UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 75/2005/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CHIẾU SÁNG VÀ THIẾT BỊ ĐÔ THỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội
thành công ty TNHH một thành viên;
Căn cứ Quyết định số 64/2005/QĐ-UB ngày 29/4/2005 của UBND Thành phố về việc
chuyển Công ty Chiếu sáng và Thiết bị đô thị thành Công ty TNHH nhà nước một
thành viên Chiếu sáng và Thiết bị đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê chuẩn và
ban hành kèm theo Quyết định này Bản Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty
TNHH nhà nước một thành viên Chiếu sáng và Thiết bị đô thị, gồm 9 chương và 33 điều.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân Thành phố; Giám đốc Sở : Nội vụ
Thành phố, Giao thông công chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan,
Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty TNHH nhà nước một thành viên Chiếu sáng và
Thiết bị đô thị thi hành quyết định này./.
|
TM/ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CHIẾU SÁNG VÀ
THIẾT BỊ ĐÔ THỊ HÀ NỘI
(Ban hành theo
Quyết định số 75/ 2005/ QĐ - UB ngày 20/ 5/ 2005 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐINH CHUNG
Điều 1: Tên Công ty
- Tên đầy đủ tiếng việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên Chiếu sáng và Thiết bị đô thị .
- Tên viết tắt tiếng việt: Công ty TNHH Chiếu sáng và Thiết
bị đô thị.
- Tên giao dịch tiếng anh: Lighting and Urban Equipment
Limited Company.
- Tên giao dịch viết tắt HAPULICO.
Điều 2: Tư cách pháp nhân Công ty.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chiếu sáng và Thiết bị
đô thị là Doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước là Công ty Nhà nước, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, được đăng ký và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc
hội Nhà nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12-06-1999 và Luật Doanh nghiệp Nhà
nước năm 2003. Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Chiếu sáng và Thiết bị đô thị được UBND Thành phố Hà Nội phê chuẩn.
Điều 3: Trụ sở Công ty và các đơn vị
trực thuộc Công ty.
A. Địa chỉ trụ sở chính đặt tại
Số 30 - Hai Bà Trưng- Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Điện thoại : 04.8253300 Fax: 04.8262772
Email: hapulico@fpt.vn Website:
www.hapulico.com
B. Công ty có các đơn vị trực thuộc là:
1. Xí nghiệp Quản lý điện chiếu sáng
Địa chỉ: 66 Vân Hồ 3 - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : 9.740716 Fax: 9.740273
2. Nhà máy Chế tạo thiết bị chiếu sáng và đô thị
Địa chỉ: Số 1 Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại : 8.581061/62 Fax: 8.583640
3. Xí nghiệp Xây Lắp công trình chiếu sáng
Địa chỉ: Số 77 - Tô Hiến Thành - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : 9.780315 Fax: 9.780314
4. Xí nghiệp Tư vấn thiết kế chiếu sáng đô thị
Địa chỉ: 77 Vũ Trọng Phụng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại : 8.585840 Fax: 5.581031
5. Xí nghiệp Kinh doanh và phát triển thị trường
Địa chỉ: Số 30 - Phố Hai Bà Trưng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại : 04.8253300 Fax: 04.8262772
6. Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 49 E Phan Đăng Lưu- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
Điện thoại/Fax: 08.8410987
7. Chi nhánh Công ty tại thành phố Đà Nẵng
Địa chỉ: 274 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng
Điện thoại/Fax: 0511.6560567
8. Văn phòng đại diên Công ty tại Thành phố Vientiane
- Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Địa chỉ: 125 Sisavat Kang, Chanthaboury, Vientiane, Laos.
Điện thoại/Fax: 00 856 21.216669
Quá trình phát triển Công ty sẽ thành lập thêm các đơn vị
mới hoặc tiếp nhận các đơn vị khác ngoài Công ty phù hợp với yêu cầu cụ thể
từng thời điểm.
Điều 4 : Vốn điều lệ
Tổng số vốn điều lệ là 42 tỷ đồng ( Bốn mươi hai tỷ đồng).
Điều 5: Đại diện pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Tổng Giám đốc
Công ty.
Điều 6: Chủ sở hữu Công ty
1. Chủ sở hữu công ty: Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Đại diện được uỷ quyền của Chủ sở hữu: UBND Thành phố Hà
Nội
( Sau đây gọi tắt là Chủ sở hữu Công ty)
Địa chỉ: 79 Đinh Tiên Hoàng - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điều 7: Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của Công ty TNHH nhà nước một thành viên
Chiếu sáng và Thiết bị đô thị là 30 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Điều 8: Mục tiêu nhiệm vụ, ngành
nghề, phạm vị hoạt động.
