UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
972/2004/QĐ-UB
|
Đông Hà, ngày
13 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ 13 BAN CHẤP HÀNH TỈNH ĐẢNG BỘ (KHOÁ XIII) VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010.
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 05 tháng
01 năm 2004 của Tỉnh uỷ Quảng Trị về việc phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp đến năm 2010;
- Căn cứ Đề án số 2423/ĐA-UB ngày 12/12/2003
của UBND tỉnh về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến
năm 2010;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của ubnd tỉnh Quảng Trị thực hiện
Nghị quyết hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ (khoá XIII) về phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010.
Điều 2: Quyết định có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU, TT HĐND tỉnh (b/c) (Đã ký)
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Các DNNN thuộc tỉnh.
- Chánh, Phó VP, CV
- Lưu VT
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG TRỊ
Q. CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 13 BAN CHẤP HÀNH TỈNH
ĐẢNG BỘ (KHOÁ XIII) VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM
2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972 /2004/QĐ-UB ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh)
Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Tỉnh Đảng bộ
(khoá XIII) đã ra Nghị quyết số 13- NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 về phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010. Đây là nghị quyết đầu tiên bàn
về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Tỉnh đảng bộ. Để thực hiện
thắng lợi Nghị quyết này, UBND tỉnh xây dựng chương trình hành động với nội
dung như sau:
A- Mục tiêu và yêu cầu của
chương trình:
I- Mục tiêu:
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành
công nghiệp có sử dụng nhiều lao động. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
ban hành cơ chế chính sách hấp dẫn để huy động mọi nguồn lực và thành phần kinh
tế đầu tư vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Phát triển công nghiệp
từng bước vững chắc, tiến tới chiếm tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh.
II- Yêu cầu:
Trên cơ sở quán triệt sâu sắc những nhận định,
đánh giá về thực trạng công nghiệp Quảng Trị trong những năm qua, những kết quả
đạt được và các hạn chế yếu kém; Xác định những quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ và hệ thống các giải pháp mà Nghị quyết đã nêu; Có sự phân công, phối
hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành đế thực hiện thắng lợi Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 của Tỉnh uỷ.
Các ngành, các địa phương phải cụ thể hoá Nghị
quyết bằng chương trình hành động và chỉ đạo thực hiện tốt chương trinh thành động
đề ra
B - Những nội dung chủ yếu của
chương trình:
I- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
1- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành:
Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển
công nghiệp vùng và quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, tạo mối quan hệ tốt
giữa các ngành kinh tế, hỗ trợ công nghiệp phát triển. Trước mắt cần khẩn
trương hoàn thiện các quy hoạch:
- Sở Công nghiệp hoàn thành quy hoạch phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và quy hoạch khai thác khoáng sản đến năm
2010 trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý II/2004. Xây dựng các quy hoạch chuyên
ngành: Quy hoạch thuỷ điện nhỏ, bổ sung quy hoạch lưới điện của tỉnh đến năm
2010.
- Sở Xây dựng phối hợp Ban Quản lý các cụm công
nghiệp khẩn trương hoàn thành quy hoạch Khu Công nghiệp Quán Ngang trình UBND tỉnh
phê duyệt trong quý III năm 2004, nghiên cứu quy hoạch Khu Công nghiệp Bắc Vĩnh
Linh, ái Tử để từng bước hình thành các khu công nghiệp này.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND
các huyện thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến nông,
lâm sản, quy hoạch ngành nghề nông thôn và làng nghề, quy hoạch chế biến nông,
lâm, thuỷ sản đến 2010…đảm bảo cung ứng đầu vào cho sản xuất công nghiệp, chủ yếu
là sản phẩm gỗ, cao su, cà phê và sắn.
- Sở Thuỷ sản xây dựng quy hoạch nuôi trồng và
chế biến thuỷ sản đến 2010 trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý IV năm 2004.
