CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2010-2012
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
CÔNG
Sau 03 năm thực hiện Quyết
định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30 tháng
8 năm 2010 của UBND tỉnh Tây Ninh, về việc phê
duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2010-2012 đã đạt được kết
quả như sau:
1. Kết quả đạt được:
Được sự quan tâm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
của Cục Công nghiệp địa phương - Bộ Công thương và cùng với sự phối hợp của
chính quyền địa phương các cấp. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp - Sở Công thương đã tổ chức triển khai thực hiện
được 15 Đề án (12 Đề án khuyến công Quốc gia, 03 Đề án Khuyến công địa phương)
tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật; hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến; đào tạo
khởi sự doanh nghiệp; tập huấn công tác khuyến công; hỗ trợ lập quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp; xây dựng website Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp Tây Ninh; xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp huyện;
xuất bản bản tin khuyến công. Ngoài ra, Trung tâm Khuyến công còn tổ chức tham
gia hội chợ triển lãm ở các tỉnh khu vực phía Nam, Đông Nam bộ. Bên cạnh đó
Trung tâm Khuyến công còn phối hợp Quỹ đầu tư phát triển Tây Ninh giới thiệu
cho 03 doanh nghiệp, sản xuất công nghiệp nông thôn trong tỉnh vay vốn từ
Chương trình khuyến công của tỉnh.
1.1. Kết quả hoạt động khuyến công Quốc gia
Được sự hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công Quốc gia giai đoạn 2010 - 2012 Trung tâm Khuyến công và Tư
vấn phát triển công nghiệp Tây Ninh đã triển khai thực hiện 12 đề án hỗ trợ đối
với cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn với tổng kinh phí hỗ trợ 1.634.700.000đ.
1.2. Kết quả hoạt động khuyến công địa phương
a. Nguồn kinh phí khuyến công địa phương
Các đề án khuyến công
nằm trong Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2010 – 2012 chủ yếu được
triển khai thực hiện trong năm 2011 và 2012 với tổng kinh phí thực hiện
465.469.000 đồng; cụ thể như sau:
- Năm 2010: Theo nguyên tắc tháng 6 năm trước phải
xây dựng kế hoạch cho năm tiếp theo, do Chương trình phê duyệt vào tháng 8/2010
nên năm 2010 không thực hiện được.
- Năm 2011: Thực hiện 03 đề án với tổng kinh phí
là 132.577.000 đồng gồm:
+ Hỗ trợ Thành lập Trung tâm dữ liệu điện tử,
trang Website;
+ Hỗ trợ thành lập mạng lưới công tác viên cấp
huyện;
+ Hỗ trợ xuất bản bản tin/ấn phẩm
- Năm 2012: Ngân sách tỉnh phân bổ vốn cho
Chương trình khuyến công là 650.000.000 đồng; với nguồn kinh phí này Trung tâm
Khuyến công tiến hành xây dựng 05 đề án gồm:
+ Hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây
chuyền sản xuất ngói màu (kinh phí thực hiện 100.000.000 đồng)
+ Hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây
chuyền sản xuất hạt điều (kinh phí thực hiện 80.000.000 đồng)
+ Tổ chức cho các cơ sở công nghiệp nông thôn khảo
sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nước.
+ Đầu tư vật chất kỹ thuật nâng cao hiệu quả
công tác khuyến công.
+ Kế hoạch bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu năm 2012 (đã tổ chức thực hiện 152.892.000 đồng).
Nhưng đến nay chỉ mới tổ chức thực hiện 01 đề
án: Kế hoạch bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu năm 2012 (kết
quả đã bình chọn và trao giải cho 17 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
(SPCNNTTB) cấp huyện, 06 SPCNNTTB cấp tỉnh và 04 SPCNNTTB cấp khu vực); 02 đề
án đang trình UBND tỉnh phê duyệt (hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây
chuyền sản xuất ngói màu, hỗ trợ máy móc thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản
xuất hạt điều; 02 đề án Sở Tài chính không thẩm định do thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP, ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội (tổ chức cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong
nước; đầu tư vật chất kỹ thuật nâng cao hiệu quả công tác khuyến công).
