ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
821/2009/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 21 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội và Nghị định
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Nghị Quyết số 6a/2008/NQCĐ/HĐND ngày 04 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh về việc thông qua quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 237/TTr-SCT ngày 17 tháng 3 năm
2009 về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 47/BC-STP ngày 10 tháng 2
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tạm thời quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 05
năm 2009.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thúy Hòa
|
QUY CHẾ
TẠM THỜI QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
821/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về việc quy hoạch, thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
và nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh
nghiệp, các tổ chức đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp;
b) Các cơ
quan quản lý nhà nước; các tổ chức khác thực hiện các hoạt động liên quan tới cụm
công nghiệp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cụm
công nghiệp là nơi tập trung sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; có ranh
giới địa lý xác định, tách biệt với khu dân cư; có quy mô diện tích từ 20 ha đến
dưới 100 ha; nằm trong địa giới hành chính của một huyện, thị xã, hoặc thành phố
trực thuộc tỉnh; được đầu tư xây dựng nhằm chủ yếu thu hút, di dời các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất
kinh doanh; do Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh quyết định thành lập, hoạt động theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp
công nghiệp) là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành
lập theo Luật Hợp tác xã; hộ đăng ký kinh doanh theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
3. Đơn vị
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp (gọi tắt là đơn vị đầu tư hạ
tầng) là các tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật, có đủ điều kiện tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu
tư thì Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị đầu tư hạ tầng.
4. Ban
quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc
UBND cấp huyện, do UBND tỉnh quyết định thành lập.
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng trong cụm
công nghiệp là hệ thống đường nội bộ; hệ thống cấp nước, thoát nước và trạm
xử lý nước thải; nhà quản lý điều hành, bảo vệ; hệ thống cấp điện, chiếu sáng
công cộng, thông tin liên lạc...
6. Quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp là quy hoạch được lập, phê duyệt và quản
lý theo quy định của pháp luật về quản lý quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
7. Diện tích đất công nghiệp là diện tích
đất của cụm công nghiệp đã xây dựng kết cấu hạ tầng dành cho nhà đầu tư thuê,
thuê lại để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
8. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích
đất công nghiệp đã được cấp phép cho các nhà đầu tư thuê hoặc thuê lại đất trên
tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp.
Điều 3.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
Thực hiện theo các chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước và của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương II
QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ
RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Ðiều 4. Quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được UBND tỉnh
phê duyệt là căn cứ để xem xét việc thành lập, xây dựng kế hoạch đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện kêu gọi,
thu hút đầu tư.
Điều 5. Thành
lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp dự kiến thành lập phải nằm
trong quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được
phê duyệt;
b) Đã có các doanh nghiệp đăng ký thuê đất ít nhất
đạt 30% (ba mươi phần trăm)/tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp
dự kiến thành lập.
c) Trường hợp trên địa bàn thành phố Huế hoặc
các huyện (gọi là địa bàn cấp huyện) đã có các cụm công nghiệp khác đang hoạt động
thì tỷ lệ lấp đầy của các cụm công nghiệp này phải không thấp hơn 60% (sáu mươi
phần trăm).
d) Trường hợp có doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thì không áp dụng điểm b, c,
khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục thành lập cụm công nghiệp:
a) UBND thành
phố Huế hoặc các huyện (gọi là UBND cấp huyện) lập hồ sơ Đề án thành lập cụm
công nghiệp gởi Sở Công Thương thẩm định;
b) Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ Đề án thành
lập cụm công nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hồ sơ Đề
án thành lập cụm công nghiệp gồm:
a) Văn bản đề
nghị của UBND cấp huyện về thành lập cụm công nghiệp;
b) Đề án
thành lập cụm công nghiệp;
c) Quyết định
phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và các văn bản khác
liên quan.
Hồ sơ được lập
thành 05 bộ, (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gửi Sở Công Thương. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm
định, trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, UBND tỉnh phê duyệt thành lập cụm công nghiệp.