- Căn cứ quy hoạch phát triển công nghiệp đến
năm 2010 đã được duyệt, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các kế hoạch
hàng năm, năm năm, đồng thời thường xuyên kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện, cập
nhật, bổ sung để quy hoạch sát với thực tế và thực hiện được các chỉ tiêu đã đề
ra.
2- Huy động các nguồn lực để phát triển công
nghiệp:
- Huy động vốn đầu tư :
Các ngành tài chính, ngân hàng, các tổ chức tín
dụng,...nghiên cứu và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bao gồm bán cổ phiếu,
tín phiếu, trái phiếu công trình, huy động đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn
tín dụng, các quỹ hỗ trợ, từ nhiều nguồn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
công nghiệp (nhất là cho các dự án lớn trọng điểm).
Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển và các nguồn tín dụng khác, hỗ trợ đầu tư xây
dựng các khu, cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng
ngoài hàng rào cho các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư,... đẩy mạnh
công tác đối ngoại, tận dụng lợi thế của hành lang Đông Tây, chủ động tìm kiếm,
thu hút các nguồn vốn ODA, FDI, NGO... vào các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế và phát triển công nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con
người:
Căn cứ vào nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh - Xã hội lập quy hoạch và kế hoạch đào tạo nghề từ nay đến năm 2010
trình UBND tỉnh trong quý IV năm 2004. Trước mắt, chỉ đạo Trường dạy nghề tổng
hợp tỉnh và các trung tâm đào tạo hướng nghiệp khác, củng cố, nâng cấp và mở rộng
các loại hình đào tạo nghề đáp ứng cho nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn để tổ
chức thường xuyên hội chợ việc làm hàng năm nhằm định hướng học nghề và tìm kiếm
việc làm cho người lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
đào tạo lao động tại chỗ, các hoạt động dạy nghề, truyền nghề và du nhập nghề mới.
Tỉnh có chính sách hỗ trợ tạo kinh phí cho các cơ sở sản xuất tổ chức đào tạo
nghề và tạo việc làm mới cho lao động tại địa phương, có chính sách bồi dưỡng
và thu hút đội ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật công nghệ cao và công nhân lành
nghề để phục vụ cho các cơ sở công nghiệp.
3- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng và môi
trường xã hội cho phát triển công nghiệp:
- Sở Giao thông - Vận tải chú trọng xây dựng các
tuyến đường giao thông đến các vùng kinh tế mới, vùng có tài nguyên khoáng sản,
vùng nguyên liệu tập trung và các khu, cụm, điểm công nghiệp. Phát huy khả năng
sử dụng giao thông đường thuỷ, củng cố các cảng cá và cảng vận tải, khai thác
triệt để lợi thế đường sắt.
- Đầu tư xây dựng hệ thống mạng lưới điện phấn đấu
cuối 2004 có 100% số xã thị trấn của tỉnh sử dụng điện lưới (tính đến tháng
01/2004 còn 4 xã chưa có điện lưới), tiếp tục bổ sung các cụm dân cư chưa được
sử dụng điện lưới, sửa chữa, nâng cấp mạng lưới điện đã xuống cấp.
- Bưu điện tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện đến
năm 2005 có 100% số xã có điện thoại.
- Sở Xây dựng tham mưu để quy hoạch và kêu gọi
các nhà đầu tư xây dựng một số nhà ở, chung cư, cơ sở vật chất phục vụ sinh hoạt
cho công nhân, chuyên gia tại các khu công nghiệp tập trung.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đẩy nhanh
tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghiệp Nam Đông Hà, Khu công nghiệp
Quán Ngang có kế hoạch từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp Bắc Cửa
Việt, , Đường 9, ái Tử đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
- UBND các huyện, thị xã cần chủ động quy hoạch
xây dựng các cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn, tạo điều kiện về mặt bằng cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Chú trọng xây dựng cơ sở
hạ tầng cho các làng nghề.
