ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 11 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP NINH SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm
2014;
Căn cứ Luật quản lý,sử dụng vốn
Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực
hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh
nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
19/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số
91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 183/TTr-SNNPTNT ngày 31 tháng
8 năm 2017 của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2464/TTr-SNV ngày 19 tháng 9
năm 2017 và Báo cáo thẩm định số 1591/BC-STP ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Ninh Sơn; gồm 9
Chương, 45 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 10 năm 2017
và thay thế Quyết định số 716/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên lâm nghiệp Ninh Sơn.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp
tỉnh; Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Ninh Sơn
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP NINH SƠN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 98/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Giải thích từ ngữ
1. Điều lệ này quy định về tổ
chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp
Ninh Sơn (sau đây viết tắt là công ty) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Trong phạm vi Điều lệ
này, nhũng từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Chủ sở hữu công ty” là từ
gọi tắt của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
b) “Đơn vị trực thuộc” là
các phòng, ban, trạm, đội quản lý bảo vệ rừng nằm trong cơ cấu công ty.
c) “Nghị định 99/2012/NĐ-CP”
là Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân
công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước
đối với doanh nghiệp Nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
d) “Nghị định 91/2015/NĐ-CP”
là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư
vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
đ) “Luật Doanh nghiệp” là Luật
Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
e) “Nghị định 97/2015/NĐ-CP”
là Nghị định 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về
quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
g) Các từ, thuật ngữ khác cần
được viết tắt, giải thích trong Điều lệ.
3. Các từ hoặc thuật ngữ đã
được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp, pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu và các văn bản khác có liên quan sẽ
có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.
4. Các tham chiếu của Điều lệ
này tới quy định của văn bản khác sẽ bao gồm cả những sửa đổi, bổ sung hoặc văn
bản thay thế các văn bản đó.
Điều
2. Tên, địa chỉ, trụ sở chính của công ty
Tên gọi đầy đủ: Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Ninh Sơn.
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt:
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ninh Sơn.
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:
Ninh Sơn Forestry Limited Company.
- Tên viết tắt bằng tiếng
Anh: Ninh Sơn FoCo., Ltd.
2. Địa chỉ trụ sở chính: thôn
Lương Giang, xã Quảng Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
- Điện thoại: 068.3850855;
068.3851396.
- Fax: 068.3850413;
068.3950016.
- Email:
[email protected]
3. Tài khoản giao dịch:
- Tài khoản giao dịch số
4905201001669 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ninh Sơn,
tỉnh Ninh Thuận.
4. Mã số thuế: 4500143229.
Điều 3.
Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân
1. Công ty tổ chức và hoạt động
dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Công ty có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho
bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Công ty có vốn và tài sản
riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Điều 4.
Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động và
ngành nghề kinh doanh của công ty:
a) Sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tạo việc làm, thu nhập cho.
người lao động; góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng
đất đai, tài nguyên rừng, gắn quyền lợi với trách nhiệm trong quản lý, sử dụng
đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, xác định chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề
sản xuất của công ty, tạo sự chuyển biến căn bản về phương thức tổ chức quản lý
và quản trị doanh nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường theo chuỗi
giá trị hàng hóa, tạo thêm việc làm, thu nhập, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà
nước, công ty và người lao động.
2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
của công ty:
Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Lâm nghiệp Ninh Sơn là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện nhiệm vụ sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích.
a) Thực hiện dịch vụ công
ích: trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ; quản lý, bảo vệ sản xuất
là rừng tự nhiên được thực hiện theo phương thức đặt hàng.
- Kinh phí quản lý, bảo vệ rừng
phòng hộ được cấp từ ngân sách tỉnh với mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm trên diện
tích rừng phòng hộ thuộc lâm phần công ty quản lý (hỗ trợ tương đương mức hỗ trợ
bảo vệ rừng sản xuất theo Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng
tự nhiên giai đoạn năm 2014 - 2020).
