BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 273/TB-TCT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 08 năm 2014
|
THÔNG BÁO
V/V KẾT QUẢ HỘI NGHỊ
TẬP HUẤN VÀ GIẢI ĐÁP MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY
31/03/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Từ ngày 9/7/2014 đến ngày 11/7/2014 và từ ngày
16/7/2014 đến ngày 18/7/2014, Tổng cục Thuế đã tổ chức hội nghị tại thành phố Hồ
Chí Minh và Thừa Thiên Huế giới thiệu nội dung các chính sách thuế mới, trong đó
có nội dung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong hội nghị, Tổng cục đã giới thiệu nội dung và
những điểm cần lưu ý tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC; giải đáp một số nội dung
tại Thông tư để đảm bảo thống nhất thực hiện (các nội dung giải đáp kèm theo
Thông báo này).
Tổng cục thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các Vụ, đơn vị biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế;
- Trang Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, VP(2).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
Phạm Công Sơn
|
CÁC NỘI DUNG ĐÃ GIẢI ĐÁP
TẠI HỘI NGHỊ TẬP
HUẤN THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC
1. Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn
doanh nghiệp gửi thông báo phát hành hóa đơn với số lượng đủ sử dụng từ 3 đến 6
tháng. Vậy đối với doanh nghiệp thông báo phát hành hóa đơn lần đầu thì căn cứ
vào đâu để xác định?
Trả lời: Tại công văn số 2010/TCT-TVQT ngày
30/05/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nhu cầu sử dụng hóa đơn của tổ
chức, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh, địa bàn, quy mô, ... tương
tự để xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành lần đầu của doanh
nghiệp.
2. Điểm II công văn số 2010/TCT-TVQT ngày
30/05/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp gửi thông báo
phát hành hóa đơn với số lượng nhiều hơn nhu cầu sử dụng hóa đơn từ 3 đến 6
tháng thì bộ phận Ấn chỉ phải thông báo cho doanh nghiệp điều chỉnh giảm số
lượng hóa đơn thông báo phát hành. Vậy doanh nghiệp có cần gửi lại thông báo
phát hành hóa đơn mới không?
Trả lời: Doanh nghiệp không cần làm lại
Thông báo phát hành hóa đơn.
3. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản hàng năm chỉ sử dụng khoảng 4 đến 5 số hóa đơn nên số lượng hóa đơn
được thông báo phát hành đủ dùng cho từ 3 đến 6 tháng là ít (không đủ 1 quyển
hóa đơn).
Trả lời: Căn cứ các dấu hiệu rủi ro, nếu
doanh nghiệp không thuộc diện rủi ro, cơ quan thuế xem xét doanh nghiệp thông
báo phát hành 1 quyển hóa đơn năm mươi (50) số, tương tự như số lượng hóa đơn
bán lần đầu của cơ quan thuế.
4. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế là
doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa sử
dụng hóa đơn nhưng có các dấu hiệu rủi ro cao về thuế như doanh nghiệp kinh
doanh khai thác đất, đá, cát, sỏi thì có thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ
quan thuế không? Trường hợp doanh nghiệp có nhiều ngành nghề kinh doanh trong
đó có ngành nghề thuộc loại rủi ro cao về thuế (như doanh nghiệp kinh doanh
khai thác đất, đá, cát, sỏi), nhưng doanh thu của ngành nghề này chưa có hoặc
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có
phải mua hóa đơn của cơ quan thuế không?
Trả lời: Khoản 2 Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC
giao cho Cục trưởng Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để phân loại, thông báo
doanh nghiệp rủi ro thì chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế. Cục thuế căn
cứ tình hình thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
5. Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng
đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền thuộc loại rủi ro
cao về thuế. Tuy nhiên, cơ quan thuế khó có thông tin để xác định tiêu chí này.
Kiến nghị Tổng cục Thuế quy định cụ thể là căn cứ từ nguồn thông tin nào?
