nhân (theo Luật doanh nghiệp tư nhân); công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần (theo Luật công ty) - sau đây gọi chung là doanh nghiệp.
2. Mở rộng quy mô nâng cao năng
lực sản xuất, nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
đã được thành lập hợp pháp theo Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty.
3. Mua cổ phần góp vốn vào các
doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp Nhà nước được phép đa dạng hoá hình thức sở hữu
trừ những trường hợp có quy định riêng.
4. Khi trực tiếp đầu tư những
ngành nghề thuộc Điều 5 của Luật doanh nghiệp tư nhân hoặc Điều 11 của Luật
công ty phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Đối với ngành nghề phải có giấy
phép hành nghề cần thực hiện theo đúng quy định của các Bộ quản lý ngành kinh tế
kỹ thuật liên quan đã ban hành.
Điều 2:
Hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh gồm:
1. Đơn xin thành lập doanh nghiệp.
2. Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mang hộ chiếu do nước ngoài cấp phải có giấy xác nhận nguồn gốc
người Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự Việt Nam tại nước
đó, hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người gốc Việt
Nam định cư.
3. Tờ khai của người xin thành lập
doanh nghiệp về việc họ không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài mà chưa được xoá án hoặc còn ở
trong thời gian bị cấm quyền kinh doanh theo bản án của toà án nước ngoài. Tờ
khai phải có xác nhận của cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự Việt Nam tại nước mà
người Việt Nam định cư, hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước
mà người gốc Việt Nam định cư.
4. Đối với người nước ngoài cư
trú lâu dài tại Việt Nam phải có "Giấy chứng nhận thường trú" theo
qui định tại Điều 11 Pháp lệnh nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại
Việt Nam và nếu đã cư trú trên một năm phải có thêm giấy xác nhận của công an
phường, xã nơi cư trú về việc họ không thuộc diện quy định tại Điều 6, Điều 7
Luật doanh nghiệp tư nhân; Điều 6, Điều 7 Luật công ty.
5. Nếu người xin phép thành lập
doanh nghiệp hiện đang là Trưởng văn phòng đại diện, Trưởng chi nhánh của công
ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam thì phải có ý kiến bằng văn bản
của công ty nước ngoài có đặt văn phòng đại diện chi nhánh ở Việt Nam chấp nhận.
6. Giấy xác nhận về vốn đầu tư tại
Việt Nam:
- Nếu vốn bằng tiền mặt phải có
xác nhận của Ngân hàng nơi dự định đặt trụ sở doanh nghiệp về số dư tiền gửi tại
tài khoản của người xin thành lập doanh nghiệp.
- Nếu vốn bằng hiện vật hoặc bản
quyền sở hữu công nghiệp phải có xác nhận của cơ quan công chứng về trị giá tài
sản đó (nếu để thành lập doanh nghiệp tư nhân), hoặc biên bản định giá tài sản
của các sáng lập viên thành lập công ty (nếu để thành lập công ty).
7. Phương án kinh doanh ban đầu
kèm theo biện pháp bảo vệ môi trường.
8. Điều lệ công ty (nếu là công
ty) có xác nhận của cơ quan công chứng.
9. Đối với công ty cổ phần, các
sáng lập viên phải được Ngân hàng nơi dự định đặt trụ sở công ty cổ phần xác nhận
đã nộp vào tài khoản phong toả số tiền không ít hơn 20% vốn điều lệ.
10. Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng
nơi làm trụ sở giao dịch.
11. Giấy chứng nhận về trình độ
chuyên môn của người điều hành đối với một số ngành nghề mà pháp luật đòi hỏi
phải có.
12. Bản chụp hộ chiếu thị thực
nhập cảnh (đối với người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài).
Tất cả các giấy tờ nêu trên nếu
bằng tiếng nước ngoài đều phải dịch ra tiếng Việt và phải có xác nhận của cơ
quan công chứng.
Trường hợp khi xin phép thành lập
doanh nghiệp chưa có đủ những điều kiện quy định tại điểm 6, 9, 10, 11 điều này
thì khi xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhà đầu tư phải bổ sung đầy
đủ các giấy tờ trên.
Điều 3:
Người xin phép thành lập doanh nghiệp trực tiếp đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự
định đặt trụ sở giao dịch của doanh nghiệp nộp một bộ hồ sơ. Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hộ chiếu và tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu
hẹn trả lời theo quy định hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
thành phố tổ chức lấy ý kiến Sở quản lý ngành về ngành nghề kinh doanh phù hợp
với quy định của Chính phủ và quy hoạch ngành lãnh thổ để trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp đối với ngành nghề kinh
doanh theo quy định hiện hành như đối với việc xin thành lập doanh nghiệp của
công dân Việt Nam.
Trường hợp việc thành lập doanh
nghiệp để kinh doanh các ngành nghề mà trên địa bàn lãnh thổ không có nhu cầu
phát triển thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố phải báo cáo cụ thể với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét quyết định.
- Việc đăng ký kinh doanh cho
các doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, của người nước ngoài
cư trú lâu dài tại Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành như đối với doanh
nghiệp của công dân Việt Nam, tổ chức kinh tế của Việt Nam.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ các thủ tục
theo quy định trên đây và nhà đầu tư có nguyện vọng được đăng ký kinh doanh sớm
thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh ngay sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Điều 4: Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam muốn
đầu tư dưới hình thức nói tại điểm 2, 3 Điều 1 thì phải có các giấy tờ sau đây
khi tham gia đầu tư vào doanh nghiệp:
- Các giấy tờ nêu tại điểm 2, 3
Điều 2 (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- Các giấy tờ nêu tại điểm 4 Điều
2 (đối với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam).
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về sự tham gia đầu tư vào doanh nghiệp
mình của các đối tượng này.
Điều 5:
Trình tự thủ tục để xem xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của các doanh
nghiệp này thực hiện theo Thông tư số 06/UB-QLKH ngày 27/9/1995 quy định trình
tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư
trong nước.
Điều 6:
Thông tư này có giá trị thực hiện từ ngày ban hành.