4. Nội dung Đề
án thành lập cụm công nghiệp gồm:
a) Phần thuyết
minh
- Nhu cầu thực
tế và sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (quy hoạch tổng thể phát triển cụm công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, ...);
- Định hướng
bố trí các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và định hướng tiếp nhận các doanh
nghiệp đầu tư vào trong cụm công nghiệp nhằm đảm bảo mục đích, tính khả thi của
việc thành lập cụm công nghiệp, phù hợp với tính chất, đặc thù của địa phương;
- Dự kiến về
ranh giới, diện tích đất, các đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài hàng rào; phương án đánh giá tác động môi trường của cụm công nghiệp; định
hướng sơ bộ, phân tích và lựa chọn giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng dùng
chung trong cụm công nghiệp;
- Dự kiến
phương án giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Dự kiến hiệu
quả về kinh tế - xã hội của cụm công nghiệp;
- Xác định sơ
bộ nguồn vốn đầu tư, chủ đầu tư và phương thức thực hiện, quản lý đầu tư xây dựng,
khai thác các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
- Kiến nghị
các giải pháp và tiến độ thực hiện.
b) Phần bản vẽ
- Sơ đồ vị
trí mặt bằng hiện trạng;
- Sơ đồ mặt bằng
dự kiến hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và kết nối với
hệ thống hạ tầng bên ngoài.
Điều 6. Mở rộng
cụm công nghiệp
1. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp
a) Địa phương
có quỹ đất phù hợp, đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp;
b) Nhu cầu
thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp
hiện có của cụm công nghiệp;
c) Tỷ lệ lấp
đầy của cụm công nghiệp dự kiến mở rộng phải đạt ít nhất 60% (sáu mươi phần
trăm).
2. Thủ tục mở rộng cụm công nghiệp:
a) Khi đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 1 của Điều này, UBND cấp huyện lập hồ sơ đề án mở
rộng cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định;
b) Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Hồ sơ mở rộng
cụm công nghiệp:
a) Văn bản đề
nghị của UBND cấp huyện về việc mở rộng cụm công nghiệp;
b) Đề án mở rộng cụm công nghiệp;
Hồ sơ được lập
thành 05 bộ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc), gửi Sở Công Thương. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm
định, trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, UBND tỉnh phê duyệt mở rộng cụm công nghiệp.
4. Đề án mở rộng
cụm công nghiệp gồm các nội dung theo quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy chế
này.
Điều 7. Bổ
sung cụm công nghiệp vào quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp:
a) Tỷ lệ lấp
đầy bình quân của các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Huế
hoặc huyện đề nghị bổ sung cụm công nghiệp ít nhất đạt 60% (sáu mươi phần trăm);
b) Cụm công
nghiệp dự kiến bổ sung phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của huyện, quy hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng của tỉnh và các quy hoạch có liên quan.
2. Thủ tục bổ sung cụm công nghiệp:
a) Căn cứ điều
kiện bổ sung cụm công nghiệp quy định tại khoản 1, Điều này và nhu cầu bổ sung
cụm công nghiệp trên địa bàn, UBND cấp huyện lập hồ sơ đề án bổ sung cụm công
nghiệp gửi Sở Công Thương thẩm định;
b) Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định đề án bổ
sung cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hồ sơ bổ
sung cụm công nghiệp:
a) Văn bản đề
nghị của UBND cấp huyện về việc bổ sung cụm công nghiệp;
b) Đề án bổ
sung cụm công nghiệp;
Hồ sơ được lập
thành 5 bộ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc), gửi Sở Công Thương. Trong thời gian
07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh phê duyệt bổ sung cụm công nghiệp.
4. Nội dung đề án bổ sung cụm công nghiệp, gồm:
a) Sự cần thiết
và căn cứ pháp lý của việc bổ sung quy hoạch;
b) Đánh giá
hiện trạng xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp đã thành lập và quy hoạch
trên địa bàn huyện/thành phố Huế;
c) Đánh giá sự
phù hợp của cụm công nghiệp dự kiến bổ sung với các quy hoạch khác liên quan
(như Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện/thành phố Huế; quy hoạch
phát triển công nghiệp, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng của tỉnh, …);
d) Tên, vị
trí, quy mô diện tích, hiện trạng và điều kiện phát triển cụ thể của từng cụm
công nghiệp dự kiến bổ sung vào quy hoạch;
đ) Khả năng
huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp;
e) Thể hiện
phương án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp
Trước khi lập dự án đầu
tư xây dựng, các cụm công nghiệp phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp được thực hiện theo Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và các văn bản của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc Ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền giải quyết
một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 9. Đơn vị
đầu tư hạ tầng
Việc lựa chọn đơn vị đầu
tư hạ tầng cụm công nghiệp được xác định trong giai đoạn lập đề án thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp. Trường hợp cụm công nghiệp do UBND cấp huyện làm chủ đầu
tư xây dựng thì Ban quản lý cụm công nghiệp là đơn vị đầu tư hạ tầng, giúp UBND
huyện làm nhiệm vụ chủ đầu tư.
