BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
784/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỢP
TÁC VÀ PHÁT TRIỂN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập viên thành lập Quỹ hợp tác và phát triển và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều
lệ Quỹ Hợp tác và phát triển ban hành kèm theo quyết định này.
Điều
2. Quỹ Hợp tác và phát triển hoạt động
theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ
hoạt động.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hợp tác và phát
triển, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT. TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN
(Được công nhận theo Quyết định số
784/QĐ-BNV ngày 21 thàng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA QUỸ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt:
QUỸ HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN
2. Tên gọi tắt:
Quỹ C&D
3. Tên tiếng
Anh: COOPERATION AND DEVELOPMENT FUND
4. Tên gọi tắt
tiếng Anh: C&D FUND
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ Hợp tác và
phát triển (sau đây gọi tắt là Quỹ) được tổ chức và hoạt động nhằm mục đích hỗ
trợ các tổ chức xã hội trong việc phát triển cộng đồng, xây dựng và thực hiện dự
án xóa đói, giảm nghèo. Quỹ hoạt động không vì lợi nhuận.
Quỹ hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều
lệ Quỹ.
Điều 3. Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ
sở của quỹ
1. Quỹ Hợp tác
và phát triển hoạt động theo nguyên tắc:
a) Quỹ hoạt động
không vì lợi nhuận;
b) Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật bằng tài sản của mình;
c) Quỹ phải thực
hiện công khai, minh bạch mọi khoản thu chi về tài chính.
2. Quỹ hoạt động
theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ quy định của
pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực
hoạt động của Quỹ.
3. Quỹ có phạm
vi hoạt động toàn quốc.
4. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và biểu
tượng riêng.
5. Trụ sở chính
của Quỹ đặt tại: số 3, ngõ 10, phố Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại:
043.5558461
Email: [email protected]/
[email protected]
Khi có nhu cầu cần
thiết, Quỹ được phép đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các địa phương
trong nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 4. Chức năng của Quỹ
1. Vận động tài
trợ, quyên góp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; thực hiện hỗ trợ
cho các cá nhân, dự án nhằm hướng tới mục tiêu phát triển cộng đồng, xóa đói giảm
nghèo.
2. Hỗ trợ thực
hiện các nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong công tác phát
triển kinh tế, xã hội.
3. Thực hiện tài
trợ theo ủy quyền của các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế cho các hoạt động
phù hợp với tôn chỉ, mục đích Quỹ và theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế
hoạch và triển khai các hoạt động nhằm mục đích tài trợ, ủng hộ cho cộng đồng
nhằm xóa đói giảm nghèo và tài trợ cho các chương trình, dự án vì mục đích xã hội,
nhân đạo, từ thiện khác.
2. Vận động
quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân,
tổ chức tài trợ ở trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các
hoạt động một cách công khai, minh bạch, có chương trình hoạt động hàng quý,
hàng năm.
4. Hợp tác với
các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của quỹ.
5. Được tổ chức
các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và
tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Sử dụng tài sản,
tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Nghĩa vụ của Quỹ
1. Hoạt động
theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Toàn bộ tiền
và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và
hiệu quả. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo
cáo tài chính cho cơ quan cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan
quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản đóng
góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
2. Trong quá
trình hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực
đó. Cung cấp những thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với các cơ quan
nhà nước khi có yêu cầu. Lưu giữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về
tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
3. Chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của
cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4. Khi có thay đổi
về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ. Khi sửa đổi Điều
lệ phải được cơ quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận.
Chương III
TỔ CHỨC, BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ
Điều
7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Ban Kiểm
soát.
3. Giám đốc điều
hành Quỹ, Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên trách.
4. Các văn phòng
đại diện, chi nhánh.
