VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
197/TB-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 6
năm 2020
|
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI
LÃNH ĐẠO TỈNH QUẢNG NINH
Ngày 24 tháng 5 năm 2020, tại thành
phố Hạ Long, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng
Ninh về Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2015 - 2020) và Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại
Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24 tháng 9 năm 2018. Cùng dự buổi làm việc có Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà và lãnh
đạo các Bộ, cơ quan: Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty than Đông Bắc. Sau khi nghe báo
cáo của lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ
tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao, biểu
dương nỗ lực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, quân và nhân dân tỉnh Quảng Ninh
đã thực hiện xuất sắc “mục tiêu kép”: vừa quyết liệt, chủ động, với nhiều cách
làm hay, sáng tạo trong phòng chống dịch COVID-19, vừa nỗ lực phát triển kinh tế
- xã hội, trở thành địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhóm dẫn
đầu cả nước. Quảng Ninh là tỉnh năng động, dám nghĩ, dám
làm, vận dụng thành công nhiều hình thức đầu tư, tạo điều kiện thu hút nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư, đặc biệt các tập đoàn kinh tế tư nhân
lớn trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
Quảng Ninh khẳng định được vai trò là
một cực tăng trưởng mạnh toàn diện của vùng Đông Bắc của Tổ quốc. Tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2016 -2019 đạt khoảng 11%. Tỷ trọng nông nghiệp chỉ
chiếm khoảng 6% trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ tăng lên 46%. Quảng Ninh là hình
mẫu về chuyển đổi mô hình kinh tế thành công từ “đen” sang
“xanh”, áp dụng công nghệ mới, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường. Thành công
trong cơ cấu lại kinh tế, chuyển đổi công nghệ, bảo vệ tốt môi trường của Quảng
Ninh đã truyền cảm hứng mạnh mẽ cho các địa phương trên cả nước.
Thu ngân sách nội địa luôn nằm trong
nhóm các tỉnh, thành phố có số thu cao nhất cả nước có đóng góp về Trung ương. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt trên 6.500 USD (gấp hơn 2 lần
bình quân chung cả nước). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 85% (thuộc nhóm
cao nhất cả nước). Quảng Ninh là tỉnh thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công đầu tiên ở nước ta; là tỉnh đầu tiên thí điểm xây dựng Trung tâm
Truyền thông tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong 3 năm qua
luôn giữ vị trí dẫn đầu các tỉnh, thành phố cả nước; 7 năm liên tiếp trong nhóm
5 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất cả nước. Trong
3 năm 2017 - 2019, Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) đứng đầu cả nước.
Toàn tỉnh có 07/13 địa phương cấp huyện, 89/98 xã (91%) đạt chuẩn nông thôn mới,
01 xã đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu đầu tiên trong cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa
cao đạt trên 65% (thuộc nhóm cao nhất cả nước).
Một trong những dấu ấn của Quảng Ninh
là phát triển kết cấu hạ tầng với hàng loạt công trình lớn từ sân bay đến bến cảng,
hệ thống cao tốc ..., trong đó nhiều công trình được đầu tư theo hình thức PPP.
Huy động vốn xã hội đạt gần 160.000 tỷ đồng, tăng hơn 87% so với năm 2015.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế tiếp tục được quan tâm; thực hiện tốt các chính sách người có công, giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; tỷ lệ hộ nghèo còn 0,36% (thấp hơn mức bình quân
cả nước 4%). Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân là 14,8, tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 54,6
(cao hơn mức bình quân của cả nước); trên 97% dân số được lập hồ sơ sức khỏe điện
tử.
Trong bối cảnh ảnh hưởng của dịch bệnh,
tốc độ tăng trưởng kinh tế trong quý I năm 2020 đạt 7,2% (cao gấp gần 2 lần cả
nước); chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,5%; tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 4 tháng đầu năm đạt hơn 16.562 nghìn tỷ đồng. Đặc biệt, 100 nghìn
công nhân ngành than vẫn nỗ lực khắc phục khó khăn làm việc tại các hầm mỏ để
khai thác, cung cấp năng lượng cho đất nước. Tỉnh đã thực hiện tốt việc khởi động
các hoạt động du lịch sau ảnh hưởng dịch Covid-19.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn
với đổi mới xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả được chú trọng. Kịp thời, sáng tạo cụ thể hóa, thể
chế hóa chủ trương, đường lối và triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả
chính sách, pháp luật. Tích cực chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng các cấp và Đại
hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV. Quốc phòng, an ninh trên địa bàn được tăng cường,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đấu tranh phòng chống tội phạm được triển
khai quyết liệt. Công tác đối ngoại được tăng cường, tích cực mở rộng hợp tác phát triển du lịch và xúc tiến đầu tư.