- Kinh phí quản lý, bảo vệ rừng
sản xuất phải tạm dừng khai thác theo Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11 tháng
12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý
khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn năm 2014 - 2020 với mức hỗ trợ là 200.000
đồng/ha/năm, được cấp từ nguồn ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại Thông tư số 330/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để bảo vệ diện tích rừng tự nhiên của các công ty
nông, lâm nghiệp phải tạm dừng khai thác theo Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trường hợp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành mức hỗ trợ khác với các mức nêu trên thì thực hiện
theo mức hỗ trợ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành sau.
b) Thực hiện nhiệm vụ sản xuất
và cung ứng sản phẩm:
Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
phòng hộ, rừng sản xuất. Sản xuất kinh doanh giống cây nông, lâm nghiệp, cây dược
liệu. Thực hiện các dịch vụ thiết kế, thi công các công trình lâm sinh như: điều
chế rừng để khai thác, trồng rừng, khoanh nuôi, điều tra, đo vẽ bản đồ, quy hoạch
rừng, san ủi và làm đường lâm nghiệp, đường nông thôn. Kinh doanh dịch vụ khai
thác chế biến gỗ, tận thu các loại lâm sản phụ, khai thác gỗ theo yêu cầu của
Nhà nước (nếu có). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
giao.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động và thời hạn hoạt động
1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động:
a) Người có quyết định cao
nhất tại công ty là Chủ sở hữu công ty.
b) Chủ tịch công ty giúp Chủ
sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công
ty.
c) Giám đốc công ty là người
thừa hành giúp Chủ tịch công ty chỉ đạo tổ chức quản lý điều hành, triển khai
thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ hàng ngày của công ty.
2. Thời hạn hoạt động:
Thời hạn hoạt động của công
ty bắt đầu kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và chấm dứt hoạt động khi có quyết định của Chủ sở hữu công ty, Việc chấm
dứt hoặc gia hạn thời gian hoạt động của công ty do Chủ sở hữu quyết định và
theo các quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 6.
Mức vốn điều lệ
Vốn điều lệ công ty là:
1.922.187.653 (Bằng chữ: Một tỷ chín trăm hai mươi hai triệu một trăm tám mươi
bảy nghìn sáu trăm năm mươi ba đồng).
Điều 7.
Chủ sở hữu công ty
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận là Chủ sở hữu của công ty. Việc phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu
Nhà nước đối với công ty theo quy định tại Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8.
Người đại diện theo pháp luật
1. Người đại diện theo pháp
luật của công ty là Giám đốc công ty. Giám đốc công ty có quyền và nghĩa vụ được
quy định trong Điều lệ này.
2. Người đại diện theo pháp
luật công ty phải thường trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt ở Việt Nam quá 30 ngày
thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác để thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 9.
Quản lý Nhà nước
Công ty chịu sự quản lý của
các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam trong công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị -
xã hội trong công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ
của các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty có trách nhiệm tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để
thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt
đầy đủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương
II
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÔNG TY
Điều
11. Quyền của công ty
Căn cứ quyền của công ty
theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu hoạt động và ngành nghề
kinh doanh; Nghị định số 99/2012/NĐ- CP, pháp luật hiện hành về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu và pháp luật có liên
quan, Điều lệ công ty quy định chi tiết các quyền của công ty, trong đó:
1. Quyền của công ty đối với
vốn, tài sản, đầu tư và quản lý tài chính theo quy định của Nghị định
91/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Quyền về kinh doanh và tổ
chức kinh doanh theo quy định của Điều 7 Luật Doanh nghiệp; phù hợp với mục
tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4
Điều lệ này.
Quyền về quản lý lao động,
tiền lương và tổ chức công tác cán bộ, nhân sự theo quy định của Nghị định số
99/2012/NĐ-CP, Nghị định số 51/2016/NĐ- CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính
phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với lao động làm
việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, Nghị định số 52/2016/NĐ- CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ
quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Khi Chính phủ có điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung thì quyền về quản lý lao động, tiền lương và tổ chức công tác
cán bộ, nhân sự điều chỉnh theo cho phù hợp.