4- Ửng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất:
- Các doanh nghiệp đang sản xuất trên địa bàn có
thiết bị công nghệ lạc hậu phải xây dựng lộ trình chuyển đổi thay thế công nghệ
mới, kiên quyết loại bỏ các công nghệ lạc hậu và ô nhiễm môi trường. Các công
trình đầu tư mới phải sử dụng những thiết bị có công nghệ trung bình tiên tiến
trở lên.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các
ngành hỗ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, mẫu mã, đăng ký
thương hiệu tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mũi
nhọn. Các đơn vị từng bước áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, môi trường
tiên tiến, các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế vào sản xuất như: ISO 9000, ISO
14000, SA8000, HACCP, GMP...; ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ
bố trí hàng năm vào nghiên cứu sản xuất thử nghiệm, nghiên cứu thay đổi công
nghệ, cải tiến công tác quản lý, nâng cao hàm lượng chất xám trong sản phẩm. Sở
Công nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh biện pháp hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô,
chưa qua chế biến; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị chế biến sâu
và sản xuất sản phẩm có giá trị hàm lượng công nghệ cao.
5- Mở rộng thị trường:
- Sở Thương mại Du lịch phối hợp với các các
ngành, các doanh nghiệp đẩy mạnh khai thác thị trường trong tỉnh, trong nước,
hướng mạnh về xuất khẩu. Tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tiếp cận với thị trường như tham quan học tập, tham gia hội chợ,
triển lãm giới thiệu sản phẩm, liên doanh liên kết. Nghiên cứu phát triển thị
trường lao động, thị trường tài chính.
- Các cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường dịch
vụ công trong việc cung cấp thông tin, nghiên cứu quy hoạch xây dựng mạng lưới
cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
- Các doanh nghiệp từng bước khẳng định sản phẩm
chủ lực, kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá phương thức tiêu thụ sản
phẩm để chiếm lĩnh, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.
6. Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu:
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi
tiết, các ngành, các địa phương cần sớm hình thành các vùng nguyên liệu, cung cấp
ổn định cho sản xuất công nghiệp. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên
cứu lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
với từng vùng của tỉnh, chuyển đổi một số cây, con trên các vùng đất cho năng
suất thấp, áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến, đa canh, xen canh, thâm
canh rải vụ, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến công nghiệp. Tập trung
nghiên cứu xử lý rừng nghèo kiệt, đưa đất trống, đồi trọc và vùng đất lâm nghiệp
vào trồng cây nguyên liệu cho sản xuất gỗ MDF, nguyên liệu giấy và phục vụ nghề
thủ công mỹ nghệ.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND
các huyện, thị xã cần chú trọng lồng ghép các chương trình trồng rừng, trồng
cây công nghiệp, cây ăn quả,… Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến ký hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm với nông dân theo Quyết định 80/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh
công tác giao đất, giao rừng cho các cá nhân và tổ chức, tạo điều kiện để phát
triển kinh tế trang trại; Tăng cường công tác khuyến nông, lâm, ngư, hỗ trợ lãi
suất tín dụng, giống,.. cho các tổ chức cá nhân phát triển nguyên liệu cho công
nghiệp;.
- Trên cơ sở quy hoạch khai thác khoáng sản đến
năm 2010, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Công nghiệp tham mưu cho UBND
tỉnh huy động các nguồn lực tăng cường công tác khảo sát thăm dò khoáng sản làm
cơ sở để đầu tư phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản,
kết hợp bảo vệ tài nguyên có hiệu quả.