Tổng kinh phí đã và đang thực hiện năm 2012 là:
332.892.000 đồng/650.000.000 đồng.
b. Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổ chức tham gia 4 kỳ Hội chợ triển lãm tại các tỉnh khu vực
phía Nam, Đông Nam bộ và Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu
phía Nam năm 2012 với tổng kinh phí được hỗ trợ từ nguồn xúc tiến thương mại là
594.000.000 đồng.
c. Nguồn cho vay vốn khuyến công ưu đãi
Năm 2010 – 2012 có 03 doanh nghiệp (Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Tân Việt Pháp – sản xuất phân bón; Công ty trách nhiệm hữu
hạn Lâm Sơn – sản xuất gạch; Công ty Cổ phần bê tông và cấu kiện) được giới thiệu
vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất từ chương trình vay vốn khuyến
công của tỉnh, với số tiền được vay là: 25.000.000.000 đồng.
II.
ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT LÀM ĐƯỢC, HẠN CHẾ
1.
Những mặt làm được:
Sau 3 năm thực hiện
Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND, ngày 30/8/2010
của UBND tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt Chương trình khuyến công địa phương
giai đoạn 2010-2012. Hoạt động khuyến công đạt được một số kết quả nhất định
như sau:
- Hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công từ Trung ương tới địa phương đã từng
bước được hoàn thiện, tạo cơ sở thuận lợi cho quản lý, tổ chức thực hiện. Công
tác quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công được tăng cường một bước và dần
đi vào nề nếp.
- Nhận thức của các cấp,
các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp về vai trò, vị trí hoạt động khuyến công
đã ngày càng được nâng cao. Vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước về
khuyến công ở địa phương cấp huyện, thị xã được củng cố và nâng cao một bước, tạo
sự gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với cộng đồng các doanh nghiệp.
- Hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh đang từng bước được thực hiện, khẳng định được vai trò
quan trọng trong việc động viên và huy động các nguồn lực vào đầu tư phát triển
công nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết
là công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn đã từng bước rút ngắn cách biệt về
phát triển kinh tế giữa các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ
trợ từ nguồn kinh phí khuyến công trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích
cực trong phát triển sản xuất kinh doanh thay thế, đổi mới dây chuyền thiết bị
công nghệ hiện đại như: Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm…mặc dù nguồn vốn khuyến công chỉ mang tính khuyến
khích động viên nhưng các cơ sở công nghiệp nông thôn tỉnh nhà đã phát huy được
nội lực và đem lại hiệu quả thiết thực.
- Trong các năm qua, chịu sự ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cùng với cả nước, Tây Ninh đã tập
trung thực hiện các chính sách của Chính phủ như: Hỗ trợ lãi suất tín dụng, miễn
giảm thuế, khuyến khích xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa; kích cầu đầu
tư và tiêu dùng; bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh nguồn vốn cho vay ưu đãi từ
Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho một số
cơ sở công nghiệp nông thôn dần phát huy được lợi thế, phù hợp với định hướng
phát triển của tỉnh.
2.
Một số tồn tại, hạn chế:
Bên cạnh những kết quả
đạt được hoạt động khuyến công trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, tồn
tại như sau:
- Quá trình xây dựng Chương trình khuyến công địa phương giai
đoạn 2010-2012 chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương, một số đề án còn
mang tính chủ quan khi xây dựng, thiếu sự lồng ghép với các Chương trình mục
tiêu Quốc gia khác, chưa tính toán hết các yếu tố ảnh hưởng tác động. Mặt khác
công tác triển khai thu thập các số liệu, thông tin chưa đầy đủ, thiếu sự
phối hợp đồng bộ ở cấp cơ sở và với cộng đồng các doanh nghiệp…nên việc triển khai Chương trình khuyến công trên địa
bàn tỉnh trong thời gian qua còn quá ít, phạm vi triển khai còn hẹp, ngành, nghề
và đối tượng thụ hưởng còn hạn chế, kết quả đạt được chưa cao, chưa phát huy được
tầm quan trọng và mục tiêu của công tác khuyến công.
- Kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công
hàng năm còn khiêm tốn, nội dung hỗ trợ còn hạn chế, do vậy chưa tác động mạnh
đến việc khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu
tư vốn phát triển công nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn gặp khó khăn về nguồn lao động có tay nghề, nguồn vốn sản xuất
và nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà máy, đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao công
suất mở rộng sản xuất; thị trường tiêu thụ còn nhỏ lẻ, chưa ổn định, kinh phí hỗ
trợ không hoàn lại cho doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng mức đầu
tư.
- Nguồn vốn cho vay ưu đãi thuộc Chương trình
khuyến công được phân bổ hàng năm chưa nhiều, số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn
vốn vay quá ít; quy trình, thủ tục thẩm định, giải ngân còn phức tạp.
- Cơ sở hạ tầng đầu tư cho khuyến công (văn
phòng, phương tiện) còn hạn chế; đội ngũ công chức viên chức làm công tác khuyến
công yếu, thiếu kinh nghiệm, đội ngũ khuyến công viên cấp huyện, thị tuy đã được
hình thành nhưng do kiêm nhiệm từ biên chế của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện,
thị nên việc triển khai các đề án khuyến công chưa thật sự đi vào chiều sâu,
công tác tuyên truyền, thu thập thông tin, khảo sát, đánh giá, tư vấn, hướng dẫn
và khả năng xây dựng, phát triển các đề án khuyến công có tính khả thi tại địa
phương chưa phát huy hết ngành nghề ưu tiên của các chương trình.
3. Nguyên nhân
Định mức kinh phí hỗ trợ cho mỗi loại đề án khuyến
công tại Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT, ngày 17 tháng 6 năm 2009
của liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương còn thấp; thời gian thẩm định và phê
duyệt đề án dài.
Công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động
khuyến công thời gian qua chưa mạnh, chưa rộng khắp đến tận cơ sở sản xuất,
hình thức tuyên truyền chưa thật phù hợp nên chưa tạo được sức lan tỏa đến các
cơ sở công nghiệp nông thôn.
Với số biên chế hiện tại
của Trung tâm được phân bổ là 12 biên chế còn ít so với nhu cầu khối lượng công
việc, nên việc triển khai thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định còn gặp
nhiều khó khăn.
Phần II
PHẠM VI - ĐỐI TƯỢNG - MỤC
TIÊU - ĐỊNH HƯỚNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
Các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất
công nghiệp nông thôn, áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
2. Đối tượng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Động viên và huy động các nguồn lực trong tỉnh,
ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp.
Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu
nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các
cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ
gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu
quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Định hướng
Các hoạt động khuyến công phải bám sát quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của địa
phương giai đoạn 2011-2015.
Hoạt động khuyến công phải góp phần phát huy lợi
thế so sánh và khai thác thế mạnh về các nguồn lực sẵn có về tài nguyên, nguồn
nguyên liệu, về thị trường và lao động tại địa phương có những ngành, những sản
phẩm tiêu biểu, có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và ngoài nước.
Đẩy mạnh hoạt động khuyến công góp phần thực hiện
các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước.
Ưu tiên các nguồn lực cho hoạt động khuyến công để phát triển công nghiệp tại
các vùng nông thôn nhằm góp phần tạo việc làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế xã
hội vùng nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề án khuyến công
theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm nhằm tạo bước chuyển biến rõ rệt cho
sự phát triển của ngành.
Tăng cường liên kết giữa các tỉnh trong vùng và
liên kết giữa các vùng để trao đổi kinh nghiệm trong phát triển ngành và hoạt động
khuyến công nhằm phát huy được thế mạnh của địa phương.
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo
nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người
lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết
với thực hành.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh
nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công
nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn;
tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu
thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí
điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu; hỗ trợ tổ chức hội chợ triễn lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ
công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển
lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới
thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp
nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính
- kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới.
Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu
tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính –
tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Cung cấp thông tin về các chính sách
phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm,
mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp,
thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình, truyền thanh; xuất bản
các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp
và các hình thức thông tin đại chúng khác.
7. Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác
kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp
hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
Hỗ trợ xây dựng hệ thống ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công
nghiệp nông thôn.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức
thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến
công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến
công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử
về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho các Trung tâm Khuyến công. Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến
công.
d) Xây dựng Chương trình khuyến công từng giai
đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
II. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và
chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng
và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp,
nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia
công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu
thủ công nghiệp.
6. Khai thác, chế biến
khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản
xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
nông thôn.
III. NGUYÊN TẮC ƯU TIÊN
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề
án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; huyện biên giới, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Ngành nghề ưu tiên
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát
triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn
trong sản xuất công nghiệp.
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát
triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản phẩm thuộc các chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; công nghiệp mũi nhọn của tỉnh;
công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền và từng địa phương; sản xuất
các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án theo nguyên tắc ưu tiên và ngành nghề ưu tiên đảm bảo
thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Kinh phí Chương trình
khuyến công giai đoạn 2013 - 2015 (kèm phụ lục chi tiết).
Tổng kinh phí: 146.213.380.000 đồng (một trăm bốn
mươi sáu tỷ, hai trăm mười ba triệu, ba trăm tám mươi nghìn đồng).
Trong đó:
+ Kinh phí khuyến công Quốc gia: 6.000.000.000 đồng
(sáu tỷ đồng).
+ Kinh phí khuyến công địa phương:
20.213.380.000 đồng (hai mươi tỷ, hai trăm mười ba triệu, ba trăm tám mươi ngàn
đồng)
+ Kinh phí đơn vị thụ hưởng đóng góp:
60.000.000.000 đồng (sáu mươi tỷ đồng)
+ Vốn vay ưu đãi: 60.000.000.000 đồng (sáu mươi
tỷ đồng)
2.
Nguồn kinh phí
a) Kinh phí khuyến công địa phương: Được
hình thành từ nguồn ngân sách tỉnh.
* Kinh phí khuyến công địa phương được sử dụng
cho mục đích sau:
+ Chi cho hoạt động khuyến công tổ chức thực hiện
theo các nội dung hoạt động khuyến công của chương trình này.
+ Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến
công địa phương.
b) Nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia:
Được Bộ Công thương phê duyệt theo kế hoạch đề
án kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách Trung ương.
c) Kinh phí đơn vị thụ hưởng đóng góp:
Kinh phí do các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư được hỗ trợ từ chương trình khuyến
công đóng góp để thực hiện đề án.
d) Nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Đầu tư phát
triển của tỉnh
3. Quy định việc quản lý
và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công
Thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành
về việc quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
Chương trình khuyến công.
Hàng năm Sở Công thương xây dựng kế hoạch và dự
toán kinh phí khuyến công địa phương cùng thời điểm xây dự toán ngân sách của sở
trên cơ sở tổng hợp các đề án khuyến công địa phương từ các huyện, thị xã,
doanh nghiệp gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào dự
toán ngân sách hàng năm của tỉnh và trình HĐND tỉnh phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Kinh phí khuyến công địa phương do ngân sách cấp
nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được chuyển sang năm sau thực hiện theo
quy định hiện hành.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn
trình tự lập, quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương.
4. Điều kiện để được hỗ trợ
kinh phí Chương trình khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí từ
Chương trình khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Nội dung phù hợp với nội dung Chương trình
khuyến công.
b) Có Quyết định phê duyệt nhiệm vụ khuyến công
(bao gồm cả đề án) của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Công thương đối với Chương
trình khuyến công Quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Chương trình khuyến
công địa phương).
c) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ
số kinh phí được ngân sách Nhà nước hỗ trợ).
d) Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho
cùng một nội dung chi được Chương trình khuyến công hỗ trợ.
