BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 01 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
VIỆT NAM
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 34/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 18/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp
và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ tài chính đối với
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là
VAMC).
2. Chế độ tài chính của VAMC thực hiện theo quy định
của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP); Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
34/2015/NĐ-CP); Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số
18/2016/NĐ-CP), các nội dung hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư này. Đối với các nội dung về cơ chế tài chính chưa được quy định
tại các Nghị định nêu trên, VAMC thực hiện theo pháp Luật áp dụng với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Thông tư này áp dụng đối với VAMC, tổ chức tín dụng
thực hiện bán nợ cho VAMC, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vốn hoạt động của VAMC
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu gồm:
1.1 Vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng.
1.2 Quỹ đầu tư phát triển.
1.3 Các nguồn vốn chủ sở hữu khác theo quy định của
pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
2. Vốn huy động:
2.1 Trái phiếu do VAMC phát hành để mua nợ xấu theo
giá trị thị trường và trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.2 Các nguồn vốn huy động khác theo quy định của
pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Điều 3. Sử dụng vốn, tài sản
1. VAMC có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi
toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện
hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn
và tài sản trong quá trình kinh doanh; xác định trách nhiệm và hình thức xử lý
đối với từng bộ phận, cá nhân trong trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền
vốn của VAMC.
2. VAMC được sử dụng vốn hoạt động để phục vụ hoạt
động kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP,
Nghị định số 34/2015/NĐ-CP, Nghị định số 18/2016/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung
khác (nếu có), hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và quy định của pháp luật có
liên quan theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn:
2.1 Trái phiếu đặc biệt chỉ được sử dụng để mua nợ
xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị
định số 53/2013/NĐ-CP.
2.2 VAMC được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của
VAMC ngoại trừ trái phiếu đặc biệt quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 53/2013/NĐ-CP để mua các khoản nợ xấu theo giá trị thị trường theo
quy định tại khoản 2, Điều 7 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP. Khoản nợ VAMC mua
theo giá trị thị trường khi chuyển thành vốn góp, vốn cổ phần được xác định là
một khoản đầu tư. VAMC thực hiện theo dõi và hạch toán khoản đầu tư này theo
quy định của pháp luật.
2.3 VAMC được sử dụng vốn để đầu tư, mua sắm tài sản
cố định phục vụ hoạt động của VAMC theo nguyên tắc trang bị phù hợp với nhu cầu
hoạt động của VAMC, hiệu quả, tiết kiệm và tuân thủ các quy định của Nhà nước đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ về đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định.
2.4 VAMC chỉ được sử dụng vốn để đầu tư ra ngoài
(không thông qua việc mua bán nợ và tài sản) dưới các hình thức sau:
a) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại đảm bảo an
toàn vốn và hiệu quả;
b) Tham gia góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2.5 Sửa chữa, nâng cấp tài sản đảm bảo đã được VAMC
thu nợ theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 12 Nghị định
53/2013/NĐ-CP nhằm mục đích gia tăng giá trị, tạo thuận lợi cho việc xử lý
tài sản để thu hồi nợ.
2.6 VAMC được sử dụng vốn để đầu tư, cung cấp tài
chính cho khách hàng vay để xử lý khó khăn tài chính tạm thời và phục hồi sản
xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định
53/2013/NĐ-CP.
2.7 VAMC thực hiện trích lập các khoản dự phòng rủi
ro vào chi phí hoạt động theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Việc thuê tài sản hoạt động; quản lý sử dụng tài
sản cố định; cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định của VAMC thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 4. Trích lập và sử dụng dự
phòng
1. Đối với các khoản nợ xấu được mua theo giá trị
thị trường: VAMC thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối với các khoản bảo lãnh quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, các khoản đầu tư, cung
cấp tài chính cho khách hàng vay dưới hình thức bảo lãnh, cho vay: VAMC thực hiện
trích lập và sử dụng dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng.
3. Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng phải thu khó đòi (trừ các khoản
phải thu từ tổ chức tín dụng): VAMC thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng
theo quy định chung áp dụng đối với doanh nghiệp.