7- Vận dụng linh hoạt và đề ra những chính
sách phù hợp để thúc đẩy sản xuất công nghiệp:
-Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư. Thành lập
cơ quan xúc tiến đầu tư và xây dựng một số dự án công nghiệp chủ yếu để vận động
kêu gọi đầu tư; đơn giản hoá các thủ tục hành chính, có chính sách tạo hấp dẫn
để thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chính sách
thu hút đầu tư thông thoáng, ổn định để tạo môi trường pháp lý hấp dẫn cho các
doanh nghiệp. Cần cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một
cửa" đối với các dự án đầu tư.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định 496/2002/QĐ-UB ngày
18/3/2002 về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn trình UBND tỉnh
trong quý II năm 2004. Sở Công nghiệp tham mưu trình HĐND, UBND tỉnh ban hành
chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn
trong quý I năm 2004.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh khẩn
trương hoàn thành quy chế và chính sách khu công nghiệp trình UBND tỉnh ban
hành chậm nhất vào tháng 4 năm 2004, làm cơ sở thu hút kêu gọi đầu tư vào các
khu công nghiệp của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, Cục thuế và các huyện, thị
xã,… vận dụng tối đa các chính sách ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đầu tư, huy động
vốn, khuyến khích đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đào tạo
và thu hút nhân lực; Chính sách về thuế và lệ phí một cách hợp lý để tạo điều
kiện thu hút các doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành từ
tỉnh, huyện đến cơ sở trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng để xây dựng
các dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là đối với
việc đầu tư xây dựng các khu, cụm, công nghiệp tập trung nhằm đảm bảo tiến độ
các dự án.
8- Tăng cường công tác quản lý nhà nước ngành
công nghiệp
- Tạo thuận lợi về mặt cơ chế chính sách, pháp
luật, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Thực hiện cơ chế “một cửa” trong
việc cấp giấy phép đầu tư, thu hồi đất, cho thuê đất ,...giảm bớt phiền hà;
Cung cấp tốt các dịch vụ công phục vụ đầu tư phát triển công nghiệp.
- Giao Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Nội vụ xây
dựng đề án thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp;
Nghiên cứu củng cố công tác quản lý nhà nước về công nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, xã.
- Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp tỉnh thực
hiện đúng quyết định sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước đã được Chính phủ phê
duyệt. Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc thi hành Luật doanh
nghiệp và Luật hợp tác xã, nhằm huy động các thành phần kinh tế vào đầu tư phát
triển sản xuất.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phục vụ
tốt việc hậu kiểm, làm cho môi trường đầu tư trong sạch, tăng sự tin cậy trong
sản xuất kinh doanh. Có chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý nhà nước
và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp.
Hội đồng thi đua các cấp các ngành kịp thời động
viên khen thưởng, nêu gương tốt, tôn vinh mọi thành viên, mọi tầng lớp, tổ chức
trong xã hội có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển công nghiệp.
II- Thực hiện các nhiệm vụ,
chỉ tiêu phát triển chủ yếu:
1- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và thực phẩm:
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản và thực phẩm phải dựa trên cơ sở phát triển xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định,
hướng vào nhóm các sản phẩm đang có tiềm năng về nguồn nguyên liệu tại địa
phương (thủy sản, cao su, cà phê, hồ tiêu, sắn và gỗ rừng trồng...). Sử dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến, sản xuất sản phẩm chất lượng có sức cạnh tranh
cao. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp chế biến (giá 1994) đạt 247,17 tỷ
vào năm 2005 và 539,07 tỷ đồng vào năm 2010. Khuyến khích phát triển công nghệ
sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nhằm tạo ra hàng hoá chất lượng cao từ sản
phẩm nông, lâm, ngư nghiệp:
*Công nghiệp chế biến cao su: Giai đoạn
2006 - 2010: Xây dựng cơ sở chế biến tại Vĩnh Linh, xây dựng một số dây chuyền
chế biến nhỏ, bán cơ giới để chế biến mủ cao su tại chỗ ở những vùng cao su tiểu
điền xa cơ sở chế biến công nghiệp. Nghiên cứu lập dự án gọi vốn đầu tư sản xuất
các sản phẩm cao su tiêu dùng.
* Công nghiệp chế biến cà phê: Đầu tư các dây
chuyền quy mô nhỏ và trung bình để chế biến cà phê theo công nghệ ướt. Giai đoạn
2006 - 2010: Đầu tư dây chuyền xát vỏ cà phê thóc để xuất khẩu, dây chuyền chế
biến sâu để sản xuất cà phê bột, cà phê tan, cà phê đóng lon.
