ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6602/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 06 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 05 tháng
12 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5
năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 1848/KHĐT-ĐKKD ngày 31 tháng
8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế cho Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy chế phối hợp về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
Điều 4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Cục trưởng Cục Thuế thành phố; Cục
trưởng Cục Thống kê thành phố; Cục trưởng Cục Hải quan thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính,
Nội vụ;
- TT. TU, TT.
HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP Đà Nẵng;
- UBMTTQVN thành phố và các đoàn
thể;
- Như Điều 4;
- CPVP, P.NC-PC, P.KTN;
- Báo Đà Nẵng, Đài
PTTH Đà Nẵng;
- Cổng Thông tin điện tử TP Đà Nẵng;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 6602/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng trong việc: trao đổi, cung
cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2. Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đóng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng gồm: Cục Thuế, Cục Thống kê, Cục Hải quan, Công an thành phố.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm
vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin
doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu
cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều
cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho
nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng
quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra
doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn,
nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm
tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính
sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Doanh nghiệp quy định tại Quy chế này bao gồm doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
8. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
là chi nhánh, văn phòng đại diện địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề
chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao
đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng
thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra;
giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm
phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông
tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ
sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại
diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh
sách thành viên, cổ đông sáng lập,
người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh
doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất
khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về
quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký của doanh
nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp. Định kỳ 01
tháng/01 lần trong tuần đầu tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm cung cấp danh sách doanh nghiệp về các tình trạng hoạt động theo
quy định tại Khoản 2 Điều 6 nêu trên cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố qua hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của các đơn vị. Các Sở, Ban,
Ngành, UBND các quận, huyện có trách nhiệm cung cấp bằng văn bản thông tin cá nhân cán bộ đầu mối (kể cả hộp thư điện tử) của đơn
vị cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin nhanh
chóng và chính xác.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của
doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư để yêu
cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi
doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nội
dung thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai
thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm đối chiếu thông tin trên Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế cung
cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt
động quá một năm không thông báo với Cục Thuế thành phố
(các Chi cục thuế quận, huyện) hoặc Phòng Đăng ký Kinh
doanh thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra,
kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm, các cơ
quan chức năng phải cung cấp tình hình hoạt động của doanh
nghiệp trong lĩnh vực quản lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Phòng Đăng ký kinh doanh) để tổng hợp.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu
nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu trình UBND thành phố Đà Nẵng ban hành quy hoạch ngành trên địa bàn thành phố trước ngày 01 tháng
01 năm 2016 và đăng tải các quy hoạch ngành lên trang web chuyên ngành của đơn
vị và cổng thông tin điện tử thành phố để các doanh nghiệp
lựa chọn và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch tổng
thể kinh tế xã hội thành phố.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm luật về doanh nghiệp và đầu
tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thông qua Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia (http://dangkykinhdoanh.gov.vn)
và Website của Sở Kế hoạch và Đầu tư (http://dpi.danang.gov.vn). Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa
chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và hành vi
vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có hành vi
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Định kỳ hàng tháng, Cục Thuế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư về danh sách doanh nghiệp đóng mã số thuế, không hoạt động tại địa
chỉ trụ sở đã đăng ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh một
năm liên tục không thông báo, doanh nghiệp vi phạm các quy định về đăng ký thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách
nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi
phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên,
mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp
luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Hằng năm, trên cơ sở danh sách doanh
nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm rà soát doanh nghiệp có ngành, nghề
kinh doanh thuộc lĩnh vực mình phụ trách nhưng không đảm
bảo điều kiện hoạt động và phản hồi về Sở Kế hoạch Đầu tư
để phối hợp quản lý.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin doanh nghiệp qua mạng điện tử. Các đơn vị cử cán bộ đầu mối và cung cấp hộp
thư điện tử để giao dịch và trao đổi thông tin giữa các
đơn vị.
2. Kể từ ngày nhận được yêu cầu cung
cấp thông tin doanh nghiệp của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan cung cấp thông
tin có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản không quá 05 ngày
làm việc.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác
định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối
hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện.
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Thanh tra thành phố Đà Nẵng là cơ
quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của thành phố
trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan
quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để
báo cáo UBND thành phố Đà Nẵng.
Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của thành phố.
2. Các cơ quan chức năng khác có
trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm
tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra thành
phố.
Căn cứ vào định hướng,
chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra thành phố tổng hợp nhu cầu thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2
Quy chế này trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của thành phố mình.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của mình để giảm thiểu trùng lắp; gửi cho Thanh tra
thành phố Đà Nẵng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra thành phố Đà Nẵng thông
báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh
tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao
đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do
một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố Đà Nẵng bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, Ủy ban nhân dân thành phố phân công cơ quan chủ trì, các cơ quan
liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành
vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy
định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất
cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm
hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn
bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng
phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra thành phố là cơ quan
tham mưu, giúp UBND thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ
quan chức năng báo cáo UBND thành phố.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức
năng có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm
tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông
tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản; trách nhiệm cụ thể:
a) UBND cấp quận có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn
quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh
hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh hoặc ngành, nghề kinh doanh yêu
cầu phải đảm bảo điều kiện trước khi đi vào hoạt động của doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý;
c) Công an thành phố có trách nhiệm
xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập
doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời
thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm
của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp
thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho
doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị Sở Kế
hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký Kinh doanh) ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp quận.
4. Ủy ban nhân dân cấp quận theo dõi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp quận thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung
báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp riêng giữa các cơ quan chức năng trên
địa bàn thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp trong ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của
năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d, Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra
thành phố là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung
phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, UBND thành
phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền kề trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời
gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
3. Trong quá trình phối hợp quản lý
doanh nghiệp sau cấp phép, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp
luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Các Sở, ban, ngành và UBND các
quận, huyện khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực hiện việc vận động,
hướng dẫn các doanh nghiệp tự giác chấp hành quy định của pháp luật; tham gia,
đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức đánh giá, bình chọn và khen thưởng
doanh nghiệp tiêu biểu hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các cơ quan tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.