Điều 5. Quản lý doanh thu và
chi phí của VAMC
1. Hội đồng thành viên VAMC chịu trách nhiệm trước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trước pháp luật trong việc tổ chức quản lý chặt
chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực, hợp pháp của các khoản doanh thu và chi
phí của VAMC.
2. Toàn bộ các khoản doanh thu và chi phí phát sinh
trong hoạt động của VAMC phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật
và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán của VAMC.
3. Các khoản doanh thu và chi phí của VAMC được xác
định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về
đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của VAMC phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Điều 6. Doanh thu
1. Nội dung doanh thu của VAMC thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 53/2013/NĐ-CP, khoản
13 Điều 1 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 18/2016/NĐ-CP.
2. Đối với khoản thu theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 18/2016/NĐ-CP, VAMC thực hiện như
sau:
2.1 Khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc còn lại
cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt
a) Hàng năm, VAMC hạch toán vào doanh thu một khoản
tiền tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của khoản nợ đang hạch toán nội bảng
trên bảng cân đối kế toán của VAMC theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
b) Số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ xấu được mua
bằng trái phiếu đặc biệt là giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu tại
VAMC vào thời điểm 31/12 của năm xác định khoản thu, hoặc tại ngày trái phiếu đặc
biệt được thanh toán.
2.2 Khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản nợ
xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt
a) VAMC hạch toán vào doanh thu một khoản tiền tính
trên số tiền thu hồi khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt theo tỷ lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, trừ
đi số tiền VAMC đã thu hàng năm tính trên số dư nợ gốc còn lại cuối kỳ của
chính khoản nợ đó quy định tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2 Điều này.
Trường hợp số tiền này nhỏ hơn số tiền VAMC đã thu
hàng năm quy định tại Tiết a, Điểm 2.1, Khoản 2 Điều này thì VAMC không phải
hoàn trả tổ chức tín dụng số tiền đã thu.
b) Số tiền thu hồi nợ của các khoản nợ xấu được mua
bằng trái phiếu đặc biệt của VAMC là các khoản tiền VAMC thu được thông qua thực
hiện các biện pháp xử lý nợ xấu quy định tại Điều 16 Nghị định
số 53/2013/NĐ-CP và Nghị định số 34/2015/NĐ-CP.
3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
3.1 Đối với khoản thu của VAMC tính trên số dư nợ gốc
còn lại cuối kỳ của khoản nợ được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán
vào thu nhập tại thời điểm ngày 31/12 hàng năm hoặc tại thời điểm trái phiếu đặc
biệt được thanh toán.
3.2 Đối với khoản thu của VAMC từ số tiền thu hồi khoản
nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt: VAMC hạch toán vào thu nhập chậm nhất
tại thời điểm cuối tháng của tháng thu hồi được nợ.
3.3 Đối với khoản thu từ bán nợ, bán tài sản đảm bảo
đối với khoản nợ mua theo giá thị trường: VAMC hạch toán vào thu nhập tại thời điểm
chuyển quyền và nghĩa vụ cho người mua.
3.4 Đối với khoản thu từ hoạt động góp vốn, mua cổ
phần: doanh thu là số lãi được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
3.5 Đối với khoản thu từ các hoạt động khác (bao gồm
thu từ hoạt động tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; thu từ các hoạt
động cho thuê, khai thác tài sản; thu từ hoạt động tài chính; thu từ hoạt động
đấu giá tài sản và các khoản thu khác): Doanh thu là toàn bộ số tiền được khách
hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
3.6 Đối với các khoản thu phải thu từ tổ chức tín dụng
đã hạch toán vào doanh thu nhưng đến kỳ hạn thu không thu được VAMC hạch toán
vào chi phí và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán
vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản phải thu còn lại, VAMC trích lập
dự phòng theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp.