Điều 10. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là Nghị định số
12/2009/NĐ-CP);
2. Riêng đối với nội dung đánh giá tác động môi
trường của dự án phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường (gọi tắt là Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chỉnh phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
09/8/2006.
Điều 11. Tổ
chức triển khai dự án
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt
bằng, thu hồi đất, giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án theo đúng quy định của
pháp luật;
2. Việc lập thiết kế bản
vẽ thi công, tổng dự toán và tổ chức thi công công trình được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 12. Quyền
lợi, nghĩa vụ của đơn vị đầu tư hạ tầng
1. Đơn vị đầu tư hạ tầng
có quyền:
a) Vận động đầu
tư vào cụm công nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt;
b) Huy động vốn
theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
c) Cho các doanh nghiệp thuê lại đất công nghiệp
theo quy định của pháp luật;
d) Cho các
doanh nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng do đơn vị đầu tư hạ tầng xây dựng trong cụm
công nghiệp;
đ) Kinh doanh
các dịch vụ công cộng, tiện ích khác trong cụm công nghiệp phù hợp với nội dung
của giấy phép đầu tư và giấy phép kinh doanh được cấp;
e) Quyết định giá cho thuê lại đất công nghiệp,
giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và giá các dịch vụ công cộng, tiện ích khác sau
khi có ý kiến thoả thuận của UBND cấp huyện; trường hợp đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổng nguồn vốn, giá cho
thuê lại đất công nghiệp, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và giá các dịch vụ
công cộng, tiện ích khác do UBND tỉnh quyết định;
g) Hưởng các ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế và các ưu đãi khác theo quy định của Nhà nước.
2. Đơn vị đầu tư hạ tầng có nghĩa vụ:
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12
tháng kể từ ngày được bàn giao đất;
b) Duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian
hoạt động; cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp (nếu có);
c) Thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động, tiêu chuẩn về xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...;
d) Phổ biến
các văn bản pháp luật, quy định của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp;
đ) Tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp;
e) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ cho Sở Công Thương và UBND cấp huyện trên địa bàn.
Chương IV
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
VÀ KINH DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Ðiều 13. Tiếp
nhận dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp
1. Các doanh nghiệp công nghiệp liên hệ với đơn
vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành
nghề trong cụm công nghiệp. Sau đó hai bên ký kết hợp đồng thoả thuận nguyên tắc
về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến cho thuê để triển khai dự
án.
2. Những dự án thuộc diện phải lập dự án đầu tư
xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP thì thiết kế
cơ sở của dự án phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
3. Những dự án thuộc diện phải đăng ký đầu tư, cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì doanh
nghiệp trực tiếp làm thủ tục đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đăng ký đầu tư, xin cấp giấy chứng nhận đầu
tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở của dự án đối với những dự án phải lập dự án đầu
tư xây dựng công trình) nộp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đăng ký đầu tư hoặc
tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết hồ sơ đăng ký đầu tư, cấp chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp theo
nguyên tắc một cửa đảm bảo đúng quy định, thuận lợi cho doanh nghiệp.
Điều 14. Thuê
lại đất và giao đất cho thuê trong cụm công nghiệp
1. Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý
cụm công nghiệp cấp huyện được UBND tỉnh cho thuê đất trực tiếp với mức giá
thuê đất nguyên thổ (đất chưa có hạ tầng) theo quy định của Nhà nước để đầu tư
xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, thời hạn thuê đất tối đa
là 50 (năm mươi) năm. Hồ sơ đề nghị thu hồi đất, xin thuê đất được gửi đến Sở
Tài Nguyên và Môi Trường để tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.
2. Doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp (doanh nghiệp công nghiệp) được thuê lại đất của doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật
về đất đai. Doanh nghiệp đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp
huyện hướng dẫn doanh nghiệp công nghiệp làm thủ tục thuê lại đất; đồng thời tiến
hành ký hợp đồng cho thuê lại đất; giao ước mốc giới, diện tích đất công nghiệp
với doanh nghiệp công nghiệp để triển khai thực hiện dự án.
Trên cơ sở hợp đồng cho thuê lại đất, doanh nghiệp
đầu tư hạ tầng hoặc Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện có trách nhiệm làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp công nghiệp theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo vệ,
an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện ích
khác do các đơn vị đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp tổ chức thực hiện thông qua
việc ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
2. Ban quản lý cụm công nghiệp (ngân sách nhà nước
đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp) xây dựng phí các dịch vụ công cộng, tiện ích gởi
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
3. Việc giải quyết các vấn đề tranh chấp phát
sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm
công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp được quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh phải có kế hoạch và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra.
Ðiều 17. Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp công nghiệp
1. Các doanh
nghiệp công nghiệp có quyền:
a) Được giao
đất, thuê đất, gia hạn thuê đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất
đai; được chuyển nhượng nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo
các quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng
có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ
khác trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Được góp vốn
để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo thoả thuận với đơn vị đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp;
d) Được hỗ trợ
và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất,
kinh doanh;
đ) Hưởng các
chính sách ưu đãi khác theo quy định của Nhà nước.
2. Các doanh
nghiệp công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Sử dụng đất
và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu
tư, giấy phép đầu tư được cấp; triển khai dự án đầu tư trong thời hạn không quá
12 tháng kể từ ngày được bàn giao đất;
b) Thực hiện
các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo
vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...;
c) Tham gia
tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm
công nghiệp, trước hết đối với con em của các đối tượng chính sách và những hộ
gia đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đối với đơn vị đầu tư hạ tầng
và cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương
V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP
Ðiều 18. Nội
dung quản lý nhà nước
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế
hoạch và chính sách về phát triển cụm công nghiệp.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc
thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp; xây dựng và quản lý hệ thống thông
tin về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm
công nghiệp.
3. Cấp, điều
chỉnh, thu hồi các loại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan; tổ chức thực hiện các thủ
tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư,
kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý
vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát
triển cụm công nghiệp.
Điều 19. Thẩm
quyền thu hồi đất và giao đất
1. UBND tỉnh:
- Quyết định thu hồi tổng thể diện tích đất để thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng cụm công nghiệp do Sở Tài Nguyên
và Môi Trường trình;
- Quyết định
giao đất, cho thuê đất cho Ban quản lý cụm công nghiệp hoặc Chủ đầu tư hạ tầng
để sử dụng vào mục đích phát triển cụm công nghiệp hoặc đầu tư kinh doanh hạ tầng
trong cụm công nghiệp trên địa bàn do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
2. UBND cấp
huyện:
- Chủ trì lập
hồ sơ thu hồi đất, lập và thực hiện phương án bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư để xây dựng cụm công nghiệp;
- Căn cứ Quyết
định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của UBND tỉnh, chỉ đạo Ban quản lý
cụm công nghiệp hoặc Chủ đầu tư hạ tầng và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực
hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng; giao đất ngoài thực địa cho nhà đầu
tư kinh doanh hạ tầng hoặc tổ chức thực hiện đầu tư kinh doanh hạ tầng; lập thủ
tục cho thuê lại đất đối với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh tại cụm công
nghiệp.
Điều 20.