Điều
8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản
lý Quỹ có 03 (ba) thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên là các sáng
lập viên thành lập Quỹ. Việc thay đổi tư cách thành viên Hội đồng do các sáng lập
viên quyết định tùy theo tình hình thực tế. Khi một thành viên sáng lập do lý
do sức khỏe hoặc do các lý do cá nhân khác không thể tham gia các hoạt động của
Hội đồng, có thể ủy quyền cho một cá nhân khác thay mặt mình tham gia Hội đồng
quản lý quỹ, việc ủy quyền này phải được 02 sáng lập viên còn lại nhất trí tán
thành.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Bầu Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Quyết định bổ
nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng của Quỹ;
c) Quyết định tổ
chức bộ máy quản lý, hoạt động của Quỹ;
d) Quyết định phương
hướng, kế hoạch hoạt động của Quỹ;
đ) Ban hành các
quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ;
e) Giám sát, kiểm
tra các hoạt động của Quỹ;
g) Phê duyệt định
mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán
tài chính của Quỹ;
h) Đề xuất sửa đổi,
bổ sung về giấy phép hoạt động và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Quyết định những
vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản
lý Quỹ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ và quyết định tất cả vấn đề
liên quan đến Quỹ;
b) Hội đồng quản
lý Quỹ họp định kỳ 06 tháng một lần;
c) Nếu có vấn đề
phát sinh, bất cứ thành viên nào trong Hội đồng quản lý Quỹ cũng có thể triệu tập
họp Hội đồng bằng cách gửi thư thông báo trước ít nhất một tuần cho các thành
viên còn lại:
d) Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ cá
nhân, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của Hội đồng phù hợp với các quy định về nguyên tắc điều
hành quản lý Quỹ quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
Điều
9. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ được tổ chức định kỳ 6 tháng một lần và có thể họp bất
thường khi cần. Cuộc họp chỉ được tiến hành khi có đủ 03 thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ tham gia. Mỗi thành viên trong Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng
văn bản để cử người đại diện tham gia vào cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ và
biểu quyết thay mình trong phạm vi nội dung được ủy quyền. Các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng chủ tọa hoặc trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì
phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch làm chủ tọa. Các cuộc họp bất thường của Hội đồng
quản lý Quỹ sẽ được triệu tập theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu của tối
thiểu 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Thông báo về
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ ít nhất mười lăm ngày trước khi họp.
3. Hội đồng quản
lý Quỹ thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản với điều kiện phải có từ hai phần ba số thành viên của Hội đồng quản lý
Quỹ trở lên tham gia biểu quyết tán thành. Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết.
Điều
10. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam, là người đại diện cao nhất của Hội đồng
quản lý Quỹ và do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu quá
½ (một phần hai) số thành viên tán thành. Chủ tịch Hội đồng chịu trách
nhiệm giám sát, đôn đốc việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ,
chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu
quá 1/2 (một phần hai) số thành viên tán thành, có nhiệm vụ trợ giúp, tham mưu
cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về một số công việc do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ phân công theo quy định của Điều lệ, quy định của pháp luật. Trong trường
hợp cần thiết. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ ủy quyền bằng văn bản thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết
công việc.
Điều
11. Giám đốc điều hành Quỹ, các Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên trách
1. Giám đốc Quỹ
là công dân Việt Nam và do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ, nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 5 (năm) năm. Giám đốc
Quỹ là người đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a) Điều hành và
quản lý các hoạt động của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều
lệ Quỹ, các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý
Quỹ;
b) Điều hành và
quản lý công việc hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch
do Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Quản lý vốn
và tài sản của Quỹ theo Điều lệ này và các quy định của pháp luật về quản lý
tài chính, tài sản;
d) Báo cáo định
kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật
đ) Chấp hành các
quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị
quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng
quản lý Quỹ thông qua, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn
chỉ, mục đích của Quỹ;
e) Ký, phê duyệt
các văn bản giao dịch thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
3. Phó Giám đốc
Quỹ là người được Giám đốc lựa chọn, đề cử lên Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ
nhiệm. Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, hoàn thành nhiệm vụ được
Giám đốc giao, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Quỹ khi Giám đốc vắng
mặt và được Giám đốc ủy quyền điều hành bằng văn bản khi vắng mặt.
4. Phụ trách kế
toán của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ và căn cứ vào tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định.
5. Trưởng, phó
các bộ phận chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.
Điểu
12. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát
Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát
Quỹ hoạt động độc lập và có các nhiệm vụ:
a) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến
nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài
chính của Quỹ.
Điều
13. Chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ
1. Quỹ được
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở chính của
Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định việc thành lập và quy định nội dung hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ
Điều
14. Vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận
động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục
tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận
động quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải
được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Điều lệ Quỹ
về thu - chi tài chính, đồng thời cập nhật trên mạng để công chúng và các nhà
tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc vận động
quyên góp, tài trợ ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải có đề án và được Bộ Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
4. Việc tổ chức
vận động đóng góp ủng hộ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai,
hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân
dân. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức các cuộc vận động đóng
góp, vận động khắc phục khó khăn và phải báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều
15. Nguyên tắc và hình thức vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động
tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải
dựa trên nguyên tắc tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động
đóng góp tối thiểu để ép buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên
góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp
cho hoạt động của Quỹ phải công khai, minh bạch và chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải
công khai, minh bạch bao gồm mục đích vận động quyên góp, tài trợ, kết quả vận
động quyên góp, tài trợ, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức
công khai bao gồm:
a) Niêm yết công
khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều
16. Nguồn thu của Quỹ
1. Thu từ đóng
góp tự nguyện của các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn
đóng góp bổ sung hàng năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân
khác, nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch
hàng năm.