1. Mục tiêu hoạt động của Công ty:
Sản xuất kinh doanh nhằm mục đích phục vụ lợi ích công cộng
của Thành phố trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị và thu lợi nhuận góp phần thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế của Thủ đô, đảm bảo quyền lợi của Doanh
nghiệp và người lao động trong Công ty.
2. Ngành sản xuất kinh doanh chính của Công ty.
1. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng toàn
Thành phố.
2. Sản xuất các thiết bị chiếu sáng nhân tạo; đèn tín hiệu
giao thông; các thiết bị, sản phẩm kết cấu bằng thép, các thiết bị nội thất.
3. Xây dựng, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng nhân tạo,
đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
4. Lập quy hoạch, lập dự án đầu tư, thiết kế hệ thống chiếu
sáng nhân tạo (nội ngoại thất), thiết kế đèn tín hiệu giao thông, giám sát thi
công; Thiết kế xe chuyên dùng và các thiết bị đô thị; Tư vấn, đào tạo nghề
5. Xây dựng lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, thoát nước), khu công nghiệp,
khu đô thị.
6. Sản xuất, lắp ráp các loại xe vận tải vừa và nhẹ, xe Bus,
xe chở khách, xe chuyên dùng đô thị.
7. Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm chiếu sáng, các
vật tư, máy móc thiết bị công nghiệp, phương tiện vận tải.
8. Kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ.
9. Kinh doanh: Bất động sản; du lịch; khách sạn; xăng dầu; quảng
cáo; cho thuê văn phòng; đại lý ký gửi hàng hoá.
3. Phạm vi hoạt động của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chiếu sáng và thiết bị
đô thị hoạt động trên phạm vi lãnh thổ Việt nam. Công ty có thể mở chi nhánh,
văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam và
thông lệ Quốc tế.
Điều 9:Tổ chức Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong Công ty.
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Công
ty hoạt động theo hiến pháp, pháp Luật của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Điều lệ của các tổ chức đó.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
Điều 10: Quyền hạn của Công ty
1. Công ty có quyền quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
các nguồn vốn do Chủ sở hữu giao quản lý bao gồm : Tài sản, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty, các đơn vị trực thuộc
Công ty nhằm tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục
tiêu, nhiệm vụ của Công ty.
3. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu
phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
4. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước,
ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước.
5. Kinh doanh những ngành nghề được nhà nước cho phép.
6. Tìm kiểm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp
đồng với các khách hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất nhập khẩu theo
yêu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty và phù hợp với quy định hiện hành của
pháp luật.
7. Quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm
và dịch vụ trừ những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nước định giá.
8. Được quyền bảo hộ về sở hữu công nghiệp bao gồm: Thương hiệu
Công ty, các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu
dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hoá theo quy đinh của Pháp luật Việt
Nam.
9. Đầu tư, liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một
phần hoặc toàn bộ tài sản của Doanh nghiệp khác theo quy định của phát luật với
mục đích phát triển sản xuất kinh doanh.
10. Tuyển chọn, điều hành, bố trí sử dụng, đào tạo và đào
tạo lại lao động theo yêu cầu của sản xuất, kinh doanh; quyết định các hình
thức trả lương, thưởng và các thu nhập khác theo quy định của Bộ Luật Lao động
và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
11. Có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao
động và trách nhiệm vật chất theo quy định của Bộ Luật lao động; nội quy lao
động của Công ty đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng ký theo quy định
của pháp Luật lao động.
12. Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên
của Công ty đi công tác nước ngoài phù hợp với chủ trương mở rộng hợp tác của
Công ty và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
13. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Pháp luật.
Điều 11: Nghĩa vụ của Công ty:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký, chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm
trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty cung cấp.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường.
3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với đối
tác, xây dựng và đăng ký với chủ sở hữu kế hoạch lao động, quy chế tuyển dụng
lao động, định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế phân phối tiền lương,
tiền thưởng, quy chế nâng bậc, nâng ngạch lương, tiêu chuẩn cấp bậc công nhân
kỹ thuật và chức danh tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức theo hướng dẫn
của Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội.