Điều 7. Chi phí
1. Nội dung chi phí của VAMC thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 53/2013/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
2.1 Đối với chi phí mua các khoản nợ xấu theo giá
trị thị trường được hạch toán khi có phát sinh thu nhập từ việc xử lý khoản nợ
xấu như sau:
a) Trường hợp khoản nợ được thu hồi nhiều lần:
- Trường hợp doanh thu thu được trong kỳ từ việc xử
lý nợ (thu nợ từ khách nợ; bán nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ)
lớn hơn hoặc bằng chi phí mua khoản nợ: thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí
mua khoản nợ vào chi phí trong kỳ.
- Trường hợp doanh thu thu được trong kỳ từ việc xử
lý nợ (thu nợ từ khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ và bên bảo đảm; bán nợ;
khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) nhỏ hơn chi phí mua khoản nợ:
Thực hiện kết chuyển một phần chi phí mua khoản nợ
vào chi phí trong kỳ với mức bằng số tiền thực tế thu được từ việc xử lý khoản
nợ.
Khi khoản nợ tiếp tục được thu hồi thì phần chi phí
mua khoản nợ được tiếp tục kết chuyển vào chi phí theo nguyên tắc nêu trên.
Khi phần còn lại cuối cùng của khoản nợ được thu hồi
thì kết chuyển toàn bộ phần chi phí mua khoản nợ còn lại vào chi phí trong kỳ.
b) Trường hợp khoản nợ được thu hồi một lần: thực
hiện kết chuyển toàn bộ chi phí mua khoản nợ đó vào chi phí trong kỳ tại thời điểm
thu hồi được nợ.
2.2 Đối với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài
sản:
a) Đối với trường hợp khoản nợ xấu được mua theo
giá trị thị trường: VAMC được hạch toán chi phí ứng trước (chi tiết theo từng khoản
nợ) tương ứng với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài sản. Khi bán được tài
sản hoặc thu hồi được khoản nợ xấu gắn với tài sản hoặc thu được tiền từ việc
khai thác tài sản thì số tiền thu được phải hạch toán doanh thu, đồng thời việc
tất toán khoản chi phí ứng trước tương ứng với chi phí VAMC đã sử dụng để sửa
chữa, nâng cấp tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với trường hợp khoản nợ xấu được mua bằng
trái phiếu đặc biệt: VAMC được hạch toán chi phí ứng trước (chi tiết theo từng khoản
nợ) tương ứng với chi phí cho việc sửa chữa, nâng cấp tài sản. Khi bán được tài
sản hoặc thu hồi được khoản nợ xấu gắn với tài sản hoặc thu được tiền từ việc
khai thác tài sản VAMC thực hiện tất toán dần khoản phải thu tương ứng với chi
phí VAMC đã sử dụng để sửa chữa, nâng cấp tài sản.
2.3 Đối với các khoản chi khác (bao gồm chi phí đòi
nợ; chi phí tư vấn, môi giới mua, bán, xử lý nợ và tài sản; chi phí cho hoạt động
bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp; chi phí trích lập dự phòng rủi
ro; chi tiền lương, tiền thưởng, chi phụ cấp cho cán bộ, nhân viên; chi phí đấu
giá tài sản; chi phí quản lý công ty; chi trả lãi tiền vay; chi phí về tài sản
và các khoản chi khác): VAMC chỉ ghi nhận vào chi phí những khoản phải chi thực
tế phát sinh căn cứ vào hóa đơn chứng từ hợp lý, hợp lệ của từng khoản chi.
3. VAMC không được tính vào chi phí các khoản sau:
3.1 Các khoản chi không liên quan đến hoạt động
kinh doanh của VAMC.
3.2 Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá
nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật.
3.3 Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.
3.4 Các khoản đã hạch toán chi nhưng thực tế không
chi trả.
3.5 Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.
3.6 Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.
Điều 8. Phân phối lợi nhuận và
trích lập các quỹ.
1. Lợi nhuận của VAMC được xác định bằng tổng doanh
thu phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ
theo quy định.
2. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ của
VAMC.
