ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
847/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 07 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG
ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH
LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ hướng
dẫn quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Kết luận số 24/KL-BCS ngày 02/4/2009 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh Hà
Giang;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ
chế “một cửa liên thông” trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con
dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; thủ trưởng các cơ
quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ CA; KH&ĐT;
- Tổng Cục thuế;
- Như Điều 3;
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các ban Đảng Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tỉnh;
- CV: NC, TH, KT.
- Lưu VT, TPNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trường Tô
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG ĐĂNG KÝ KINH
DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về hồ sơ, trình
tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập
doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh Hà
Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh
nghiệp và Luật Quản lý thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp và
các thành viên phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật
của Điều lệ Công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung Điều lệ Công
ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định.
Tranh chấp giữa các thành viên của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự.
Điều 4. Kết
quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng
ký con dấu
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện).
Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động và đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
một số nội dung về trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên “Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh” đổi thành “Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế”, “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động” đổi thành “Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế”.
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Điều 5. Mã số
doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp là mã số duy
nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh
nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ
khi thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê
khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không
sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại
thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm
dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các
Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số
doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2, điểm 3.3
phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6.
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế chỉ có ý nghĩa trong công tác thống kê và được đánh theo mã
ngành cấp hai (cấp 2) trong Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 7. Hồ
sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
1. Đối với trường hợp thành lập
doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm
các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14,
15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số 05/TTLT-BKH-BTC-BCN ngày
29/7/2008.
2. Đối với trường hợp thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số
05/TTLT-BKH-BTC-BCN ngày 29/7/2008.
3. Đối với trường hợp thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm
các giấy tờ theo quy định tại chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Những doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Quy chế này có hiệu lực không bắt
buộc phải thực hiện ngay việc thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay
đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng
ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp
sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số
thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài
các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp thêm bản gốc Giấy chứng nhận đăng
ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung trong bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin
đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới
cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế đã được cấp.
Điều 8. Tiếp
nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng
đăng ký kinh doanh) là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
các thủ tục hành chính theo quy định tại quy chế này.
Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp,
cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong
hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu
kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch số
05/TTLT-BKH-BTC-BCN ngày 29/7/2008 và trao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu trường hợp người nộp hồ sơ là cá nhân
đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu
được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện
để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký
kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị Đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp, bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để
cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế,
trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo
mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ
đăng ký tới cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử. Trong trường hợp này,
sau khi xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh
doanh thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung
cần sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế.
Điều 9. Lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính
Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký
hoạt động, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp
lệ phí theo quy định.
Điều 10. Trả
kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn tối đa là 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế
cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
Để hỗ trợ người nộp thuế ghi
đúng thông tin trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. Phòng đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển trả thêm cho doanh nghiệp một
số giấy tờ như: Thông báo cơ quan quản lý thuế và mục lục ngân sách nhà nước của
người nộp thuế; Danh sách mã số thuế chi nhánh của người nộp thuế (nếu doanh
nghiệp có đơn vị trực thuộc được cấp mã số thuế).
Đối với trường hợp hồ sơ đăng
ký được tiếp nhận thông qua mạng điện tử, khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải
nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và
lưu hồ sơ.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục
mua hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Khi đến nhận kết quả, đại diện
doanh nghiệp ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 05/TTLT-BKH-BTC-BCN ngày 29/7/2008.
Điều 11. Trả
kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan
Công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng
ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.
Điều 12.
Cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày cấp Giấy thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế và Công an tỉnh Hà Giang.
Chương 3.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIỮA CÁC CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ
ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 13.
Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục
1. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, phòng đăng
ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp)
hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với
trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai
thông tin đăng ký thuế.
2. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế
tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho phòng đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế của doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của
chi nhánh, văn phòng đại diện. Để đảm bảo hồ sơ trả kết quả được chặt chẽ và hỗ
trợ doanh nghiệp thực hiện tốt, Cục Thuế tỉnh chuyển thêm cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư một số giấy tờ như: Danh sách doanh nghiệp đã cấp mã số thuế; Bản thông báo
cơ quan quản lý thuế và mục lục ngân sách nhà nước của người nộp thuế; Danh
sách mã số thuế chi nhánh của người nộp thuế (nếu doanh nghiệp có chi nhánh hoạt
động kinh doanh phát sinh nghĩa vụ nộp thuế).
Việc nhận và gửi thông tin giữa
cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo các phương thức
sau:
- Nhận và gửi bằng bản giấy;
- Nhận và gửi thông qua máy Fax;
- Nhận và gửi thông tin qua mạng
điện tử.
3. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế cho doanh nghiệp, phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế, Công an tỉnh
và các cơ quan liên quan.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của quy chế này.
Phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng dự toán kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện tốt quy chế “một cửa liên thông”
trong lĩnh vực Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
2. Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng
mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký dấu.
3. Sở Nội vụ chủ trì việc theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, báo cáo Bộ Nội
vụ và UBND tỉnh 6 tháng và hàng năm.
Xây dựng phương án bổ sung nhân
sự cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt để triển khai
thực hiện tốt quy chế “một cửa liên thông” trong lĩnh vực Đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư xem xét cấp kinh phí, trang thiết bị cần thiết để “một cửa
liên thông” trong lĩnh vực Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Có trách nhiệm hướng dẫn việc
thu phí và lệ phí đối với các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế “một cửa liên
thông” theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục
thuế tỉnh, Công an tỉnh, các cơ quan có liên quan, các tổ chức, cá nhân đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh chịu
trách nhiệm thi hành quy chế này.
Trong quá trình thực hiện quy chế,
nếu có vướng mắc yêu cầu các ngành liên quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.