Thực hiện đóng BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định
của Nhà nước, Hàng năm căn cứ vào khả năng tài chính của Công ty trích chi phí
quản lý doanh nghiệp từ 1 -:- 3% trên quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH cho người
lao động của doanh nghiệp để lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho người
lao động.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy
định của Bộ Luật Lao động; Thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận với
người lao động trong hợp đồng lao động.
5. Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, an ninh quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy.
6. Chịu sự giám sát và kiểm tra của Chủ sở hữu nhà nước, chấp
hành các quy định về Thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
7. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và yều cầu của Chủ sở hữu Nhà
nước.
8. Hàng năm xây dựng và trình Chủ sở hữu phê duyệt Quỹ tiền
lương của Chủ tịch Công ty, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và
cán bộ Đảng, Đoàn thể hưởng lương chuyên trách Công ty.
9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp Luật.
Chương 3:
CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 12: Quyền hạn của chủ sở hữu
công ty
1. Phê duyệt điều lệ công ty khi thành lập, sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Công ty khi Chủ tịch Công ty báo cáo đề nghị.
2. Quyết định điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ Công ty,
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá
nhân khác.
3. Quyết định dự án đầu tư, bán tài sản, hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất theo đề nghị của Chủ tịch Công ty. Trong trường hợp đặc
biệt chủ sở hữu Công ty có thể uỷ quyền cho Chủ tịch Công ty quyết định các hợp
đồng vay vốn này.
4. Quyết định cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty; quyết định
hình thức và biện pháp tổ chức lại Công ty theo đề nghị của Chủ tịch Công ty.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng xử lý vi
phạm kỷ luật quyết định mức tiền lương tiền thưởng và các lợi ích khác của Chủ
tịch, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc và kế toán trưởng Công ty; hoặc uỷ quyền
để Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển... xếp lương, thuê Tổng
Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc và Kế toán trưởng Công ty.
6. Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty, hoạt động quản lý điều hành của Chủ tịch Công ty, Tổng giám
đốc, Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
7. Phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Chủ tịch công ty duyệt quỹ
tiền lương hàng năm của Công ty đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ chính sách tiền lương của Công ty theo cơ chế quản lý tiền lương đối với
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên.
8. Duyệt báo cáo quyết toán hàng năm, quyết định việc sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của Công ty do Chủ tịch Công ty báo cáo đề nghị.
9. Quyết định các hình thức và biện pháp tổ chức lại Công ty
theo quy định tại chương VIII của Điều lệ này.
10. Các quyền khác theo quy định của luật doanh nghiệp Nhà
nước Luật doanh nghiệp và Điều lệ này.
Điều 13: Hạn chế đối với quyền của
Chủ sở hữu.
1. Chủ sở hữu không được rút một phần hoặc toàn bộ số vốn
góp vào Công ty.
2. Chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
3. Không được rút lợi nhuận của Công ty khi Công ty không
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Chương 4:
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH CÔNG TY
Điều 14: Cơ cấu tổ chức quản lý công
ty
Cơ cấu quản lý bao gồm:
1. Chủ tịch Công ty
2. Tổng Giám đốc Công ty
3. 03 Phó Tổng Giám đốc
4. Kế toán trưởng
5. Bộ máy giúp việc gồm các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các
đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh
Điều 15: Chức năng của Chủ tịch Công
ty.
1. Chức năng:
Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng quản lý Công ty và chịu
trách nhiệm trước Chủ sở hữu công ty và pháp luật về sự phát triển của công ty
theo mục tiêu Chủ sở hữu Công ty giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Quyết đinh chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn, quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ,
quyết định các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có
giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công
ty tại thời điểm gần nhất.
b. Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn
kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, giá sản
phẩm và dịch vụ trong Công ty, kể cả đơn giá tiền lương theo đề nghị của Tổng
giám đốc Công ty khi được Chủ sở hữu uỷ quyền trên cơ sở các quy định của pháp
luật.
c. Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế bộ máy quản lý, thành
lập các đơn vị trực thuộc, quyết định ban hành các quy chế quản lý nội bộ Công
ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
d. Khi được Chủ sở hữu uỷ quyền thì được quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
e. Việc bổ nhiệm Kế toán trưởng Công ty phải căn cứ vào các
quy định của Luật Kế toán nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và các văn
bản của Thành phố.
f. Quyết định cử người quản lý phần vốn của Công ty ở doanh
nghiệp khác.
g. Thông qua quyết toán tài chính hàng năm, phương án sử
dụng lợi nhuận sau thuế hoặc phương án xử lý lỗ trong quá trình sản xuất - kinh
doanh trình chủ sở hữu phê duyệt.
h. Kiểm tra giám sát Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ.
i. Kiến nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định những vấn đề sau:
- Phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm, phương án sử dụng
lợi nhuận của Công ty
- Phê duyệt các dự án đầu tư, hợp đồng mua bán tài sản, vay,
cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính của Công ty tại thời điểm gần nhất.