3. Quyền tham gia hoạt động
công ích: đối với nhiệm vụ công ích được Nhà nước đặt hàng, công ty được Nhà nước
tạo điều kiện được hỗ trợ về vật chất, cơ chế chính sách và các lợi ích tài
chính khác khi tham gia hoạt động công ích, kinh phí thực hiện phải đảm bảo bù
đắp chi phí và lợi ích khác của công ty theo quy định tại Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều
12. Nghĩa vụ của công ty
Căn cứ nghĩa vụ của công ty
theo quy định của Luật Doanh nghiệp; đặc thù về mục tiêu hoạt động và ngành nghề
kinh doanh; Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, pháp luật hiện hành về công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu và pháp luật có liên
quan, Điều lệ công ty quy định chi tiết các nghĩa vụ của công ty, trong đó đảm
bảo những nguyên tắc sau:
1. Công ty có nghĩa vụ đối với
vốn, tài sản đầu tư và quản lý tài chính theo quy định của Nghị định
91/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ trong sản xuất
kinh doanh:
a) Sản xuất kinh doanh đúng
ngành, nghề đã đăng ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do công ty thực
hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
b) Đổi mới, hiện đại hóa
công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
c) Bảo đảm quyền và lợi ích
của người lao động và quyền tham gia quản lý công ty của người lao động theo
quy định của pháp luật.
d) Thực hiện chế độ kế toán,
kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và
theo yêu cầu của Chủ sở hữu công ty.
đ) Tuân theo các quy định của
Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
e) Thực hiện việc quản lý rủi
ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của công ty trong kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
g) Chịu sự giám sát của Nhà
nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương; đơn giá tiền lương, chế
độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng, Kiểm soát viên và các cán bộ quản lý khác.
h) Chịu sự giám sát, kiểm
tra của Chủ sở hữu; chấp hành các quyết định về thanh tra của cơ quan tài chính
và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
i) Chịu trách nhiệm trước Chủ
sở hữu về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư
vào doanh nghiệp khác.
k) Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao.
3. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt
động công ích:
Theo quy định của Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương
III
QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
13. Tổ chức thực hiện các quyền và trách nhiệm của Chủ sở hữu
Nhà nước đối với công ty
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thành lập, mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của công ty:
- Quyết định việc tổ chức lại,
chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công ty phù hợp với Đề án tổng
thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Phê duyệt chủ trương thành lập,
tổ chức lại, giải thể các trạm, chốt quản lý bảo vệ rừng thuộc công ty.
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi
và bổ sung Điều lệ công ty;
c) Quyết định vốn điều lệ
khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Công ty.
d) Có ý kiến bằng văn bản về
quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối
với Giám đốc công ty.
đ) Quyết định quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên và chế độ
tiền lương, thù lao cho chức danh kiểm soát viên.
e) Phê duyệt chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
g) Phê duyệt diện tích rừng
phòng hộ; diện tích rừng tự nhiên là rừng sản xuất theo quyết định phân cấp 3
loại rừng để thực hiện phương thức đặt hàng nhiệm vụ công ích cho công ty theo
quy định.
h) Phê duyệt chủ trương góp vốn,
nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tham gia vào công ty con, công ty liên kết;
i) Phê duyệt phương án huy động
vốn; đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp
đối với từng dự án có mức huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản
cố định; dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn
Chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn, quyết định dự
án.
k) Hàng năm, quyết định quỹ
lương, tiền lương của Chủ tịch công ty và toàn bộ việc chi trả này được tính
vào chi phí quản lý công ty.
l) Chấp thuận để Chủ tịch
công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ.
m) Thực hiện giám sát, kiểm
tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; việc
thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của công ty. Đánh giá việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt
động, hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm
soát viên, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.
n) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a, b và
g khoản 1 Điều này.
b) Thực hiện giám sát, kiểm
tra thường xuyên và thanh tra theo quy định thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công ty.
c) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm
c, e, h, i, m Khoản 1 Điều này.
b) Phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra
theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đối với Công
ty.
c) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra định
kỳ hằng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh
doanh.
c) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nội vu:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh về các vấn đề quy định tại Điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra
việc chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ tại Công ty.
c) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh xếp hạng và xếp lại hạng doanh nghiệp theo quy định. Chủ trì phối hợp với
các sở ngành của Hội đồng thẩm định quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương tỉnh tổ
chức thẩm định quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương hàng năm của công ty.
b) Phối hợp với Sở Tài
chính, Sờ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện giám sát, kiểm tra định
kỳ hằng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền
lương, tiền thưởng của công ty.
c) Thực hiện các quyền và
trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
7. Chủ tịch công ty được
giao thực hiện các quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu công ty theo quy định tại
Điều lệ này, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và quy định pháp luật có liên quan.