* Công nghiệp chế biến hồ tiêu: Xây dựng
nhà máy chế biến hồ tiêu công suất 1.500 tấn/năm; Sản phẩm là tiêu khô, tiêu bột,
tương tiêu đóng lọ,...(Giai đoạn 2006 - 2010).
* Chế biến súc sản và thức ăn chăn nuôi: Giai
đoạn đến 2005: Đầu tư nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến thức
ăn nuôi tôm tại Đông Hà. Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư nhà máy chế biến thức ăn
nuôi tôm ở Hải Lăng; Nhà máy chế biến súc sản. Mở rộng nhà máy thức ăn chăn
nuôi nhằm đáp ứng cho nhu cầu chăn nuôi gia súc, gia cầm.
* Chế biến tinh bột sắn: Năm 2004 - 2005:
Hoàn thành và đưa vào hoạt động hai nhà máy chế biến tinh bột sắn ở Hải Lăng và
Hướng Hóa. Năm 2006 - 2010: Mở rộng các nhà máy chế biến tinh bột sắn khi đã ổn
định và mở rộng được vùng nguyên liệu.
* Chế biến thuỷ sản: Giai đoạn đến 2005:
Đưa Nhà máy chế biến thuỷ sản Cửa Việt vào hoạt động. Giai đoạn 2006 - 2010:
Nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản ở Hải Lăng, Vĩnh
Linh.
* Chế biến rau hoa quả: Giai đoạn 2006 -2010, đầu
tư nhà máy sấy và chế biến hoa quả tại Hướng Hoá.
* Chế biến gỗ và lâm sản: Giai đoạn đến
2005: Hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất gỗ ván sợi MDF (Khu Công
nghiệp Nam Đông Hà). Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất đồ
gỗ gia dụng và xuất khẩu trên cơ sở dùng sản phẩm của nhà máy gỗ MDF làm nguyên
liệu. Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nhựa thông.
* Sản xuất rượu, bia và nước giải khát: Giai
đoạn 2004 - 2005: Đầu tư mở rộng công suất nhà máy bia Đông Hà công suất 30 triệu
lít/năm (liên doanh với Công ty Bia Huế). Giai đoạn 2006 - 2010: Nâng cấp Nhà
máy bia liên doanh lên 50 triệu lít/năm. Mở rộng các cơ sở sản xuất nước giải
khát hiện có (Super horse,…), sản xuất nước khoáng, nước tinh lọc. Nâng cao chất
lượng, quy mô và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm từ rượu Kim Long.
2. Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng.
Đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng. Đối với các cơ sở đầu tư mới phải sử dụng công nghệ
tiên tiến, đảm bảo sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý, đủ sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước và khu vực. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giá trị sản xuất
công nghiệp năm 2005 là 134,89 tỷ đồng (giá so sánh 1994), chiếm tỷ trọng 9,30%
trong cơ cấu công nghiệp. Năm 2010 đạt 583,51 tỷ đồng (giá 1994), chiếm tỷ trọng
26% trong cơ cấu công nghiệp.
Giai đoạn 2004 - 2005: Tạo điều kiện thuận lợi để
Tổng Công ty Xi măng Việt Nam đầu tư dây chuyền nghiền clinke công suất 250.000
tấn/năm đáp ứng nhu cầu trước mắt. Tiến hành khảo sát, thăm dò đá vôi và phụ
gia xi măng để lập dự án xây dựng nhà máy xi măng công suất 70 vạn tấn/năm tại
Cam Lộ trong thời gian 2004-2008; Đồng thời xúc tiến xây dựng dự án kêu gọi đầu
tư dây chuyền sản xuất xi măng công suất 1,2 - 1,4 triệu tấn/năm tại Hướng Hoá
giai đoạn 2008-2012.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường để có kế hoạch mở
rộng cơ sở sản xuất gạch Blốc ở thị xã Quảng Trị; Xây dựng Nhà máy Bê tông dân
dụng tại thị xã Đông Hà. Từng bước đầu tư nâng cấp đổi mới công nghệ các nhà
máy sản xuất gạch tuy nen và các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, nghiên cứu sản
xuất gạch không nung đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và tiến tới xuất khẩu.
3. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản:
Các ngành, các cấp cần tổ chức thực hiện tốt quy
hoạch khai thác khoáng sản đến 2010. Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất và tổ
chức thực hiện khảo sát, điều tra địa chất khoáng sản ở những vùng có triển vọng,
những vùng có biểu hiện khoáng hóa. Tiến hành khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản với quy mô thích hợp, công nghệ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, tránh xâm hại các khu di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh, bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh Tốc độ
tăng trưởng bình quân năm về giá trị sản xuất công nghiệp của ngành khai thác
khoáng sản giai đoạn 2001 - 2005 là 20,06%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là
18,00%/năm và cả thời kỳ 2001 - 2010 là 19,03%/năm.
4- Phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử và
gia công kim loại:
Phát triển cụm cơ khí nhỏ ở các địa bàn dân cư
nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Nâng cao năng lực
cơ khí sửa chữa và chế tạo phụ tùng thay thế để phục vụ cho các ngành kinh tế
trọng điểm của tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi để nhà máy cán thép
250.000 tấn/năm của Tổng Công ty Xây dựng miền Trung hoàn thành đúng tiến độ. Đầu
tư chiều sâu, tăng năng lực sửa chữa và đóng mới tàu thuyền; đầu tư xây dựng xưởng
kết cấu thép phi tiêu chuẩn, công suất 400 tấn thép kết cấu và cấu kiện kim loại
mỗi năm. Xây dựng cơ sở đúc thép, sản xuất bi, bạc thép và phụ tùng phục vụ sản
xuất vật liệu xây dựng và sửa chữa thiết bị máy công trình. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng và phát triển các cơ sở cơ khí gia
công, cơ khí sửa chữa, sản xuất lắp ráp điện, điện tử tại các khu, cụm công
nghiệp trên địa bàn. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố
định 94) năm 2005 là 141 tỷ đồng, năm 2010 là 586 tỷ đồng.
5 - Phát triển công nghiệp hóa chất và giấy:
Dựa trên nguồn than bùn, nguyên liệu mủ cao su,
phát triển một số sản phẩm như: Phân vi sinh, sản phẩm cao su tiêu dùng, cao su
công nghiệp. Phát triển sản phẩm nhựa dân dụng, bao bì đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu. áp dụng các công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại để
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao. Giai đoạn đến 2005: Tạo điều kiện
hoàn thành và đưa vào sản xuất nhà máy sản xuất xăm lốp xe máy ở Khu Thương mại
Lao Bảo của Công ty Camel (Thái Lan), các nhà máy sản xuất sản phẩm nhựa, bao
bì ở Đông Hà; Hỗ trợ Công ty TNHH Bắc Trung bộ có đủ nguồn nguyên liệu sản xuất
giấy bao bì và giấy vệ sinh công suất 10.000 tấn/năm.
Giai đoạn đến 2006 - 2010: Thu hút đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất cao su dân dụng và y tế, sản xuất sản phẩm nhựa (PVC) cho xây
dựng (Đông Hà), sản xuất bao bì xi măng PP. Nghiên cứu sản xuất bột giấy và giấy
cao cấp. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 1994) năm 2005 là 28,15 tỷ đồng, năm
2010 là 155,08 tỷ đồng.