- Bổ sung điều lệ tổ chức và hoat động công ty
j. Có trách nhiệm thực hiện các quyết định của chủ sở hữu
Công ty; định kỳ hàng quý ; 6 tháng ; cả năm báo cáo Chủ sở hữu Công ty kết quả
và tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.
k. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp Luật và
Điều lệ này
3. Chế độ tiền lương, tiền thưởng:
a. Chủ tịch Công ty được hưởng lương, thưởng theo tháng năm
tương ứng với hiệu quả hoạt động của Công ty, do Chủ sở hữu Công ty quy đinh.
b. Trong trường hợp Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
hưởng lương theo quy định của Chủ sở hữu, được hưởng phụ cấp, thưởng tương ứng
với hiệu quả hoạt động của Công ty theo quy chế trả lương của Công ty và theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Bổ nhiệm và thay thế Chủ tịch Công ty
a. Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
b. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty là 5 năm và có thể được bổ
nhiệm lại sau khi hoàn thành nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao và không vi phạm những
quy định của pháp luật.
c. Chủ tịch công ty có thể bị miễn nhiệm trong những trường
hợp sau:
- Vi phạm các quy định của pháp luật
- Quyết định vượt thẩm quyền được quy định trong điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty.
- Để Công ty thua lỗ 02 năm
Điều 16: Tổng giám đốc công ty
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
a. Tổng giám đốc Công ty do UBND Thành phố bổ nhiệm, hoặc uỷ
quyền cho Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm có thời hạn 5 năm sau khi được
Chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản. Tổng Giám đốc Công ty được xem xét bổ nhiệm
lại khi hoàn thành nhiệm vụ điều hành hoạt động Công ty ở nhiệm kỳ trước.
b. Tổng giám đốc Công ty bị cấp có thẩm quyền miễn nhiệm,
thay thế, kỷ luật trong các trường hợp sau:
- Không hoàn thành nhiệm vụ tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh, dẫn đến Công ty không hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu, chiến lược phát
triển hàng năm mà Chủ tịch Công ty đã quyết định, để Công ty thua lỗ 2 năm liên
tục.
- Vi phạm pháp luật đến mức phải truy tố hình sự.
- Bị mất, hạn chế năng lực hành vị dân sự, xin từ chức hoặc
có quyết định điều chuyển, bố trí công tác khác.
- Không trung thực khi thực thi các quyền hạn, lạm dụng
quyền hạn để thu lợi cho bản thân và cho người khác, tiết lộ bí mật gây thiệt
hại cho Công ty.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc Công ty:
a. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty.
b. Tổ chức hoạt động kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư
của Công ty nhằm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
c. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ theo sự
phân cấp của Chủ tịch công ty, ký kết các hợp đồng dân sự và kinh tế theo phân
cấp và uỷ quyền của Chủ tịch Công ty.
d. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng
năm của Công ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề
án tổ chức quản lý của Công ty trình Chủ tịch Công ty quyết định.
e. Đề nghị Chủ tịch Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chế độ và các quyền lợi khác đối với các Phó Tổng
giám dốc, Kế toán trưởng ( khi được chủ sở hữu uỷ quyền) ; báo cáo Chủ tịch
Công ty trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ chế độ, và các quyền lợi khác đối với trưởng các đơn vị trực thuộc (như xí
nghiệp, phân xưởng, phòng, ban và tương đương).
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cho
nghỉ chế độ, và các quyền lợi khác đối với các chức danh thuộc quyền quản lý
trừ các chức danh do Chủ tịch Công ty quyết định.
- Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong
Công ty.
f. Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các định mức,
tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Công ty.
g. Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Công ty.
h. Báo cáo Chủ tịch Công ty về Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm.
i. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ tịch Công ty, Chủ sở
hữu Công ty đối với việc thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của
pháp Luật.
j. Quyết định ban hành các quy chế quản lý nội bộ Công ty.
k. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của
Chủ tịch Công ty và Điều lệ Công ty.