Bên cạnh kết quả đạt được, Quảng Ninh
còn một số khó khăn, hạn chế cần tập trung khắc phục trong thời gian tới: Tỉnh
có nhiều tiềm năng lợi thế, tài nguyên thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa
và danh lam thắng cảnh, nhưng đóng góp vào thành quả chung của đất nước còn
chưa tương xứng. Du lịch, dịch vụ, kinh tế biển, công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng trưởng còn chậm so với tiềm năng, lợi thế. Thương mại biên giới phát triển
chưa bền vững. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa có nhiều đột phá;
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực kinh tế tư nhân
còn hạn chế. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, xử lý rác thải và nước thải tại một
số đô thị và một số địa bàn chưa đạt yêu cầu. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật
của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu; thủ tục hành
chính trên một số lĩnh vực còn bất cập.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra với tầm nhìn mới, tư duy sáng tạo, đột
phá, không chủ quan, thỏa mãn với thành tích đã đạt được, Đảng bộ, chính quyền,
quân và dân tỉnh Quảng Ninh cần nỗ lực phấn đấu, vươn lên tầm cao mới, không ngừng
đổi mới, tìm ra những giải pháp đột phá về thể chế, về môi trường kinh doanh;
tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, kinh doanh, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
2. Quảng Ninh phải là trụ cột của tam
giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, một trung tâm phát triển không chỉ
của vùng Đông Bắc mà của phía Bắc đất nước, vừa là phên dậu vững chắc, vừa là một
động lực đóng góp cho phát triển đất nước; phấn đấu đưa Quảng Ninh trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương trước năm 2030.
3. Hỗ trợ, phát triển mạnh mẽ các
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có quy mô, chất lượng cao; có chiến lược
hình thành, phát triển các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong
các lĩnh vực là tiềm năng, lợi thế. Đẩy mạnh khởi nghiệp, vườn ươm doanh nghiệp,
nhất là trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, chế biến, chế tạo, phát
triển kinh tế biển... Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, nông thôn kiểu mẫu, xóa nghèo bền vững.
4. Rà soát hoàn thiện và tập trung thực
hiện tốt các quy hoạch theo hướng xây dựng Quảng Ninh trở thành đô thị hiện đại,
thông minh, đô thị tăng trưởng xanh, an toàn và ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, theo chuẩn mực của khu vực và thế giới. Phát triển
đô thị gắn kết với nông thôn và hình thành lối sống văn minh, văn hóa, trở
thành một động lực tăng trưởng mới.
5. Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp gắn với chuỗi cung, chuỗi giá trị trong nước, khu vực và quốc tế,
nhất là các chuỗi cung đang chuyển dịch sau đại dịch Covid-19; đột phá trong
lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án có tính liên kết cao, các khu kinh tế,
hệ thống cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng, dịch vụ, giao
thương quốc tế. Làm tốt công tác bảo vệ môi trường, nhất là trong các khu công
nghiệp, khai thác và chế biến than, đô thị, vùng nông thôn để nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
6. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Phát triển du lịch dựa trên tài nguyên
thiên nhiên, di sản văn hóa, trên nền tảng chiều sâu văn hóa; xây dựng các sản
phẩm dịch vụ, du lịch đặc sắc, có sức cạnh tranh cao, là trung tâm du lịch động
lực của quốc gia. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội;
xây dựng con người Quảng Ninh “Năng động, sáng tạo, hào sảng, văn minh, thân
thiện”. Quan tâm và làm tốt công tác bảo tồn và phát huy các di sản; ngăn chặn
và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại di sản; không để hoạt động kinh tế gây tác
động tiêu cực đến di sản.
7. Quyết tâm giữ vững thứ hạng về môi
trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh
theo hướng chuẩn quốc tế; phát huy vai trò năng động, sáng tạo, quyết đoán của
đội ngũ lãnh đạo, với mục tiêu phát triển bền vững, chia sẻ thành quả đến người
dân.
8. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối
với người có công, bảo đảm an sinh xã hội; xây dựng thiết chế văn hóa cho công
nhân trong các khu công nghiệp; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
môi trường an toàn để doanh nghiệp và người dân đầu tư, sản xuất kinh doanh.
9. Tập trung chuẩn bị và tiến hành tổ
chức tốt Đại hội Đảng bộ tỉnh, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đi
đôi với tiếp tục làm tốt nhiệm vụ xây dựng Đảng.
