ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
81/2006/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨMCÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 6475/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà
Nội về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp
chủ lực;
Căn cứ Kế hoạch số 60/KH-UB ngày 10/10/2005 của UBND Thành phố Hà Nội về triển
khai Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực;
Căn cứ Quyết định số 03/2006/QĐ-UB ngày 03/01/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hà Nội về việc ban hành Quy chế đánh giá, xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực
Thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Hà Nội – Phó Trưởng Ban Thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hỗ trợ phát triển
sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội” gồm 3 chương và 15 điều.
Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ
lực được thành lập theo Quyết định số 6475/QĐ-UB ngày 20/9/2005 của UBND Thành
phố Hà Nội có trách nhiệm căn cứ vào Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định
này chỉ đạo tổ chức triển khai bảo đảm mục tiêu và kế hoạch của Chương trình được
Thành phố giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, thành viên Ban
chỉ đạo, các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND TP (để b/c)
- Các đ/c Phó chủ tịch UBND TP;
- Như điều 3;
- V1, V2, CN, KT, TH;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|
QUY CHẾ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2006 của
UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Để tập trung nguồn lực ưu tiên hỗ
trợ theo phương hcâm không bảo hộ, không dàn trải, tạo môi trường cho sản xuất
phát triển, đảm bảo cho những sản phẩm được Thành phố chọn là sản phẩm công
nghiệp chủ lực (SPCNCL) trong giai đoạn tới có điều kiện phát triển bền vững,
đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện hộp nhập
kinh tế quốc tế, thực hiện tốt các mụch tiêu của Chương trình phát triển sản phẩm
công nghiệp chủ lực của Thành phố.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp công nghiệp
hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội khkông phân biệt hành phần kinh tế tự
nguyện tham gia Chương trình phát triển SPCNCL Thành phố Hà Nội, có sản phẩm
đăng ký được Hội đồng chuyên ngành xét chọn và trình UBND Thành phố Hà Nội công
nhận SPCNCL.
2. Sản phẩm công nghiệp chủ lực
gắn với tên Doanh nghiệp sản xuất ra nó được UBND Thành phố ra quyết định công
nhận sẽ được xem xét hỗ trợ theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ
Mỗi SPCNCL được hưởng một hay
nhiều nội dung hỗ trợ; mức hỗ trợ cụ thể được thực hiện theo quy định tại
Chương II Quy chế này.
Thời gian hưởng hỗ trợ tối đa là
24 tháng kể từ khi UBND Thành phố có quyết định phê duyệt mức hỗ trợ cho từng
SPCNCL. Được duy trì công nhận là SPCNCL căn cứ kết quả thẩm định định kỳ theo
quy định.
Điều 4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
Kinh phí hỗ trợ cho phát triển
SPCNCL trích từ nguồn ngân sách Thành phố giao cho Sở Công nghiệp là thường trực
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp để thực hiện hỗ trợ, được ghi
trong kế hoạch kinh phí hàng năm cua Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương 2:
NHỮNG CƠ CHẾ ƯU ĐÃI, HỖ
TRỢ
Điều 5. Ưu
đãi về đất đai
Ngoài những cơ chế, chính sách
ưu đãi về đất đai được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp
sản xuất SPCNCL còn được:
1. Ưu tiên bố trí vào các khu –
cụm công nghiệp của Thành phố khi có các Dự án sản xuất SPCNCL được đầu tư mới,
đầu tư chiều sâu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bố trí diện tích đất phù hợp
với nhu cầu sản xuất của Doanh nghiệp khi thực hiện việc di chuyển địa điểm sản
xuất vào khu – cụm công nghiệp của Thành phố.
Điều 6. Ưu
đãi về tài chính
Ngoài những cơ chế, chính sách
ưu đãi về tài chính được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh
nghiệp sản xuất SPCNCL được sử dụng 100% kinh phí do chuyển đổi mục đích sử dụng
đất tại cơ sở cũ phục vụ cho việc di chuyển địa điểm, đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất mới theo quy định và dự án đầu tư đã được phê duyệt.
Điều 7. Hỗ
trợ xúc tiến thương mại
Trong hoạt động xúc tiến thương
mại, doanh nghiệp SPCNCL được:
1. Ưu tiên đưa vào chương trình
hàng năm của thành phố về xây dựng và phát triển thương hiệu.