Trách nhiệm quản lý nhà nước
UBND tỉnh thống nhất quản lý về cụm
công nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể cho các Sở, ngành của tỉnh và UBND cấp huyện.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì soạn thảo và tham
mưu UBND tỉnh ban hành:
- Văn bản, cơ chế, chính sách
để quản lý và khuyến khích phát triển cụm công nghiệp địa phương.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện hướng dẫn, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản
lý nhà nước về cụm công nghiệp.
c) Chủ trì thẩm định về quy hoạch phát triển, thành lập, mở rộng, bổ
sung cụm công nghiệp của cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin các cụm công nghiệp trên địa
bàn, ban hành biểu mẫu báo cáo định kỳ (sáu tháng và hàng năm) về tình hình
phát triển các cụm công nghiệp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
đ) Thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của các cụm công nghiệp
trong phạm vi quyền hạn được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì,
phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh quyết định việc hỗ trợ đầu tư từ ngân
sách tập trung của tỉnh để đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào cụm
công nghiệp.
b) Tiếp nhận,
hướng dẫn trình tự, thủ tục, trình UBND tỉnh: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư vào cụm công nghiệp;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình
UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp bằng vốn
ngân sách theo quy định phân công, phân cấp của UBND tỉnh trong công tác đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn,
tiếp nhận, xử lý và đề xuất ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc diện
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định UBND tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn
về lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết các cụm công nghiệp; thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn
thực hiện công tác quản lý nhà nước, thẩm định về xây dựng đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật dùng chung và công trình xây dựng sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, giao đất và cho thuê đất đối với các doanh nghiệp và chủ đầu
tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Luật Đất đai, trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn
trình tự, thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất xây dựng cụm
công nghiệp; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Thẩm định,
kiểm tra đánh giá tác động môi trường đối với các cụm công nghiệp địa phương;
d) Tham gia
xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phát triển cụm công nghiệp.
5. Sở Tài chính:
Thẩm định và phê duyệt
quyết toán đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do nguồn vốn ngân sách nhà
nước đầu tư.
6. Trách nhiệm của các sở, ngành khác:
Các sở, ngành khác theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định phối hợp, tham gia quản lý hoạt động
của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Trách nhiệm của UBND thành phố Huế và các huyện:
a) Chỉ đạo,
thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân cấp
tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
b) Xây dựng đề
án thành lập, mở rộng, bổ sung cụm công nghiêp trên địa bàn gửi Sở Công Thương
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu
tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa
bàn sau khi được duyệt.
c) Xây dựng đề
án thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp gởi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định; cấp biên chế và kinh phí cho Ban Quản lý cụm công nghiệp hoạt động.
d) Chỉ đạo
các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu
hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để nhanh chóng triển khai xây
dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
đ) Tham gia
xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 21. Ban
Quản lý cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập Ban Quản lý cụm công nghiệp:
Có ít nhất một
cụm công nghiệp trên địa bàn (huyện hoặc thành phố Huế) đã được UBND tỉnh phê
duyệt Đề án thành lập nhưng trong thời gian ít nhất 06 tháng kể từ ngày có quyết
định phê duyệt mà không có doanh nghiệp, tổ chức nào được UBND tỉnh cho phép đầu
tư kinh doanh xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Vị trí, chức năng của Ban Quản lý cụm công
nghiệp:
a) Vị trí, chức
năng:
Ban Quản lý cụm
công nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND cấp huyện do UBND tỉnh
quyết định thành lập; giúp UBND cấp huyện thực hiện việc quản lý các cụm công
nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
Ban Quản lý cụm
công nghiệp có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp huyện và sự
chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công Thương.
b) Nhiệm vụ:
Ban Quản lý cụm
công nghiệp thực hiện nhiệm vụ thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng và cho thuê lại đất trong cụm công nghiệp; thực hiện một
số nhiệm vụ khác liên quan đến các cụm công nghiệp trên địa bàn do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định.
3. Tổ chức bộ
máy của Ban Quản lý cụm công nghiệp, gồm:
- 01 Trưởng
Ban và 01 Phó Trưởng Ban;
- Các cán bộ,
chuyên viên nghiệp vụ giúp việc.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. Số
lượng biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế của
UBND cấp huyện.
4. Kinh phí
hoạt động của Ban Quản lý cụm công nghiệp được hình thành từ các nguồn:
a) Kinh phí sự
nghiệp từ ngân sách cấp huyện cấp hàng năm;
b) Kinh phí
quản lý dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp;
c) Kinh phí
thu từ các hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích và các hoạt động tư vấn,
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định;
các trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật quy định.
Điều 23. Khiếu
nại, tố cáo
Các tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với
các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu
nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, UBND thành phố Huế và các huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh
(qua Sở Công Thương) xem xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công
tác quản lý./.