4. Nghĩa vụ của Tổng giám đốc
a. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung
thực, mẫn cán vì lợi ích của Công ty.
b. Không lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của
Công ty để thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác, không được đem tài sản
của Công ty cho người khác, không được tiết lộ những bí mật của Công ty trừ
những trường hợp được Chủ tịch Công ty chấp thuận.
c. Trường hợp vi phạm điều lệ Công ty, quyết định vượt thẩm
quyền, lạm dụng quyền hạn gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
d. Trường hợp điều hành Công ty không đạt chỉ tiêu về kế
hoạch kinh doanh theo thoả thuận trong hợp dồng đã ký với Chủ tịch Công ty hoặc
để Công ty thua lỗ, mất vốn, không đảm bảo tiền lương cho người lao động theo
quy định của pháp luật lao động hiện hành để xảy ra các sai phạm về quản lý
vốn, tài sản về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do chủ sở hữu quy
định thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp Luật. Có nhiệm vụ thực hiện những
thoả thuận lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế của Công ty liên
quan đến quyền lợi của người lao động.
e. Có nghĩa vụ thực hiện những thoả thuận với người lao động
trong hợp động lao động, thoả ước lao động thể và các quy chế của Công ty liên
quan đến người lao động.
f. Trường hợp triển khai thực hiện dự án đầu tư không đúng
kế hoạch, tiến độ, chất lượng dẫn đến để Công ty thua lỗ thì tuỳ theo mức độ bị
cách chức hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp Luật.
5. Quyền lợi của Tổng giám đốc:
a. Được hưởng lương, thưởng theo năm, tháng tương ứng với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Được hưởng các lợi ích khác theo quy định của Nhà nước và
Thành phố và quy chế quản lý Công ty.
Điều 17 : Trường hợp đặc biệt:
Do Công ty TNHH nhà nước một thành viên là mô hình doanh
nghiệp Nhà nước mới, Chủ sở hữu cho phép Công ty được áp dụng thí điểm mô hình
quản lý Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty trong thời hạn 02 năm.
Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể sau:
1. Chức năng:
Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc thực hiện quản lý điều
hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
trước Chủ sở hữu Công ty và pháp luật về SXKD theo mục tiêu của Chủ sở hữu
giao.
2. Nhiệm vụ quyền hạn:
a. Quyết định xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn, các giải pháp huy động, phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ, quyết định các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp đồng mua bán, vay,
cho vay, có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính của Công ty tại thời điểm gần nhất.
b. Ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra các đơn vị thực
hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, nhãn hiệu, hàng hoá, giá mua, bán sản phẩm và dịch vụ, đơn giá tiền lương
trên cơ sở quy định của pháp luật.
c. Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành,
thành lập các đơn vị trực thuộc, quyết định ban hành các quy chế quản lý điều
hành của Công ty.
d. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật...
và các quyền lợi đối với trưởng, phó phòng và tương đương, người lao động trong
các Công ty theo hiện hành của Nhà nước. Quyết định cử người quản lý phần vốn
của Công ty ở doanh nghiệp khác.
e. Thông qua quyết toán tài chính hàng năm, phương án sử dụng
lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý lỗ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
f. Đề nghị Chủ sở hữu Công ty uỷ quyền hoặc ra quyết định:
- Phê duyệt quyết toán tài chính, phương án sử dụng lợi
nhuận của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển điều động, khen thưởng,
kỷ luật, cách chức đối với Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công ty.
- Điều chỉnh vốn, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty.
g. Có trách nhiệm thực hiện các quyết định của Chủ sở hữu
Công ty, định kỳ quý, 6 tháng, cả năm báo cáo với Chủ sở hữu Công ty kết quả,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Nghĩa vụ và quyền lợi
- Nghĩa vụ và quyền lợi được thực hiện theo khoản 4 và 5
điều 16 của bản Điều lệ này.
- Nghĩa vụ và quyền lợi của Phó giám đốc và kế toán trưởng
Công ty được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và do Chủ sở hữu
Công ty, Chủ tịch Công ty quy định.
4. Bổ nhiệm và miễn nhiệm
- Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc và kế toán
trưởng Công ty do Chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng...
trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về công tác cán bộ.
- Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty bị miễn nhiệm, thay
thế, kỷ luật trong các trường hợp sau:
+ Vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình
sự.
+ Quyết định vượt quá thẩm quyền quy định trong điều lệ này
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động SX - KD của Công ty.
+ Để Công ty thua lỗ 2 năm liên tục.
