ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 05
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỘ KINH DOANH SAU
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căm cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL ngày
03/6/2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và
UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thực hiện một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày
01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị
định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập với mục tiêu
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau khi đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKH ngày 26/5/2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
đăng ký Hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của Hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số
01/2013/TT-BKH ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 995/TT-KHĐT ngày
14/11/2014 (sau khi thống nhất với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ban hành và thay thế Quyết định số 24/2009/QĐ-UB ngày 23/9/2009 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CVP, các PVP, các phòng CV, TH;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN1;
- Gửi:
+ VB giấy: Đối với các thành phần không nhận được VB điện tử.
+ VB điện tử: Đối với các thành phần còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP
TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(kèm theo Quyết định số
86/2014/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội
dung phối hợp và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
cấp huyện; các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong việc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và quản lý
nhà nước sau đăng ký thành lập trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh
nghiệp đăng ký thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư,
bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân
(gọi tắt là doanh nghiệp), Chi nhánh, Văn
phòng đại diện (gọi là đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp); Hộ kinh doanh đăng
ký kinh doanh theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp (gọi tắt là hộ kinh doanh)
3. Các Hợp tác xã đăng ký thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã.
Điều 3. Mục đích quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ kinh doanh.
1. Đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phản ánh kịp thời, chính xác thông tin về hoạt động
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; cung cấp thông tin về doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh.
4. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà
nước trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
5. Đề xuất ban hành các cơ chế chính sách để khuyến
khích doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh kinh
doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước, mỗi cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực chuyên ngành
tương ứng.
Điều 4. Nguyên tắc và phương
pháp phối hợp.
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Công tác phối hợp quản lý nhà nước giữa các cơ
quan liên quan phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật và
quy định của Quy chế này; phải được tiến hành công khai, minh bạch, không chồng
chéo về nội dung, không gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh. Đối với các trường hợp vi phạm
phải kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Bảo đảm sự phối hợp quản lý thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
c) Giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối
hợp giữa các cơ quan liên quan; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia.
2. Phương pháp phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cụ thể lựa
chọn một trong các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản.
b) Tổ chức họp, hội nghị.
c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các
hoạt động liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh định kỳ, hoặc đột
xuất.
d) Trường hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra phục vụ công tác quản
lý nhà nước, cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến
hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ
KINH DOANH, PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
Điều 5. Quản lý công tác đăng
ký doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác đăng
ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm: hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân và xử lý
các vi phạm của doanh nghiệp trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về thủ tục, hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 6. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, thành phố, thị
xã: Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 11, Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp và quy định
của Luật Hợp tác xã.
Điều 7. Phối hợp xử lý vi phạm
pháp luật trong công tác đăng ký kinh doanh.
1. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã; xã, phường, thị trấn; các sở, ban, ngành,
các cơ quan thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách
nhiệm kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm
trong hoạt động kinh doanh theo quy định.
2. Trước ngày 31/12 hàng năm, UBND huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm lập kế hoạch năm sau về kiểm tra hợp tác xã, hộ kinh
doanh; phối hợp các cơ quan quản lý chuyên ngành tiến hành kiểm tra các doanh
nghiệp trên địa bàn.
3. Khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh, cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm theo các quy định
của pháp luật, đồng thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký đặt địa
chỉ trụ sở chính;
4. Khi phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh có hành vi vi phạm các quy định về
ngành nghề kinh doanh, cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký kinh doanh biết về việc vi phạm đó kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để có căn
cứ yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đó bổ sung chứng chỉ hành
nghề phù hợp hoặc yêu cầu ngừng kinh doanh ngành, nghề không đủ điều kiện.
Điều 8. Phối hợp xử lý vi phạm
trong trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phối hợp việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo các quy định sau đây:
1. Cung cấp thông tin vi phạm: Trong quá trình quản
lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nếu
phát hiện có hành vi vi phạm, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã; các sở, ngành, cơ quan điều tra, thanh tra chuyên
ngành có trách nhiệm đình chỉ ngay hoạt động kinh doanh, xử lý theo thẩm quyền
và thông báo bằng văn bản cho cơ quan
đăng ký kinh doanh.
2. Kiểm tra, xác minh thông tin vi phạm của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh: Khi nhận được thông tin do các tổ chức, cá
nhân phản ánh về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nếu
xét thấy cần thiết phải tiến hành xác minh, cơ quan đăng ký kinh doanh trực tiếp
kiểm tra, hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về vi
phạm. Kết quả kiểm tra, xác minh phải được
thể hiện bằng văn bản.
3. Thông báo hành vi vi phạm: Khi có đủ căn cứ xác
định doanh nghiệp vi phạm, cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành công bố hành vi
vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định. Thông báo
hành vi vi phạm được gửi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và Đăng
thông báo trên trang thông tin điện tử (website) của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Tĩnh, UBND cấp huyện;
4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức xử
phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư
và các quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.