8. Kiểm soát viên do Chủ sở
hữu công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phù hợp với quy định tại Nghị định
97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 và các quy định pháp luật có liên quan
để giúp Chủ sở hữu công ty kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu,
việc quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty của Chủ tịch Công ty và
Giám đốc.
Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ
hoạt động, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên và mối
quan hệ của Kiểm soát viên với các cá nhân, tổ chức có liên quan của Công ty
theo quy định tại Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ban hành kèm theo Quyết
định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
14. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ của Chủ sở hữu đối với công ty
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ:
Chủ sở hữu có nghĩa vụ đầu
tư đủ vốn Điều lệ.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty:
Tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu có nghĩa vụ tuân thủ Điều lệ công ty và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định không đúng thẩm quyền.
3. Về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác:
a) Chủ sở hữu Nhà nước có
nghĩa vụ về các khoản nợ và tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty. Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty phải quản lý và điều hành công ty bảo đảm
khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; xác định và tách biệt
tài sản của Chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phải
giám sát, kiểm tra, đánh giá các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty.
Trường hợp phát hiện Công ty gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu và chỉ đạo công ty có đề án
khắc phục và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Khi công ty lâm vào tình
trạng phá sản, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty
thực hiện thủ tục yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Phê duyệt chủ trương đầu
tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền, trách nhiệm của Chủ sở hữu có nghĩa vụ thực hiện đúng thẩm quyền, đúng
pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho
vay của công ty; giám sát thực hiện các quyết định và phê duyệt của mình.
b) Chủ tịch công ty, Giám đốc
công ty phải thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản, hợp đồng vay, cho vay của
công ty theo đúng chủ trương phê duyệt và quy định của pháp luật.
c) Nghĩa vụ bảo đảm quyền
kinh doanh theo pháp luật của công ty: tổ chức, cá nhân thực hiện quyền, trách
nhiệm của Chủ sở hữu có nghĩa vụ bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của
công ty; bảo đảm để Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty chủ động quản lý, điều
hành có hiệu quả công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Chương
IV
TỔ CHỨC, QUẢN
LÝ CÔNG TY
Điều
15. Mô hình tổ chức, quản lý công ty
Công ty được tổ chức theo mô
hình Chủ tịch công ty theo quyết định của Chủ sở hữu.
Mục 1. CHỦ
TỊCH CÔNG TY
Điều
16. Chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty do Chủ sở hữu
quyết định bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm phù hợp với quy định của Nghị
định 97/2015/NĐ-CP.
Điều
17. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch công ty
1. Quyết định chiến lược, kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của Công ty sau khi đề nghị
và được Chủ sở hữu phê duyệt.
2. Quyết định kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và gửi quyết định đến Chủ sở hữu
công ty để tổng hợp, giám sát.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với
Giám đốc công ty sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
theo đề nghị của Giám đốc công ty và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Quyết định việc góp vốn,
nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận
công ty con, công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu phê duyệt chủ
trương.
5. Cử, giao nhiệm vụ cho người
đại diện phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp khác theo quy định.
6. Quyết định phương án huy
động vốn; đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản; hợp đồng mua bán, kinh doanh,
giao khoán; đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp đối với tùng dự án có mức huy động
vốn; dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% vốn Chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn và
không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Trường hợp huy động vốn; dự
án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định; dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
có giá trị lớn hơn mức quy định nói trên, Chủ tịch công ty báo cáo Chủ sở hữu
xem xét quyết định.
7. Quyết định cơ cấu tổ chức,
nhân sự, tuyển dụng lao động trong công ty. Thành lập, tổ chức lại, giải thể
các Trạm, Chốt QLBVR sau khi đề nghị và được Chủ sở hữu phê duyệt chủ trương.
8. Ban hành các quy chế quản
lý nội bộ của công ty để chỉ đạo quản lý, điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
sau khi được Chủ sở hữu chấp thuận.
9. Quyết định tiền lương kế
hoạch của viên chức quản lý và người lao động, quỹ lương thực hiện của người
lao động tạm ứng tiền lương trong năm. Tham mưu trình Chủ sở hữu quyết định tiền
lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định các giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, các hợp đồng mua bán, xây dựng,
các dự án đầu tư, dự án liên doanh, liên kết của Công ty.