+ Bị mất, hạn chế năng lực hành vị dân sự, xin từ chức hoặc
có quyết định điều chuyển, bố trí công tác khác.
+ Không trung thực khi thực thi các quyền hạn, lạm dụng
quyền hạn để thu lợi cho bản thân và cho người khác, tiết lộ bí mật gây thiệt
hại cho Công ty.
Điều 18 : Bộ máy giúp việc.
1. Phó Tổng giám đốc là người giúp tổng giám đốc điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Tổng giám
đốc. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Tổng giám đốc Công ty
và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ Công ty có chức năng
giúp việc cho Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc Công ty trong việc quản lý điều
hành Công ty theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 19: Các đơn vị sản xuất kinh doanh
trực thuộc Công ty
1. Tuỳ theo quy mô sản xuất - kinh doanh từng thời kỳ mà các
đơn vị SXKD trực thuộc Công ty có thể thay đổi. Các đơn vị SXKD trực thuộc Công
ty là các đơn vị có pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ thuộc Công ty, hoạt
động theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty. Một số đơn vị trực thuộc có con
dấu riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc hoạt động của các đơn vị
a. Trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh
- Được xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh của mình phù
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở đảm bảo được các
mục tiêu, chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật. Chủ động triển khai thực
hiện kế hoạch khi đã được Công ty phê duyệt.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong sản xuất - kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của đơn vị theo phân cấp và uỷ quyền của Công ty.
b. Trong lĩnh vực hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế
- Tất cả các đơn vị đều thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ,
tự trang trải mọi chi phí cho hoạt động của mình, đảm bảo thực hiện các chỉ
tiêu nhiệm vụ Công ty giao, phấn đấu đạt hiệu quả cao, hàng tháng lập báo cáo
theo quy định gửi về phòng tài vụ Công ty tổng hợp.
- Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ một số đơn vị được mở tài khoản
tại ngân hàng, được tự thu tiền của khách hàng, còn mọi khoản đều tập trung về
Công ty. Việc thanh toán giữa các đơn vị và Công ty và giữa các đơn vị với nhau
đều thông qua phòng tài vụ Công ty xử lý. Công ty có trách nhiệm cung ứng đủ
vốn hoạt động cho các đơn vị, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác
theo luật pháp hiện hành.
- Quá trình phát triển một số đơn vị đủ điều kiện sẽ được
Công ty giao vốn. Đơn vị có quyền chủ động sử dụng mọi nguồn vốn (vốn Công ty
giao, vốn tự huy động) vào mục đích sản xuất kinh doanh; Có trách nhiệm bảo
toàn, phát triển vốn và các nguồn lực Công ty giao; có nghĩa vụ hoàn trả vốn
vay theo khế ước; Đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác đối với nhà
nước (nếu có) theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty. Chủ tịch Công ty sẽ
quyết định cho từng trường hợp.
c. Trong lĩnh vực đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mô của công trình, dự án đơn vị
được Công ty uỷ quyền thay mạt Công ty trực tiếp tổ chức và quản lý hoặc thi
công dự án mà Công ty đầu tư. Đơn vị có trách nhiệm tuân thủ pháp luật Nhà nước
trong công tác đầu tư và xây dựng cơ bản, tuân thủ quy chế phân cấp của Công
ty.
d. Trong việc tổ chức – lao động
- Đơn vị trình Công ty xem xét, quyết định việc thành lập,
giải thể, sáp nhập phòng, ban, phân xưởng và bộ máy quản lý của đơn vị theo
phân cấp của Công ty.
- Việc tuyển chọn, điều hành, bố trí sử dụng CBCNV, ký hợp
đồng với người lao động, xử lý vị phạm kỷ luật lao động và bổ nhiệm các chức
danh cán bộ của đơn vị thực hiện theo phân cấp của Công ty và theo quy định của
pháp luật lao động hiện hành.
- Căn cứ kế hoạch đơn giá, quỹ lương Công ty giao. Đơn vị
xây dựng quy chế trả lương hợp lý cho CBCNV của đơn vị.
3. Nguyên tắc hoạt động của các đơn vị trực thuộc có thể
thay đổi tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị và Công ty được quy định cụ thể
theo quyết định của Chủ tịch Công ty.