Điều 9. Thông tin doanh nghiệp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
và gửi sang cơ quan Thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ban hành
quyết định thu hồi.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở,
Ngành trong công tác quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công, UBND tỉnh giao các cơ quan chuyên môn trực thuộc
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức
tuyên truyền, thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
b) Thực hiện đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp
tác xã tín dụng, đăng ký kinh doanh các loại hình khác theo quy định pháp luật;
báo cáo kết quả đăng ký kinh doanh hàng
tháng gửi đến cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp theo
quy định để phối hợp quản lý sau đăng ký
kinh doanh.
c) Trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp cùng cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; trực
tiếp xử lý, phối hợp xử lý hoặc đề xuất xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
d) Cung cấp thông tin về doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh cho cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hợp pháp và đúng quy định.
e) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trao đổi, rà soát
thông tin, dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình
truyền, nhận dữ liệu để đảm bảo thống nhất và đồng bộ dữ liệu giữa 2 ngành.
Tiếp tục hoàn thiện nâng cấp cơ sở dữ liệu doanh
nghiệp, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
g) Theo dõi, nắm thông tin và tổng hợp tình hình hoạt
động, kinh doanh của doanh nghiệp theo định kỳ; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chính
sách ưu đãi đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
h) Làm đầu mối chủ trì hoặc phối hợp cùng các cơ
quan quản lý Nhà nước liên quan tiếp nhận, xử lý, trả lời những kiến nghị, đề
xuất, khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan đến doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
i) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về hoạt động kinh
doanh khi xét thấy cần thiết; rà soát, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện chế độ
báo cáo tài chính định kỳ hàng năm và đột xuất theo quy định.
k) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy đăng ký
kinh doanh từ cấp tỉnh đến cấp huyện nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký kinh
doanh và công tác quản lý doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập; thực hiện tốt ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký kinh doanh và quản lý, vận hành hệ thống
thông tin doanh nghiệp.
l) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh,
Cục Thống kê và các cơ quan có liên quan, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp Sở Nội
vụ (Ban Thi đua khen thưởng tỉnh), Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các ngành có
liên quan xét duyệt danh sách doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
m) Chủ trì phối hợp với Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tùy theo loại hình
và tính chất hoạt động của doanh nghiệp, lập kế hoạch và triển khai công tác hậu
kiểm kịp thời theo quy định pháp luật.
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
chính doanh nghiệp; hướng dẫn, tư vấn và tổ chức thực hiện các chính sách tài
chính, chế độ tài chính, chế độ kế toán, chế độ quản lý giá cả của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Chịu
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tính chính xác của các nội dung trong báo cáo
quyết toán tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phối hợp các
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ,
ưu đãi phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
b) Trên cơ sở báo cáo tài chính định kỳ và các tài
liệu liên quan của các loại hình doanh nghiệp do: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh gửi đến (báo
cáo tài chính được tiếp nhận từ các doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quy định),
tiến hành tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, hiệu
quả kinh doanh và đề xuất các giải pháp phát triển doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính; đồng thời xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu để quản lý khai thác theo chế độ quy định đối với
các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán, giá bán sản phẩm của các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước:
Phối hợp các cơ quan liên quan (thanh tra tỉnh, kiểm
toán nhà nước khu vực, các sở, ban, ngành) lập kế hoạch giám sát tài chính (bao
gồm cả kiểm tra, thanh tra), giám sát theo chuyên đề đối với các doanh nghiệp
nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Tổ chức giám sát doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân phê duyệt. Báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giám sát
và đề xuất các biện pháp nhằm chấn chỉnh tình hình tài chính của các doanh nghiệp
nhà nước.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến
lĩnh vực quản lý nhà nước về tài chính, kế toán, giá cả của doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh theo pháp luật quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Cơ quan Thuế
a) Cục Thuế tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tạo
và cấp mã số doanh nghiệp theo quy định. Rà soát các thông tin doanh nghiệp đã
đăng ký và thay đổi trên Hệ thống thông tin của cơ quan Thuế đã được nối với Hệ
thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kịp thời phản hồi những trường hợp vướng mắc với cơ quan đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Xử lý các
vi phạm về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh; danh sách bị
thu hồi mã số thuế hoặc không có nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi
phạm;
- Thông báo kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh danh sách đối
tượng nộp thuế bị thu hồi mã số thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh danh sách
doanh nghiệp vi phạm một trong những nội dung sau đây để xử lý theo quy định của pháp luật:
+ Không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký trong thời
gian 6 (sáu) tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
+ Ngừng hoạt động kinh doanh 12 (mười hai) tháng
liên tục mà không thông báo với Cục Thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Đã có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, đã làm thủ tục giải thể nhưng vẫn tiếp tục hoạt động sản xuất kinh
doanh;
+ Kinh doanh không đúng nội dung đã đăng ký, hoạt động
không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký.
+ Không ghi tên, treo biển hiệu theo Điều 31, Luật
Doanh nghiệp 2005 và Điều 22, Điều 23, Nghị định số 103/2009/NĐ-CP về quy chế
hoạt động văn hóa công cộng quy định về việc treo biển hiệu.
- Giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
đối với doanh nghiệp.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp theo kế hoạch hoặc đột xuất.