11. Thực hiện sắp xếp, tái
cơ cấu, đối mới doanh nghiệp sau khi Đề án được phê duyệt.
12. Đề nghị Chủ sở hữu công
ty quyết định điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
13. Chịu trách nhiệm quản lý
và điều hành công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của
Chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp
thời cho Chủ sở hữu về việc công ty hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng
thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao hoặc những
trường hợp sai phạm khác.
Điều
18. Tiêu chuẩn và điều kiện của Chủ tịch công ty
1. Thường trú tại Việt Nam,
phải là công dân Việt Nam.
2. Tốt nghiệp đại học, có
năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm
làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành kinh doanh chính của
công ty.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo
đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành
pháp luật.
4. Không là cán bộ, công chức,
viên chức;
Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý thì phải có quyết định điều động
công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối
với viên chức).
5. Không được kiêm nhiệm chức
danh Giám đốc tại công ty mình và các doanh nghiệp khác.
6. Không thuộc đối tượng bị
cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Không là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó
Giám đốc đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn tại công ty hoặc ở doanh nghiệp
Nhà nước khác trong những trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm c và Điểm e Khoản
1 Điều 19 Điều lệ này.
8. Các tiêu chuẩn khác theo
quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm Chủ sở hữu.
Điều
19. Miễn nhiệm, thay thế Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty bị miễn
nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật đến mức
bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ
này.
b) Không đủ năng lực, trình
độ đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kinh doanh
của công ty.
d) Theo yêu cầu công tác, do
thay đổi về tổ chức hoặc trong các trường hợp: Không đủ sức khỏe hoặc không còn
đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ Chủ tịch công ty.
đ) Khi Công ty không hoàn
thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu công ty giao mà không giải trình
được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu công ty chấp thuận.
e) Không đáp ứng tiêu chuẩn
và điều kiện quy định tại Điều 18 Điều lệ này.
2. Chủ tịch công ty được
thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức và được cấp có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật.
b) Khi có quyết định điều động,
luân chuyển, nghỉ hưu hoặc bố trí công việc khác.
c) Bị miễn nhiệm theo quy định
của Khoản 1 Điều này.
Điều
20. Nghĩa vụ của Chủ tịch công ty
1. Tuân thủ pháp luật, Điều
lệ công ty, quyết định của Chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi
ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của
công ty và Chủ sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ
và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan làm
chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính
của công ty.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân
khi nhân danh công ty thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 5 Điều 51 Luật
Doanh nghiệp.
6. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều
21. Chế độ làm việc của Chủ tịch công ty
1. Lương, thưởng và lợi ích
khác của Chủ tịch công ty do Chủ sở hữu công ty quyết định và được tính vào chi
phí quản lý của công ty.
2. Chủ tịch công ty sử dụng
bộ máy quản lý, điều hành và con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của mình. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty được quyền tổ chức lấy
ý kiến các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia
tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của công ty.
3. Các quyết định thuộc thẩm
quyền quy định tại Điều 16, 17, 18 va 19 của Điều lệ này phải được lập thành
văn bản, ký tên với chức danh “Chủ tịch công ty”.
4. Quyết định của Chủ tịch
công ty có giá trị pháp lý kể từ ngày được ký và đóng dấu với chức danh Chủ tịch
công ty, trừ trường hợp phải được Chủ sở hữu công ty chấp thuận.
5. Chủ tịch công ty làm việc
hàng ngày tại công ty. Trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác đê thực hiện quyền, nhiệm vụ của Chủ tịch
công ty và được sự chấp thuận của Chủ sở hữu công ty; các trường hợp khác về ủy
quyền thực hiện theo quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Mục 2.
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều
22. Giám đốc công ty
Giám đốc công ty do Chủ tịch
công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc công ty được bổ nhiệm
hoặc ký hợp đồng với nhiệm kỳ không quá năm (05) phù hợp với quy định của Nghị
định số 97/2015/NĐ-CP.
Điều
23. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc
Giám đốc phải đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 18 Điều lệ này, quy định của Luật
Doanh nghiệp, pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm Chủ sở hữu và các tiêu chuẩn khác theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của
Công ty (nếu có).
Điều
24. Quyền của Giám đốc công ty
1. Tổ chức thực hiện các quyết
định của Chủ tịch công ty.