đ) Các điều kiện hỗ trợ cụ thể của từng chương
trình thực hiện theo quy định.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chương trình.
b) Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khuyến công đối
với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện chương trình.
2. Sở Tài chính
a) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho hoạt
động khuyến công và hướng dẫn, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công địa phương
đạt hiệu quả thiết thực.
b) Phối hợp với Sở Công thương hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chương trình.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Công thương trong việc triển
khai các chương trình đề án về đổi mới công nghệ, sở hữu trí tuệ, tư vấn chuyển
giao công nghệ, kết hợp lồng ghép với các
chương trình mục tiêu Quốc gia khác nhằm giúp các
cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới
vào sản xuất.
4. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công thương lồng ghép các dự án thuộc
các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác với các đề án khuyến
công thuộc chương trình này để triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
a) Phối hợp với Sở Công thương phổ biến, hướng dẫn,
chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình.
b) Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép
các dự án thuộc Chương trình khuyến công Quốc gia, Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội khác với các đề án khuyến công thuộc chương trình này để triển khai
thực hiện.
c) Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình thực
hiện Chương trình khuyến công tại địa phương về Sở Công thương để tổng hợp báo
Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ
LỤC
KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015
(Kèm theo Quyết định số 63/2012/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
ĐVT: đồng.
Số TT
|
NỘI DUNG
|
KINH PHÍ
|
GIAI ĐOẠN
2013-2015
|
GHI CHÚ
|
NĂM 2013
|
NĂM 2014
|
NĂM 2015
|
I
|
Khuyến công địa phương
|
20.213.380.000
|
6.264.460.000
|
6.724.460.000
|
7.224.460.000
|
|
1
|
Đào tạo nghề và truyền nghề: Cơ khí chế tạo,
điện-điện tử, chế biến nông-lâm-sản, may mặc-giày da, sản xuất vật liệu xây dựng.
|
300.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
100.000.000
|
|
2
|
Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp,
nhận thức và áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua
các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn, tham quan, khảo
sát học tập kinh nghiệm trong nước. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
|
1.830.000.000
|
610.000.000
|
610.000.000
|
610.000.000
|
|
2.1
|
Tổ chức 01 cuộc tập huấn sản xuất sạch hơn
trong sản xuất công nghiệp (03 hội nghị 40.000.000đ/ hội nghị)
|
120.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
|
2.2
|
Tổ chức 03 chuyến tham quan, khảo sát, học tập
kinh nghiệm về sản xuất sạch hơn trong nước (50.000.000đ/ chuyến)
|
150.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
50.000.000
|
|
2.3
|
Đánh giá nhanh một số ngành, nghề trọng tâm
trong tỉnh về SXSH trong công nghiệp cho 03 DN (80.000.000đ/doanh nghiệp x 09
doanh nghiệp)
|
720.000.000
|
240.000.000
|
240.000.000
|
240.000.000
|
|
2.4
|
Hội thảo, tập huấn, đào tạo về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả (tổ chức 03 hội nghị - 40.000.000đ/hội nghị)
|
120.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
40.000.000
|
|
2.5
|
Kiểm toán năng lượng (tiết kiệm điện) một số
doanh nghiệp trọng tâm trong tỉnh cho 09 doanh nghiệp (80.000.000đ/ doanh
nghiệp)
|
720.000.000
|
240.000.000
|
240.000.000
|
240.000.000
|
|
3.
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật;
chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn
|
7.710.000.000
|
2.070.000.000
|
2.570.000.000
|
3.070.000.000
|
|
3.1
|
Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (12 mô hình –
250.000.000đ/mô hình)
|
3.000.000.000
|
1.000.000.000
|
1.000.000.000
|
1.000.000.000
|
|
3.2
|
Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy
móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp (45 cơ sở - 100.000.000đ/cơ sở)
|
4.500.000.000
|
1.000.000.000
|
1.500.000.000
|
2.000.000.000
|
|
3.3
|
Xây dựng mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp (03 mô hình - 70.000.000đ/mô hình)
|
210.000.000
|
70.000.000
|
70.000.000
|
70.000.000
|
|
4.