Chương 5:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Điều 20: Quyền của người lao động
trong Công ty
1. Người lao động có quyền tham gia quản lý Công ty thông
qua các hình thức và tổ chức sau:
a. Hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu công nhân viên
chức Công ty
b. Tổ chức công đoàn của Công ty
c. Ban thanh tra nhân dân của Công ty
d. Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
2. Người lao động hoặc đại diện của người lao động có quyền
tham giá thảo luận, góp ý kiến trước khi chủ tịch Công ty hoặc Tổng giám đốc
Công ty quyết định các vấn đề sau:
a. Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản
xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất, bố trí lại lao động của Công ty.
b. Chuyển đổi sở hữu Công ty.
c. Các nội quy, quy chế của Công ty theo quy định của pháp
luật.
d. Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm
việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo
lại người lao động.
e. Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Tổng
giám đốc, phó tổng giám đốc Công ty khi có yêu cầu.
3. Ngoài ra người lao động trong Công ty còn được thảo luận
và biểu quyết, quyết định các vấn đề sau:
a. Nội dung hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung thoả ước lao động
tập thể được cử người đại diện tập thể người lao động để thương lượng và ký kết
Thoả ước lao động tập thể với Tổng giám đốc Công ty.
b. Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ
tiêu kế hoạch khác của Công ty có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động phù hợp các quy định của pháp luật.
c. Chương trình hoạt động và đánh gía kết quả hoạt động của
Ban thanh tra nhân dân.
d. Bầu ban thanh tra nhân dân.
Điều 21: Nghĩa vụ của người lao động
trong Công ty
1. Người lao động phải có nhiệm vụ thực hiện hợp đồng lao
động đã ký với Tổng giám đốc Công ty hoặc người được Tổng giám đốc Công ty uỷ
quyền, thực hiện nội quy lao động, Thoả ước lao động tập thể và các quy định
khác của Công ty có liên quan đến lao động, được Hội nghị CNVC lao động Công ty
thông qua hàng năm.
2. Người lao động phải không ngừng học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, tay nghề để hoàn thành công việc được giao.
Chương 6:
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 22: Quản lý tài chính của Công
ty
Việc quản lý tài chính của Công ty thực hiện theo quy chế
quản lý tài chính đã được Chủ sở hữu phê duyệt, các văn bản hướng dẫn và các
quy định theo pháp luật hiện hành.
Điều 23: Nguyên tắc sử dụng lợi
nhuận của Công ty
Lợi nhuận thực hiện của Công ty sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp lỗ năm
trước theo quy định của Điều 27 Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ; còn lại được phân phối như sau:
a. Trích 10% quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ này bằng
25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa.
b. Số còn lại sau khi trích quỹ dự phòng tài chính được dùng
để:
- Trích tối đa 10% lập quỹ khen thưởng
- Trích tối đa 10% lập quỹ phúc lợi
- Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý, điều hành Công
ty. Mức trích không quá 100 triệu đồng. Trường hợp tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn chủ sở hữu thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng.
- Trích tối thiểu 30% bổ sung vốn cho Công ty.
- Phần còn lại chủ sở hữu quyết định phân phối theo đề nghị
của Chủ tịch Công ty.
Chương 7:
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY
Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 24: Các hình thức đầu tư vào
doanh nghiệp khác
1. Trong quá trình hoạt động, tuỳ theo nhu cầu hoạt động
kinh doanh Công ty có thể đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác.
2. Các hình thức đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác:
a. Góp vốn thành lập doanh nghiệp liên doanh
b. Mua cổ phần của Công ty Cổ Phần
c. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Điều 25 : Vốn của Công ty đầu tư ở
doanh nghiệp khác
1. Vốn bằng tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê
đất, giá trị tài sản khác thuộc sở hữu của Công ty được Công ty đầu tư hoặc góp
vốn vào doanh nghiệp khác.
2. Vốn của Chủ sở hữu góp vào doanh nghiệp khác giao cho
Công ty quản lý.
3. Lợi tức từ vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
4. Các loại vốn khác
Điều 26: Thẩm quyền quyết định góp
vốn vào doanh nghiệp khác
1. Chủ sở hữu quyết định góp vốn có giá trị lớn hơn hoặc
bằng 30% tổng giá trị tài sản ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất.
2. Chủ tịch Công ty quyết định góp vốn có giá trị dưới 30%
tổng giá trị tài sản ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất.
3. Chủ tịch Công ty phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định
việc góp vốn có giá trị dưới 10% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất.