10. Các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
tiếp tục quan tâm, phối hợp, tạo điều kiện để Quảng Ninh
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cùng cả nước
thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đề nghị
thành lập Khu kinh tế ven biển Quảng Yên: Đồng ý về nguyên tắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thành lập
khu kinh tế Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
trong tháng 6 năm 2020.
2. Về đề nghị
cho phép Khu công nghiệp Việt Hưng (giai đoạn I và giai đoạn II) được phát triển
thành Khu công nghiệp Hỗ trợ và được hưởng các cơ chế, chính sách theo quy định
tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 và Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ:
Đồng ý về nguyên tắc, giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xử
lý kiến nghị của Tỉnh theo quy định, theo hướng ủng hộ thành lập để sớm có khu
công nghiệp hỗ trợ có giá trị gia tăng cao tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Về đề nghị thẩm
định chủ trương đầu tư Dự án Khu phức hợp nghỉ dưỡng, giải trí cao cấp có casino tại Khu kinh tế Vân Đồn:
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư khẩn trương hoàn thiện Báo cáo thẩm định về quyết định chủ trương đầu tư Dự
án theo chỉ đạo tại văn bản số 3715/VPCP-CN ngày 12 tháng 05 năm 2020, báo cáo
Thường trực Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2020.
4. Về đề nghị bổ
sung quy hoạch thành lập mới một số khu công nghiệp cập nhật trong Quy hoạch tỉnh
Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
Tỉnh Quảng Ninh nghiên cứu, rà soát
và cập nhật vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Về việc sớm
ký kết thỏa thuận khung về Khu hợp tác kinh tế biên giới
Việt - Trung và cho phép triển khai thực hiện thí điểm xây dựng mô hình Khu hợp
tác biên giới Móng Cái (Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc):
Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện
tờ trình về phương án kết thúc đàm phán Thỏa thuận khung về hợp tác kinh tế qua biên giới Việt - Trung, xem xét có thể đề xuất triển
khai thí điểm 2 khu tại tỉnh Lào Cai và tỉnh Quảng Ninh, báo cáo cấp có thẩm
quyền trong tháng 6 năm 2020.
6. Về đề nghị
báo cáo Quốc hội sửa đổi khoản 3a Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về các trường hợp miễn thị thực theo hướng bỏ điều kiện “cách biệt với đất liền”:
Trước mắt, tỉnh Quảng Ninh thực hiện
theo đúng quy định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Giao Bộ Công an báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét đặc thù của Khu kinh tế Vân Đồn, có văn bản hướng
dẫn, giải thích pháp luật để tạo điều kiện áp dụng chính sách miễn thị thực đối
với người nước ngoài đến Khu kinh tế Vân Đồn đầu tư, lao động, làm việc và du lịch.
7. Về đề nghị điều
chỉnh dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái:
Đồng ý về nguyên tắc tách dự án đường
cao tốc Vân Đồn - Móng Cái theo hình thức BOT thành 02 dự án như đề xuất của Tỉnh
ủy Quảng Ninh tại Báo cáo số 506-BC/TU ngày 23 tháng 5 năm 2020; Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh tiếp thu ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Giao thông vận tải, Tư pháp để triển khai các thủ tục điều chỉnh dự án (không
thay đổi nhà đầu tư), đàm phán với Nhà đầu tư điều chỉnh hợp đồng dự án đã ký theo đúng các quy định pháp luật về đầu tư theo hình
thức PPP, đầu tư công, đấu thầu và pháp luật liên quan, chặt chẽ đúng pháp luật.
8. Bộ Giao thông vận tải khẩn trương
hoàn thiện thủ tục triển khai dự án Cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn kết nối Quảng
Ninh - Lạng Sơn theo quy định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét đưa dự án vào
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
9. Bộ Giao thông vận tải khẩn trương
thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đấy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện dự án nạo vét luồng sông Chanh trong năm 2020 để đảm bảo lưu thông hàng hải.
10. Về đề nghị cho phép tỉnh Quảng
Ninh được triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm trong năm 2020
chưa có trong điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016 - 2020) (nêu tại Báo cáo số 506-BC/TU ngày
23 tháng 5 năm 2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh và Công văn số 2338/UBND-XD ngày 10
tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh):
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh căn cứ
vào Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 01 năm 2017 để triển khai thực hiện.