2. Hỗ trợ gấp hai lần về kinh
phí so với doanh nghiệp khác khi thực hiện xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng quốc tế.
3. Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo
ngắn hạn (thời gian đào tạo không quá 6 tháng tại các cơ sở đào tạo trong nước
theo chương trình của Thành phố hàng năm) để nâng cao năng lực và kỹ năng kinh
doanh các SPCNCL.
4. Giới thiệu miễn phí trên
website của Sở Công nghệ về các thông tin liên quan đến SPCNCL.
5. Trưng bày, giới thiệu sản phẩm
miễn phí SPCNCL tại Trung tâm xúc tiến thương mại của Thành phố.
6. Tôn vinh và công bố giới thiệu
rộng rãi các SPCNCL trên hệ thống thông tin đại chúng của Thành phố.
7. Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian
hàng và tiền vé máy bay đi, về tối đa cho 02 (hai) người của doanh nghiệp khi
tham gia các Hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế do Thành phố tổ chức.
Điều 8. Hỗ
trợ về nghiên cứu khoa học công nghệ
Những đề tài nghiên cứu ứng dụng,
dự án sản xuất thử nghiệm liên quan đến SPCNCL thuộc các lĩnh vực dưới đây được
ưu tiên hỗ trợ với mức kinh phí gấp hai lần sơ với quy định hiện hành:
1. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ,
thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
2. Sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn
thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất quy mô
công nghiệp SPCNCL; sản xuất thử nghiệm nhằm sản xuất ra các nguyên liệu, phụ
liệu thay thế hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho sản xuất SPCNCL.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL
Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL có
trách nhiệm:
1. Trình UBND Thành phố phê duyệt
mức hỗ trợ cụ thể cho SPCNCL của doanh nghiệp sản xuất SPCNCL được lựa chọn hỗ
trợ.
2. Phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan trong chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai hỗ trợ các SPCNCL đã
được Thành phố phê duyệt.
Điểm 10.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở tài chính có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu
tư ghi kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các SPCNCL đã được Thành phố phê
duyệt.
2. Cân đối và cấp phát kinh phí
theo kế hoạch Thành phố đã phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Công nghiệp
hướng dẫn doanh nghiệp được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo
đúng quy định hiện hành.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm phối hợp với Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL và Sở Tài chính xây dựng,
trình UBND Thành phố kế hoạch phân bổ kinh phí và mức hỗ trợ cho các SPCNCL.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp có trách nhiệm:
1. Với tư cách là thường trực
Ban chỉ đạo phát triển SPCNCL, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư và Sở
Tài chính trình Thành phố phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng SPCNCL của doanh
nghiệp sản xuất SPCNCL được lựa chọn hỗ trợ.
2. Lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ
hàng năm, thông qua Ban chỉ đạo, trình UBND Thành phố phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ngành liên quan chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai hỗ trợ các SPCNCL đã
được Thành phố phê duyệt.
4. Phối hợp với Sở Tài chính hướng
dẫn doanh nghiệp được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
Các Sở: Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Bưu chính viễn thông, Quy hoạch kiến
trúc, Nội vụ, Lao động thương binh xã hội và các sở ngành khác liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp để tổ
chức thực hiện hỗ trợ cho các SPCNCL của doanh nghiệp sau khi được UBND Thành
phố phê duyệt.
Điều 14.
Trách nhiệm của Doanh nghiệp
- Có trách nhiệm sử dụng kinh
phí ngân sách hỗ trợ cho phát triển SPCNCL đúng mục đích và có hiệu quả.
- Hoàn thiện đầy đủ hồ sơ để được
hỗ trợ theo đúng quý định.
- Chịu trách nhiệm quyết toán
tài chính kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định.
- Phải tuân thủ chế độ báo cáo,
tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra sử dụng kinh phí ngân sách
hỗ trợ cho phát triển SPCNCL khi có yêu cầu.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế này nếu có vấn đề phát sinh, Sở công nghiệp – Thường trực Ban chỉ đạo
phát triển SPCNCL Thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp, trình UBND Thành phố xem
xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|