3. Nguồn thu từ
các hoạt động cung cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp
luật.
4. Tài trợ từ
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
5. Kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp (nếu có) bao gồm:
a) Ngân sách nhà
nước hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao:
b) Thực hiện các
dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do
Nhà nước đặt hàng.
6. Thu lãi từ tiền
gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
7. Các khoản thu
hợp pháp khác (nếu có).
Các nguồn thu
trên không được phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi
nhuận có được trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của
Quỹ và các nội dung khác theo Điều lệ đã được công nhận.
Điều
17. Sử dụng Quỹ
1. Chi tài trợ,
gồm:
a) Tài trợ cho
các hoạt động nhằm hỗ trợ trong cộng đồng đối với những người khó khăn, đặc biệt
là những người kém may mắn, vùng sâu vùng xa, người khuyết tật, nạn nhân chất độc
da cam, bệnh nhân nhiễm HIV và tài trợ cho các chương trình, dự án nhằm mục
đích nhân đạo, từ thiện khác vì sự phát triển cộng đồng theo Điều lệ Quỹ;
b) Tài trợ theo
sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo
quy định của pháp luật;
c) Tài trợ cho tổ
chức, cá nhân có những hoạt động phù hợp với mục đích của Quỹ; chi thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có).
2. Chi thực hiện
các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án
do Nhà nước đặt hàng.
3. Chi cho hoạt
động quản lý Quỹ, gồm:
a) Chi lương (phụ
cấp, trợ cấp nếu có) cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi thuê trụ
sở làm việc;
c) Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản cố định phục vụ hoạt động của Quỹ;
d) Chi vật tư
văn phòng;
đ) Chi thanh
toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường);
e) Các khoản chi
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Chi mua trái
phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm
kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
5. Toàn bộ tài sản
huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:
a) Đối với khoản
tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả do lũ lụt, thiên tai, hỏa hoạn, các
bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và cứu trợ khẩn cấp khác, đảm bảo 100% số tiền và
hàng cứu trợ được hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi nhận;
b) Đối với các
khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của
nhà tài trợ;
c) Đối với nguồn
huy động không thuộc điểm a, b khoản này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70%
(bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với mục
tiêu hoạt động của Quỹ, trường hợp không giải ngân hết 70% cần phải trình rõ
trong báo cáo tài chính năm gửi cơ quan cho phép thành lập Quỹ và cơ quan quản
lý nhà nước về tài chính cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều
18. Quản lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quản lý Quỹ,
thực hiện thu, chi, hỗ trợ theo đúng mục đích, nội dung và đúng đối tượng.
2. Quỹ thực hiện
tổ chức kế toán, hạch toán theo đúng quy định hiện hành về chế độ kế toán - thống
kê và theo Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Điều
19. Xử lý tài sản của Quỹ khi sáp nhập, hợp nhất; chia, tách, giải thể, tạm
đình chỉ và đình chỉ hoạt động
Trong trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
tạm đình chỉ và đình chỉ hoạt động, việc xử lý tài sản của Quỹ thực hiện theo
Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động
của quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
20. Khen thưởng
Thành viên hoặc
tổ chức có nhiều đóng góp thiết thực, có hiệu quả và tích cực trong công tác của
Quỹ thì được xem xét đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc đề nghị cơ
quan nhà nước và các cơ quan có liên quan khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân
thuộc Quỹ vi phạm Điều lệ Quỹ, có hành vi gây tổn hại đến uy tín của Quỹ, thì
tùy theo mức độ sai phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Khiếu nại, tố cáo
Quỹ có quyền khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm
đình chỉ hoạt động, giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu thì
trong thời gian chờ giải quyết, Quỹ không được hoạt động.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Sửa đổi bổ sung
Mọi sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này phải được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả thành viên
trong Hội đồng quản lý Quỹ và báo cáo Bộ Nội vụ xem xét và quyết định công nhận
mới có hiệu lực thi hành.
Điều
24. Hiệu lực Điều lệ
1. Điều lệ Quỹ Hợp
tác và phát triển gồm 7 Chương 24 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận.
2. Căn cứ các
quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện, Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.