Trường hợp vượt chỉ tiêu sử dụng đất
đã được Chính phủ phê duyệt, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà
soát, tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, báo cáo về các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại không có khả năng thực
hiện, các chỉ tiêu sử dụng đất đề nghị điều chỉnh tăng đến ngày 31 tháng 12 năm
2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 6 năm 2020.
11. Về đề nghị
xác định lại đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm, phạm vi vùng
biển 03 hải lý, phạm vi vùng biển 06 hải lý:
Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xác định điều chỉnh, bổ sung các điểm có
giá trị đặc trưng, mực nước triều, bản đồ đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm, đường 03 hải lý và xác định đường 06 hải lý vùng ven biển,
các đường 03 hải lý và 06 hải lý ven đảo phù hợp với thực tiễn địa hình của tỉnh
Quảng Ninh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hoàn thiện hồ sơ
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt và công bố các sản phẩm
hoàn thành theo quy định trong quý III năm 2020.
12. Về đề nghị
chuyển mục đích sử dụng 34,04 ha diện tích rừng tự nhiên sang thực hiện Dự án
xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Texhong Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh:
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh rà soát, đánh giá sự cần thiết đối với diện
tích rừng tự nhiên cần chuyển đổi, báo cáo cấp có thẩm quyền trong tháng 7 năm
2020.
13. Về đề nghị
ban hành Quyết định thành lập, Quy chế, mô hình hoạt động; bổ sung Khu Nông
nghiệp công nghệ cao Chăn nuôi bò sữa tập trung và liên kết với người dân vào
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 của tỉnh Quảng Ninh; về chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực
hiện dự án với Khu Nông nghiệp công nghệ cao Chăn nuôi bò sữa tập trung và liên
kết với người dân tại huyện Đầm Hà:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tiếp thu ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoàn thiện hồ
sơ Đề án thành lập Khu nông nghiệp công nghệ cao chăn nuôi
bò sữa tập trung và liên kết với người dân tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, sớm
trình duyệt theo quy định hiện hành.
14. Về đề nghị
xem xét, ban hành Quyết định thành lập, Quy chế hoạt động Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà và giao Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh quyết định thành lập bộ máy hoạt động:
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tiếp
thu ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
hoàn thiện Đề án trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao. Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký
quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà.
15. Về đề nghị bổ
sung tỉnh Hải Dương vào địa bàn nghiên cứu lập hồ sơ Quần thể di tích Yên Tử: Đồng
ý về nguyên tắc, giao Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
tiếp thu ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xây dựng, hoàn thiện hồ
sơ gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
trong năm 2020.
16. Một số kiến nghị của Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).
a) Về đề nghị rà
soát, điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14 tháng 03 năm 2016:
Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan liên quan nghiên cứu cụ thể về quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, quy hoạch bảo vệ môi trường để có giải
pháp phù hợp bảo đảm lợi ích của ngành than cũng như lợi
ích kinh tế của tỉnh Quảng Ninh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Về đề nghị
cho phép TKV xây dựng nhà ở cho công nhân ngành than: Đồng ý về nguyên tắc,
giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo TKV làm việc với cơ
quan chức năng để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Về đề nghị
xem xét tạo quỹ đất phù hợp với quy hoạch của Tỉnh để TKV giải quyết nhà ở cho
lao động của ngành than: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh theo quy định có liên
quan, quan tâm hỗ trợ và bố trí quỹ đất để TKV đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
nhà ở cho lao động ngành than hoàn thành trong nhiệm kỳ
2021-2025. Tỉnh Quảng Ninh quan tâm xử lý việc này.
d) Về đề nghị có
cơ chế chính sách hỗ trợ cho ngành cơ khí mỏ để tăng tỷ lệ % chế tạo trong nước,
phục vụ cho ngành công nghiệp mỏ và các ngành kinh tế khác; Cơ chế hỗ trợ đổi mới
khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa ngành than:
Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu xử lý kiến
nghị và có văn bản trả lời TKV, tạo điều kiện cho việc này, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
e) Về đề nghị có
cơ chế hỗ trợ thu xếp vốn để tạo điều kiện cho TKV có thể
triển khai những dự án lớn trọng điểm trong lĩnh vực than, khoáng sản, điện lực:
Giao Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp nghiên cứu, xử lý kiến nghị,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng CP;
- Các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao;
- Ủy ban Quản lý vốn NN và DN;
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, TCT Than Đông Bắc;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh;
- UBND các tỉnh: Hải Dương, Bắc Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, cac Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, KTTH,
NN, CN, QHQT, TH, KGVX, Cục KSTT;
- Lưu: VT, QHĐP (3b). Huyền
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|