|
Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tham gia hội
chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dưng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng
trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại
khác.
|
4.350.000.000
|
1.450.000.000
|
1.450.000.000
|
1.450.000.000
|
|
4.1
|
Tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp
nông thôn tiêu biểu phía Nam (03 kỳ hội chợ - 150.000.000đ/kỳ hội chợ)
|
450.000.000
|
150.000.000
|
150.000.000
|
150.000.000
|
|
4.2
|
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia hội chợ triễn lãm (30 cơ sở - 6.000.000đ/cơ sở).
|
180.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
|
4.3
|
Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu 03 cấp (98 xã, phường x 10tr; 09 huyện, thị x 20tr; tỉnh 80tr
/lần/năm)
|
3.720.000.000
|
1.240.000.000
|
1.240.000.000
|
1.240.000.000
|
|
5.
|
Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn
trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất – tài chính – kế
toán – nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất
kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới.
Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi
đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài
chính – tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
|
1.350.000.000
|
450.000.000
|
450.000.000
|
450.000.000
|
|
|
- Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp
nông
thôn (45 cơ sở - 30.000.000đ/cơ sở)
|
1.350.000.000
|
450.000.000
|
450.000.000
|
450.000.000
|
|
6
|
Cung cấp thông tin về chính sách phát triển
công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình
sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp thông qua
các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất
bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tư; tờ rơi,
tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác
|
990.000.000
|
330.000.000
|
330.000.000
|
330.000.000
|
|
6.1
|
Thực hiện phóng sự về công tác khuyến công trên
đài truyền hình Tây Ninh (36 phóng sự 20.000.000đ/ phóng sự)
|
720.000.000
|
240.000.000
|
240.000.000
|
240.000.000
|
|
6.2
|
Xuất bản bản tin khuyến công cung cấp thông
tin về hoạt động khuyến công (06 bản tin – 30.000.000đ/bản tin)
|
180.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
60.000.000
|
|
6.3
|
Quản lý và duy trì Website Trung tâm Khuyến
công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tây Ninh 03 năm (30.000.000 đ/năm)
|
90.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
|
7.
|
Hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp và di
dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
|
2.250.000.000
|
750.000.000
|
750.000.000
|
750.000.000
|
|
7.1
|
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp (03 cụm – 350.000.000
đ/cụm)
|
1.050.000.000.
|
350.000.000
|
350.000.000
|
350.000.000
|
|
7.2
|
Hỗ trợ cơ sở công nghiệp xây dựng hệ thống xử
lý ô nhiễm môi trường (12 cơ sở - 100.000.000đ/cơ sở)
|
1.200.000.000
|
400.000.000
|
400.000.000
|
400.000.000
|
|
8
|
Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động
khuyến công
|
1.433.380.000
|
504.460.000
|
464.460.000
|
464.460.000
|
|
8.1
|
Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ công tác khuyến công (03 hội nghị -30.000.000đ/hội nghị)
|
90.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
|
8.2
|
Hội nghị đánh giá tổng kết công tác khuyến
công (06 hội nghị - 15.000.000đ/hội nghị)
|
90.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
|
8.3
|
Duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (107 KCV, trong đó: Cấp huyện, thị: 09
người; cấp xã, phường, thị trấn 98 người/98 xã, phường, thị trấn) phụ cấp
theo hệ số là 0.3/tháng với mức lương cơ bản: 1.050.000đ); Hội nghị ra mắt mạng
lưới công tác viên cấp xã, phường, thị trấn 40.000.000 đồng
|
1.253.380.000
|
444.460.000
|
404.460.000
|
404.460.000
|
|
8.4
|
Xây dựng, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công (06 chuyến -
10.000.000đ/ chuyến)
|
60.000.000
|
20.000.000
|
20.000.000
|
20.000.000
|
|
II
|
Khuyến công Quốc gia
|
6.000.000.000
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
2.000.000.000
|
|
III
|
Kinh phí đóng góp của đơn vị thụ hưởng
|
60.000.000.000
|
20.000.000.000
|
20.000.000.000
|
20.000.000.000
|
|
IV
|
Vốn vay ưu đãi
|
60.000.000.000
|
20.000.000.000
|
20.000.000.000
|
20.000.000.000
|
|
TỔNG CỘNG
(I+II+III+IV)
|
146.213.380.000
|
48.264.460.000
|
48.724.460.000
|
49.224.460.000
|
|
* THUYẾT MINH:
1. Kinh phí khuyến công Quốc gia:
6.000.000.000đ.