2. Tổ chức quản lý, điều
hành, triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư của công ty và
các nhiệm vụ công ích, các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty do Chủ sở hữu, Chủ tịch công ty giao.
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý, thừa hành, tuyển dụng lao động của công ty sau
khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch công ty.
4. Ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty.
5. Kiến nghị phương án cơ cấu
tổ chức công ty.
6. Trình báo cáo quyết toán
tài chính hàng năm lên Chủ tịch công ty.
7. Kiến nghị phương án sử dụng
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
8. Các quyền khác được quy định
tại Điều lệ và quyết định bổ nhiệm.
Điều
25. Nghĩa vụ của Giám đốc công ty
1. Tuân thủ pháp luật, Điều
lệ, quyết định của Chủ tịch công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
2. Thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa
lợi ích hợp pháp của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của
công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm
dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ
và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà Giám đốc và người có liên quan
làm chủ hoặc có cổ phần, phân vốn góp. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và chi nhánh của công ty.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân
khi nhân danh công ty thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh
doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của Công ty và gây thiệt hại
cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ mất an toàn
về tài chính có thế xảy ra đối với công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều
26. Miễn nhiệm, thay thế Giám đốc công ty
Chủ sở hữu xem xét, quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch công ty trong những trường hợp sau:
1. Vi phạm pháp luật đến mức
bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế theo quy định tại Điều lệ
này.
2. Không đủ năng lực, trình
độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
3. Quyết định vượt thẩm quyền
dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với công ty.
4. Giám đốc xin từ chức.
5. Khi có quyết định điều
chuyển, bố trí công việc khác.
6. Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và pháp luật có liên quan.
Điều
27. Quan hệ giữa Chủ tịch công ty và Giám đốc trong quản lý, điều hành công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các
quyết định của Chủ tịch công ty nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho công ty
thì Giám đốc báo cáo với Chủ tịch công ty để xem xét điều chỉnh lại quyết định.
Trường hợp Chủ tịch công ty không điều chỉnh lại quyết định thì Giám đốc có thể
báo cáo Chủ sở hữu nhưng vẫn phải thực hiện quyết định của Chủ tịch công ty.
2. Giám đốc lập và gửi báo
cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng quý, năm và phương hướng
thực hiện trong kỳ tới của công ty cho Chủ tịch công ty; có trách nhiệm báo cáo
đột xuất về các vấn đề quản trị, tổ chức quản lý và điều hành của công ty theo
yêu cầu của Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc phải mời Chủ tịch
công ty hoặc người được Chủ tịch công ty ủy quyền tham dự các cuộc họp giao
ban, các cuộc họp chuẩn bị các báo cáo, đề án trình Chủ tịch công ty hoặc trình
Chủ sở hữu công ty do Giám đốc chủ trì để phối hợp chuẩn bị nội dung có liên
quan. Chủ tịch công ty hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không kết luận cuộc họp.
Điều
28. Hợp đồng, giao dịch với những người có liên quan
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc
công ty:
a) Không được để vợ hoặc chồng,
bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình giữ chức
danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của công ty.
b) Báo cáo Chủ sở hữu công
ty về các hợp đồng kinh tế, dân sự của công ty ký kết với vợ hoặc chồng, bố, bố
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của Chủ tịch công ty, Giám
đốc. Trường hợp phát hiện hợp đồng có mục đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký
kết thì có quyền yêu cầu Chủ tịch công ty, Giám đốc không được ký kết hợp đồng
đó. Nếu hợp đồng đã được ký kết thì bị coi là vô hiệu, Chủ tịch công ty, Giám đốc
phải bồi thường thiệt hại cho công ty và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp khác thực
hiện theo Điều 86 Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty, quyết định của Chủ sở hữu
và các văn bản pháp luật có liên quan (nếu có).
Điều
29. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc
điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
Chủ tịch công ty quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc công ty sau khi có
ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Số lượng Phó Giám đốc không
quá 02 người. Chủ tịch công ty quyết định cơ cấu, số lượng Phó Giám đốc theo
quy mô và đặc điểm kinh doanh của công ty trong quá trình hoạt động. Trường hợp
đặc biệt cần nhiều hơn 02 Phó Giám đốc, Chủ tịch công ty đề nghị Chủ sở hữu xem
xét, chấp thuận.