6- Phát triển hạ tầng công nghiệp:
* Công nghiệp sản xuất và phân phối điện:
Ban Quản lý Dự án Di dân Tái định cư Công trình
Thuỷ lợi Thuỷ điện Quảng Trị đảm bảo bàn giao mặt bằng đáp ứng tiến độ; các
ngành, các địa phương tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc xây dựng Công trình
Thuỷ lợi Thủy điện Quảng Trị, phấn đấu hoàn thành vào cuối năm 2007. Sở Công
nghiệp tiến hành khảo sát điều tra và lập quy hoạch thuỷ điện nhỏ, xây dựng một
số dự án thuỷ điện nhỏ để kêu gọi đầu tư. Nghiên cứu để đầu tư khai thác các
nguồn năng lượng tái tạo: Điện gió, điện mặt trời, khí biogas. Phát triển mạng
lưới đường dây và trạm điện ở những địa phương chưa sử dụng được điện lưới, đồng
thời cải tạo và nâng cấp mạng lưới điện phân phối đã có.
* Công nghiệp sản xuất và phân phối nước sạch:
Giai đoạn đến 2005: Đưa vào sử dụng Nhà máy nước
Khe Sanh, Nhà máy nước Gio Linh. Đầu tư xây dựng Nhà máy nước Hải Lăng, Nhà máy
nước Cam Lộ, Nhà máy nước Bến Quan, Nhà máy nước Đakrông.
Giai đoạn 2006 - 2010: Đầu tư xây dựng Nhà máy
nước Thị trấn ái Tử, Nhà máy nước Cửa Việt, nâng công suất Nhà máy nước Cam Lộ.
Đầu tư xây dựng mạng đường ống tiêu thụ nước (cùng đồng hồ đo nước) đến các hộ
tiêu dùng và xử lý nguồn cấp nước thô cho các nhà máy trên địa bàn.
7- Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề:
Sở Công nghiệp cùng với Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn cần phối hợp thực hiện tốt quy hoạch phát triển các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề. Phục hồi các ngành nghề đã có tại địa
phương trên cơ sở kết hợp, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới
và tìm tòi lựa chọn du nhập một số ngành nghề phù hợp với điều kiện địa phương.
ưu tiên phát triển ngành nghề chế biến các sản phẩm có nguyên liệu từ nông,
lâm, thuỷ sản, sản xuất các hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Chú trọng
ngành sản xuất, dịch vụ sửa chữa cơ khí, cơ điện phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp,
...Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với phát triển cụm, điểm,
khu công nghiệp. Cố gắng duy trì ở mức cần thiết để giải quyết việc làm cho người
dân với những nghề chưa có điều kiện phát triển như làm nón, làm hương,.. . Phục
hồi và phát triển các nghề thủ công mỹ nghệ (mây tre, mộc mỹ nghệ,...). Đa dạng
hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, bao bì theo hướng xuất khẩu,
sản xuất các hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch đến tham quan trên địa bàn. Củng
cố các làng nghề hiện có: Làng nghề chế biến bún bánh Phường Lang, Cẩm Thạch,
Thượng Trạch, làng nghề rượu Kim Long (Hải quế, Hải Lăng), làng mây tre mỹ nghệ
Lan Đình (Gio Linh)...Đồng thời quan tâm du nhập các ngành nghề mới.
III - Tổ chức thực hiện:
1- Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã triển khai
ngay việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 13-NQ/TU của Tỉnh uỷ
trong quý I năm 2004, nhằm tạo chuyển biến mới về nhận thức trong cán bộ và
nhân dân đối với sự nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
các sở, ban, ngành, huyện, thị xã cụ thể hoá chương trình hành động này và xây
dựng chương trình hành động của ngành, địa phương mình thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TU của Tỉnh uỷ và Đề án số 2423/ĐA-UB của UBND tỉnh về phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2010, hoàn thành trong quý I năm 2004. Đồng
thời chủ động lập các đề án để thực hiện các chương trình phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp mà Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Đề án của UBND tỉnh đã đề
ra.
3- Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp,
các ngành cần thường xuyên kiểm tra, kịp thời đánh giá các kết quả làm được và
chưa làm được, tìm nguyên nhân, rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc để thực hiện có hiệu quả.
4- UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2004 của Tỉnh uỷ. Hàng năm UBND tỉnh sẽ tổng kết
và biểu dương khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có những đóng góp tích cực
cho công cuộc phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh
nhà./.