Điều 27: Người đại diện pháp lý đối
với phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác
1. Quyền hạn của người đại diện pháp lý đối với phần vốn góp
của Công ty ở các doanh nghiệp khác như sau:
a. Trường hợp Công ty đầu tư vốn hoặc có cổ phần, vốn góp
chi phối ở doanh nghiệp khác. Tổng Giám đốc Công ty là người đại diện pháp lý
đối với phần vốn này.
b. Người đại diện phần vốn góp của Công ty ở các doanh khác
có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp
vốn, bên liên doanh ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty.
- Sử dụng quyền cổ phần chi phối của Công ty để định hướng
doanh nghiệp theo mục tiêu Công ty giao.
- Tham gia ứng cử hoặc đề cử người đại diện của Công ty vào
quản lý điều hành của doanh nghiệp nhận vốn góp theo điều lệ hiện hành của
Doanh nghiệp.
- Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn góp vào Công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo Chủ tịch Công ty về hiệu quả sử
dụng phần vốn góp của công ty ở các Doanh nghiệp.
- Xin ý kiến Chủ tịch Công ty trước khi tham gia biểu quyết
về phương hướng, kế hoạch kinh doanh, tăng giảm vốn điều lệ, chia lợi tức, bán
tài sản có giá trị 30% giá trị tài sản của doanh nghiệp có vốn góp của Công ty
và các vấn đề khác do chủ tịch Công ty quyết định.
2. Nghĩa vụ của người đại diện pháp lý đối với phần vốn góp
của Công ty ở các doanh nghiệp khác như sau:
a. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty về hiệu quả sử
dụng vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
b. Trường hợp không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định,
lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho Công
ty thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do
mình gây ra theo đúng pháp luật.
Chương 8:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY
Điều 28: Tổ chức lại
1. Việc tổ chức lại, tách nhập, giải thể, chuyển đổi Công ty
do Chủ tịch Công ty trình Chủ sở hữu Công ty xem xét, quyết định và thực hiện
đúng quy định của pháp luật về trình tự thủ tục tổ chức lại, tách nhập, giải
thể, chuyển đổi Công ty.
2. Việc tổ chức lại, tách nhập, giải thể và thành lập mới
các đơn vị trực thuộc. Việc tổ chức lại, tách nhập, giải thể, chuyển đổi do Chủ
tịch Công ty xem xét quyết định và báo cáo Chủ sở hữu Công ty.
Điều 29: Chuyển đổi Công ty
Công ty phải chuyển đổi sang các hình thức pháp lý khác khi:
1. Chủ sở hữu chuyển một phần vốn Điều lệ cho tổ chức, cá
nhân khác. Khi đó Công ty trở thành Công tyTNHH Nhà nước hai thành viên trở
lên.
2. Chủ sở hữu chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức khác.
3. Giao Công ty cho tập thể người lao động để trở thành Công
ty Cổ phần, Công ty TNHH nhiều thành viên, hợp tác xã.
Điều 30: Giải thể Công ty
1. Công ty bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau đây:
a. Công ty kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào
tình trạng mất khả năng thành toán các khoản nợ đến hạn.
b. Công ty không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy
định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết.
c. Việc duy trì các hoạt động của Công ty là không cần
thiết.
d. Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập mà
Công ty không xin thêm gia hạn.
2. Khi có quyết định giải thể Công ty, Chủ sở hữu Công ty
thành lập Hội đồng giải thể để tham mưu về thực hiện quyết định giải thể Công
ty. Số tài sản của Công ty sau khi thanh toán các khoản phải trả theo quy định
của pháp luật sẽ thuộc sở hữu của Nhà nước.
Điều 31: Phá sản Công ty
Công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và lâm vào
tình trạng phá sản thì thực hiện theo quy định Luật phá sản.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32: Giải quyết tranh chấp nội
bộ.
1. Mọi tranh chấp, khiếu nại liên quan đến công việc của
Công ty giữa Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty, Chủ tịch Công ty và Tổng giám đốc
hay bộ máy giúp việc đều phải giải quyết theo các quy định của Điều lệ này.
2. Nếu phải giải quyết tranh chấp theo Điều lệ này không
được các bên chấp thuận, bất kỳ bên nào cũng có thể đưa tranh chấp ra Toà án
dân sự theo các quy định của pháp luật về tranh chấp dân sự.
Điều 33: Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có hiệu lực đối với Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Nhà nước một thành viên Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị kể từ ngày
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch & Đầu
tư Hà Nội.
2. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung Điều lệ này, Chủ tịch
Công ty báo cáo Chủ sở hữu Công ty xem xét, quyết định.