2. Kế toán trưởng do Chủ tịch
công ty bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
Giám đốc; có tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ theo phân công và ủy
quyền của Giám đốc và phù hợp với quy định của Nghị định 97/2015/NĐ-CP, pháp luật
về kế toán và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn bổ nhiệm Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng do Chủ tịch công ty quyết định, nhưng không quá năm
(5) năm.
4. Bộ máy giúp việc gồm các
phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc Chủ tịch
công ty, Giám đốc quản lý, điều hành công ty.
Cơ cấu tổ chức và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Giám đốc quyết định sau khi được Chủ
tịch công ty chấp thuận.
Mục 3.
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều
30. Hình thức tham gia quản lý của người lao động
Người lao động tham gia quản
lý công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Hội nghị toàn thể hoặc Hội
nghị đại biểu người lao động công ty.
2. Tổ chức Công đoàn.
3. Ban Thanh tra nhân dân.
4. Thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Nội dung tham gia quản lý công ty của người lao động
1. Người lao động có quyền
tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến và đề xuất với cấp có thẩm quyền các vấn đề
sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực
hiện các nội quy, quy chế nội bộ công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động;
b) Nội dung của dự thảo hoặc
dự thảo sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải pháp nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu,
an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm
việc, sắp xếp bố trí lao động;
d) Phương án tổ chức lại,
chuyển đổi công ty;
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm
đối với các chức danh quản lý, điều hành công ty khi được yêu cầu theo quy định
của pháp luật;
e) Các vấn đề khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Tập thể người lao động
trong công ty có quyền tham gia giám sát:
a) Việc thực hiện nghị quyết
Hội nghị người lao động;
b) Việc thực hiện các nội
quy, quy định, quy chế, Điều lệ của công ty; thực hiện thỏa ước lao động tập thể;
thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động;
c) Việc thu và sử dụng các
loại quỹ do người lao động đóng góp;
d) Kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.
3. Hàng năm, Ban lãnh đạo công
ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị
người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh
doanh mà Chủ tịch công ty đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động
tập thể, các nội quy, quy chế của công ty và những vấn đề khác liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4. Quan hệ giữa công ty và
người lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động. Hàng năm, Ban
chấp hành Công đoàn lập kế hoạch để Giám đốc công ty thông qua các vấn đề liên
quan đến việc tuyển dụng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi, khen
thưởng và kỷ luật đối với người quản lý và người lao động trong công ty cũng
như mối quan hệ giữa công ty với các tổ chức Công đoàn của người lao động.
Chương
V
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH
Điều
32. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ quy định tại
Điều 6 của Điều lệ này có thể tăng trong quá trình hoạt động. Chủ sở hữu phê
duyệt tăng vốn điều lệ cho công ty căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược
phát triển và mở rộng quy mô, hoạt động kinh doanh, đặc thù hoạt động của công
ty. Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng thêm được xác định tối thiểu cho 03 năm kể
từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tăng vốn điều lệ Công ty theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Hồ sơ, thủ tục và phương
pháp xác định vốn điều lệ; quyền, trách nhiệm và nguồn bổ sung vốn điều lệ theo
quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 91/2015/NĐ-CP.
Điều
33. Quản lý tài chính công ty
Quản lý tài chính của công
ty thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính công ty do Chủ tịch công ty ban
hành phù hợp với quy định có liên quan của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quản lý và sử dụng vốn,
tài sản của công ty, trong đó có hoạt động đầu tư vốn ra ngoài công ty; quyền,
trách nhiệm của công ty khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác; cơ chế quản lý,
quyền, trách nhiệm, thù lao, tiền lương, thưởng, quyền lợi và tiêu chuẩn người
đại diện của công ty tại doanh nghiệp khác.
2. Quản lý doanh thu, chi
phí và kết quả hoạt động kinh doanh; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ công ích;
trong đó có quy định về phân phối thu nhập, sử dụng các quỹ.
3. Kế hoạch tài chính, chế độ
kế toán, thống kê và kiểm toán.
4. Những nội dung khác có
liên quan khác.