Trả lời: Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/07/2010 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế với
các tổ chức tín dụng.
6. Doanh nghiệp không có quyền sở hữu, quyền sử
dụng hợp pháp các cơ sở vật chất như nhà
máy, xưởng sản xuất, kho hàng, phương tiện vận tải, cửa hàng và các cơ sở vật
chất khác được xác định thuộc loại doanh
nghiệp có rủi ro cao về thuế. Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh thương mại thuê mặt bằng, nhà để làm cửa hàng bán hàng
hóa, có hợp đồng thuê hợp pháp thì có
được xem là có quyền sử dụng hợp pháp cửa hàng thuê hay không? Doanh nghiệp này
có thuộc loại rủi ro cao về thuế để chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế
không?
Trả lời: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh
thương mại có thuê mặt bằng, cửa hàng để hoạt động kinh doanh, có hợp đồng thuê theo đúng quy định của pháp luật
thì cũng được coi là có quyền sử dụng hợp pháp tài sản đi thuê này.
7. Cục trưởng có được ủy quyền cho Phó Cục
trưởng ký Quyết định Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế
không? Đề nghị Tổng Cục xây dựng mẫu Quyết định ban hành danh sách doanh nghiệp
thuộc loại rủi ro cao về thuế và mẫu thông báo gửi cho các doanh nghiệp này để
thực hiện thống nhất?
Trả lời: Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng
dẫn Cục Trưởng Cục Thuế ký Quyết định ban hành danh sách doanh nghiệp thuộc
loại rủi ro cao về thuế. Việc Cục trưởng giao cho cấp phó của mình hay ủy quyền
cho người đứng đầu một phòng thuộc Cục Thuế ký Quyết
định này phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư (Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004
và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ).
8. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế phải mua hóa đơn của cơ quan thuế thì khi mua hóa đơn lần đầu có phải làm
bản cam kết về địa chỉ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không?
Trả lời: Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư
39/2014/TT-BTC đã có hướng dẫn cụ thể.
9. Công văn
số 7527/BTC-TCT ngày 12/06/2013 hướng dẫn đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế, cơ quan thuế phải xác minh địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
mới thành lập và trước khi đặt in hóa đơn lần đầu phải có xác nhận của cơ quan thuế.
Vậy, đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế sẽ thực hiện theo quy
định tại Công văn số 7527/BTC-TCT hay Thông tư số 39/2014/TT-BTC?
Trả lời: Thực hiện theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
10. Trung tâm chiếu bóng của tỉnh là tổ chức
không kinh doanh hoạt động chiếu phim và phát hành phim tuyên truyền về chính sách, pháp luật của nhà nước thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, không thuộc đối tượng được cấp hóa đơn lẻ nhưng lại thuộc đối tượng nộp thuế TNDN. Theo
hướng dẫn tại công văn số 2270/TCT-CS ngày 18/06/2014 thì Trung tâm phải sử
dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại thuế TNDN là
không hợp lý (vì đây chưa phải là căn cứ
để kê khai, nộp thuế TNDN). Đề nghị đối tượng này được cấp hóa đơn.
Trả lời: Khoản 1 Điều 13 Thông tư số
39/2014/TT-BTC đã có hướng dẫn trường hợp tổ
chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa
đơn. Tuy nhiên, thời gian gần đây cũng có một số Cục Thuế có văn bản hỏi, Tổng
cục sẽ nghiên cứu có hướng dẫn cụ thể.
11. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động áp dụng phương pháp trực tiếp, đang sử dụng hóa đơn đặt in thì có
được tiếp tục đặt in hóa đơn để sử dụng?
Trả lời: Điểm b Khoản 1 Điều 8 và Khoản 2
Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC đã hướng dẫn cụ thể, theo đó trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động áp dụng phương pháp
trực tiếp, đang sử dụng hóa đơn đặt in, không thuộc đối tượng rủi ro cao về
thuế, không có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý thì được tiếp tục đặt in hóa
đơn để sử dụng.