Lợi nhuận của VAMC sau khi bù đắp lỗ năm trước,
hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần
lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như sau:
2.1 Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
2.2 Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người
lao động tại VAMC. Việc trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động
được thực hiện theo quy định của pháp luật về trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
2.3 Trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên
VAMC. Việc trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên VAMC được thực hiện
theo quy định của pháp luật về trích quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên đối
với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
2.4 Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
quỹ đầu tư phát triển quy định tại điểm 2.1 khoản này mà không đủ nguồn để
trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản
lý, kiểm soát viên VAMC theo mức quy định thì VAMC được giảm trừ phần lợi nhuận
trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng,
phúc lợi cho người lao động; quỹ thưởng người quản lý, kiểm soát viên theo mức
quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển
trong năm tài chính.
2.5 Lợi nhuận còn lại (nếu có) sau khi trích lập
theo quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2, điểm 2.3, điểm 2.4 khoản này được nộp về
ngân sách nhà nước.
Điều 9. Quản lý và sử dụng các
quỹ
VAMC quản lý và sử dụng các quỹ theo quy định hiện
hành của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 10. Kế hoạch tài chính,
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại; chế độ kế toán, thống
kê, kiểm toán; báo cáo và công khai tài chính
1. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá
hiệu quả hoạt động và xếp loại của VAMC được thực hiện theo quy định hiện hành
của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Thông tư này về đặc thù của VAMC, cụ thể:
1.1 VAMC có trách nhiệm lập và gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Tài chính dự kiến kế hoạch tài chính trước ngày 01 tháng 3 năm kế
hoạch.
1.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính thực hiện rà soát kế hoạch tài chính do VAMC lập để có ý kiến
chính thức bằng văn bản và giao cho VAMC trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch các
chỉ tiêu kế hoạch; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại VAMC.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại không được điều chỉnh
trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).
1.3. Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam giao, Chủ tịch Hội đồng thành viên VAMC phê duyệt kế hoạch
tài chính chi tiết để thực hiện.
2. VAMC tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống
kê theo quy định của pháp luật hiện hành; lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập
nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác,
khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
3. Năm tài chính của VAMC bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
4. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), VAMC lập, trình bày,
gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. VAMC gửi Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán
bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kèm theo Báo cáo kiểm toán cho Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng thời đăng tải Báo cáo này trên
trang tin điện tử website của VAMC ngay sau khi nhận được báo cáo kiểm toán.
6. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập
và gửi theo quy định, VAMC phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản
lý nhà nước.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý
1. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
1.1 Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
chính đối với VAMC theo quy định của pháp luật;
1.2 Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý
các vấn đề về tài chính của VAMC.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
2.1 Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
toàn bộ hoạt động của VAMC theo quy định của pháp luật. Định kỳ hàng quý, năm
(chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, năm), Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thông báo cho Bộ Tài chính tình hình tài chính của VAMC và các vi phạm
về chế độ tài chính của VAMC được phát hiện trong quá trình kiểm tra, thanh
tra, giám sát (nếu có) để có biện pháp phối hợp xử lý kịp thời.
2.2 Thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với
VAMC:
a) Quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình trong phạm vi thẩm quyền của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến tài chính vượt thẩm quyền.
c) Căn cứ quy định của pháp luật và đặc thù hoạt động
của VAMC để quy định hướng dẫn và thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động và xếp loại đối với VAMC và gửi Bộ Tài chính kế hoạch giám sát
tài chính, báo cáo kết quả giám sát tài chính theo quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp nhà nước.
d) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định thay đổi mức vốn điều lệ của VAMC căn cứ đề nghị của Hội đồng
thành viên VAMC.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 21
tháng 2 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 209/2013/TT-BTC ngày 27/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ tài chính đối với VAMC, Thông tư số 171/2015/TT-BTC ngày 09/11/2015 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 209/TT-BTC.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Vụ Pháp chế, Vụ CĐKT&KT; Cục TCDN;
- Lưu: VT, Vụ TCNH (50b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|