Chương
VI
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều
34. Tổ chức lại Công ty
Các hình thức, điều kiện, thẩm
quyền quyết định, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức lại Công ty thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều
35. Chuyển đổi sở hữu công ty
Chủ sở hữu công ty quyết định
việc chuyển đổi công ty thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
36. Tạm ngừng kinh doanh
Chủ sở hữu quyết định việc tạm
ngừng kinh doanh của công ty theo đề nghị của Chủ tịch công ty. Quyết định tạm
ngừng kinh doanh của Chủ sở hữu công ty phải được lập thành văn bản.
Công ty tổ chức thực hiện tạm
ngừng kinh doanh theo quyết định của Chủ sở hữu công ty phù hợp với Điều 200 của
Luật Doanh nghiệp, Điều 23 của Nghị định số 172/2013/NĐ-CP, pháp luật về thành
lập doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều
37. Giải thể công ty
Việc giải thể Công ty thực
hiện theo quy định từ Điều 24 đến Điều 31 của Nghị định số 172/2013/NĐ-CP và
các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều
38. Phá sản công ty
Việc phá sản công ty được thực
hiện theo quy định của Luật Phá sản.
Chương
VII
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều
39. Trách nhiệm báo cáo và thông tin
1. Giám đốc công ty có trách
nhiệm gửi Chủ tịch công ty những tài liệu sau đây theo định kỳ hàng quý:
a) Báo cáo về tình hình kinh
doanh của công ty.
b) Báo cáo tài chính.
c) Báo cáo đánh giá công tác
quản lý, điều hành công ty và các báo cáo khác theo quy định.
d) Báo cáo công bố thông tin
theo quy định của Nghị định số 81/2015/NĐ- CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ quy định về công bố thông tin doanh nghiệp Nhà nước.
2. Chủ tịch công ty có quyền
yêu cầu Giám đốc, các cán bộ quản lý của công ty cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu
liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch công ty.
3. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của công ty.
Điều
40. Báo cáo và thông tin cho Chủ sở hữu
1. Chủ tịch công ty lập và gửi
Chủ sở hữu những tài liệu sau đây:
a) Báo cáo về tình hình kinh
doanh và tài chính của công ty.
b) Báo cáo về tình hình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch công ty.
c) Các tài liệu khác theo
quy định của Điều lệ này và của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo của công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu.
2. Kiểm soát viên trình Chủ
sở hữu:
a) Báo cáo kết quả kiểm tra
tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty trong tổ chức thực hiện
quyền Chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
b) Báo cáo kết quả thẩm định
báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh.
c) Báo cáo đánh giá công tác
quản lý và các tài liệu khác theo quy định của Điều lệ này và pháp luật về chế
độ báo cáo, thông tin của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Các báo cáo định kỳ được
lập và trình hàng quý. Báo cáo đột xuất được lập và gửi theo yêu cầu của Chủ sở
hữu trong từng trường hợp.
Điều
41. Công khai thông tin
1. Giám đốc công ty quyết định
và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài của công ty. Bộ phận
lưu giữ hồ sơ, tài liệu của công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài
theo quyết định của Giám đốc công ty hoặc người được Giám đốc công ty ủy quyền.
2. Biểu mẫu, nội dung và nơi
gửi công bố thông tin thực hiện theo quy định của Nghị định số 81/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về công bố thông tin doanh nghiệp
Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp có yêu cầu
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, Giám đốc
công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng
quy định về thanh tra, kiểm tra.
Chương
VIII
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG ĐIỀU LỆ CÔNG TY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Điều
42. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
Chủ sở hữu quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có quyền kiến nghị Chủ sở hữu sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này.
Điều
43. Quản lý con dấu của công ty
1. Chủ tịch công ty quyết định
thông qua con dấu chính thức của công ty. Con dấu được khắc theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ tịch công ty, Giám đốc
công ty quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ
Việc giải quyết tranh chấp nội
bộ trong công ty trước hết phải được thực hiện theo phương thức thương lượng,
hòa giải. Trường hợp giải quyết tranh chấp nội bộ theo phương thức thương lượng,
hòa giải không đạt được kết quả thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa tranh chấp
ra các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
45. Phạm vi thi hành
1. Chủ sở hữu, công ty, các
đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Các Quy chế nội bộ của
công ty phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ này các quy định pháp luật
hiện hành.
Trong trường hợp có những
quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của công ty chưa được quy định
tại Điều lệ hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với
những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên
được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của công ty./.