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn các chế độ
chính sách về thuế và các chính sách miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục
Thống kê rà soát các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã
có trách nhiệm:
- Rà soát và đối chiếu danh sách doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn.
- Định kỳ báo cáo Cục thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tình
hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan có liên quan cung cấp số liệu, tiến
hành kiểm tra các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác kiện toàn bộ máy đăng ký kinh doanh từ cấp tỉnh đến cấp
huyện.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh,
Đảng ủy khối doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan xét duyệt danh sách doanh
nghiệp, hợp tác xã tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định.
5. Cục Thống kê tỉnh
- Thực hiện điều tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, tình hình thực hiện chế độ báo cáo thống kê và quyết toán theo quy
định; Cục Thống kê tổng hợp, lập danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã, Luật Kế toán và vi phạm các văn bản
pháp luật khác báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh để phối hợp xử lý.
- Đôn đốc doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo định kỳ. Tổ chức cập
nhật thông tin về hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và giới thiệu
lên mạng thông tin.
6. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, dự án do Ban cấp giấy chứng nhận đầu tư; phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các
Khu kinh tế, Khu công nghiệp; phối hợp tổ chức kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh hoạt động trong các khu kinh tế
của tỉnh theo thẩm quyền.
- Định kỳ hàng tháng cung cấp các thông tin theo
quy định đối với các doanh nghiệp, dự án do Ban cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh, Công an tỉnh và các sở ngành có liên quan.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác
cấp mới, thay đổi và kiểm tra các Doanh nghiệp trên địa bàn khu kinh tế theo
quy chế phối hợp.
7. Sở Tư pháp: Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng và tổ chức triển khai
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và các doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
8. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc cấp và quản lý con dấu cho doanh nghiệp, hợp
tác xã đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định pháp luật.
Có trách nhiệm tiếp nhận, nắm bắt thông tin về
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt
động, hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất kinh doanh. Kịp thời thông báo
cho cơ quan đăng ký kinh doanh những đối tượng vi phạm để cùng phối hợp xử lý.
Thực hiện việc xác minh thông tin doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh và khi có đề nghị của các cơ quan có liên quan đối với trường hợp
có dấu hiệu vi phạm.
9. Thanh tra tỉnh.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của ngành, địa
phương.
- Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan tránh trùng lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra kiểm tra của tỉnh đối với các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên cơ sở hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ
và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh; tổng hợp chương trình, kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh của các sở, ban, ngành
trong tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Định kỳ 6 tháng, năm
tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm
quyền đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải thực hiện theo
Luật Thanh tra và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
10. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và trang thông tin điện tử Hà Tĩnh
- Phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan báo chí đóng
trên địa bàn, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền
về pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
- Xây dựng chuyên đề, chuyên trang về doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh; khuyến khích, ưu tiên sử dụng tin, bài của cán bộ
các cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư và các ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền, kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam hàng năm
(13/10) đảm bảo hiệu quả, có ý nghĩa thiết thực.
11. Các Sở, ban, ngành khác.
- Thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước chuyên
ngành đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật chuyên ngành. Theo dõi số doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực chuyên ngành quản lý, định kỳ
vào ngày 30/6 và 31/12 hàng năm, các Sở,
ban, ngành gửi báo cáo kết quả rà soát kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh theo thẩm quyền của ngành về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Cục thống kê để theo dõi, tổng hợp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh
và các cơ quan ban ngành trong quá trình kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh. Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh phát triển.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
1. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động
trên địa bàn.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn phát triển.
c) Phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo thẩm
quyền và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.
d) Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện nhiệm
vụ theo các nội dung:
- Tình hình tổ chức thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã trên địa bàn.
- Tình hình chấp hành và vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh.
e) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp, xác minh thông
tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn.
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến
hành kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có trụ sở đóng trên địa
bàn huyện, thành phố, thị xã về việc chấp
hành các nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các hoạt động
theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi
phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và các cơ quan liên quan
biết.
h) Hàng năm phối hợp các sở, ngành, các tổ chức có
liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn các chuyên đề về “khởi sự doanh nghiệp”, “quản trị doanh nghiệp”, “kế toán, tài
chính - thuế”..., các văn bản pháp luật mới,
các chế độ chính sách ưu đãi của trung ương, của tỉnh về khuyến khích phát triển
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Theo dõi tình hình hoạt động và đôn đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có trụ sở chính trên địa bàn thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
b) Báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã về việc doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh vi phạm quy định về trụ sở, biển hiệu, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh có thông báo tạm ngừng hoạt động, giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh mà vẫn hoạt động.
c) Phối hợp
xác minh, cung cấp thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp huyện các sở ngành tuyên
truyền các cơ chế chính sách của tỉnh về phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh để các cá nhân đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân các cấp và các sở, ban, ngành phải khuyến khích, tạo điều kiện, vận động,
hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tự giác chấp hành quy định
của pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan Nhà nước những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh; tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức, theo dõi, đôn đốc, phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện Quy chế; định kỳ tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện quy định của Quy chế
này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, đề xuất phương
án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.