- Nguồn kinh phí này ngoài nguồn kinh phí ngân sách
địa phương và được Bộ Công thương quyết định phê duyệt và cấp kinh phí từ ngân
sách Trung ương theo kế hoạch hàng năm.
- Hiện nay Cục Công nghiệp địa phương – Bộ Công
thương đã có hướng dẫn xây dựng kế hoạch khuyến công Quốc gia năm 2013. Sở Công
thương đã xây dựng được 06 đế án đang trình Cục CNĐP xem xét, cụ thể với tổng
kinh phí đề nghị là: 1.768.000.000 đồng, gồm các nội dung đề án:
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn thuê tư vấn và ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ở nước ngoài: 1.018.000.000
đồng;
+ Hỗ trợ ứng dụng thiết bị hiện đại vào dây chuyền
sản xuất ván coffa tại huyện Hòa Thành: 100.000.000 đồng;
+ Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật ứng dụng
thiết bị hiện đại xử lý nước thải tại Huyện Tân Châu: 250.000.000 đồng;
+ Lập quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Hòa Hội
– huyện Châu Thành: 200.000.000 đồng;
+ Hỗ trợ ứng dụng thiết bị hiện đại trong dây
chuyền sản xuất đồ gỗ gia dụng xuất khẩu: 100.000.000 đồng;
+ Hỗ trợ ứng dụng thiết bị hiện đại trong dây
chuyền sản xuất giấy cuộn dùng chế tạo bao bì carton: 100.000.000 đồng;
2. Kinh phí đơn vị thụ hưởng đóng góp:
60.000.000.000 đồng, được áp dụng theo khung mức hướng dẫn như sau:
- Khung mức hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy
móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
+ Từ 150 triệu đồng đến 200 triệu đồng mức hỗ trợ
60 triệu đồng;
+ Trên 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng mức hỗ
trợ 70 triệu đồng;
+ Trên 300 triệu đồng đến 400 triệu đồng mức hỗ
trợ 80 triệu đồng;
+ Trên 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng mức hỗ
trợ 90 triệu đồng;
+ Trên 500 triệu đồng mức hỗ trợ 100 triệu đồng.
- Khung mức hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới
(Tổng vốn đầu tư để xác định mức KP KCQG hỗ
trợ bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ xây dựng mô
hình)
+ Từ 1000 triệu đồng đến 2000 triệu đồng mức hỗ
trợ 100 triệu đồng;
+ Trên 2000 triệu đồng đến 3000 triệu đồng mức hỗ
trợ 140 triệu đồng;
+ Trên 3000 triệu đồng đến 4000 triệu đồng mức hỗ
trợ 180 triệu đồng;
+ Trên 4000 triệu đồng đến 5000 triệu đồng mức hỗ
trợ 220 triệu đồng;
+ Trên 5000 triệu đồng mức hỗ trợ 250 triệu đồng.
- Đối với mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp: Mức hỗ trợ tối đa không quá 25% chi phí mô hình thí
điểm/01 cơ sở và mức tối đa không quá 500 triệu đồng.
3. Vốn vay ưu đãi: 60.000.000.000 đồng
Nguồn vốn này được dự kiến từ Quỹ đầu tư phát
triển của tỉnh. Khi các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu vay vốn
để đầu tư thiết bị máy móc hiện đại trong dây chuyền sản xuất. Sở Công thương
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận, giới thiệu Quỹ đầu tư phát triển
tỉnh hỗ trợ cho vay theo quy định.