ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
19 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan
chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3248/Tr-SKHĐT ngày 12 tháng 10 năm 2015 và Công
văn số 3967/SKHĐT-ĐKKD ngày 11 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy chế phối hợp quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Như Điều 3;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, ĐTQHXD, VXDL, TH, NV, KTN. Vân (70b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 66/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp cơ bản giữa các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong việc: trao đổi, cung
cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ngành chức năng thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh, thành phố.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội
dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh
nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng
rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện do doanh nghiệp thành lập.
8. Địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp là địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập, nơi mà doanh nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo
hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các
cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của
xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý giữa
các cơ quan có liên quan phải được phân định rõ ràng, phù hợp, dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và quy định của Quy
chế này. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề
chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng; đồng thời
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Công tác phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh
tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm
tra; không gây phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình
thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội
dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành,
nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều
lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy
quyền; thông tin về đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và các thông tin đăng
ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các loại giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận
hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý doanh nghiệp.
3. Thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục
giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp).
4. Thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu,
nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin về xử lý hành vi vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý
doanh nghiệp, bao gồm: Quyết định, kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có
thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy
định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (địa chỉ website:
www.dangkykinhdoanh.gov.vn).
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ
đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp để tiến
hành xử lý, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp
luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối
thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Các cơ quan chức năng phải thường
xuyên trao đổi thông tin doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng
thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh
sách các doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài
các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có hành vi
vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị phụ thuộc và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11.
Hình thức, phương thức, nội dung trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp
1. Thông tin được trao đổi, cung
cấp dưới hình thức văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
2. Thông tin doanh nghiệp được cung
cấp theo một trong các phương thức sau đây:
a) Tra cứu thông tin cơ bản tại
địa chỉ website: www.dangkykinhdoanh.gov.vn.
b) Gửi trực tiếp;
c) Gửi qua đường bưu điện;
d) Gửi qua fax hoặc qua thư điện
tử;
đ) Đăng tải trên trang thông tin
điện tử của các cơ quan chức năng thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Nội dung cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp đăng ký mới, đăng ký thay đổi, bố cáo điện tử doanh nghiệp,
thông báo mẫu dấu doanh nghiệp, thông báo doanh nghiệp vi phạm/thu hồi, thông
tin doanh nghiệp/đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể/chấm
dứt hoạt động, bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh
doanh, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/người đứng đầu đơn vị
phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
4. Việc trao đổi thông tin bằng
dữ liệu điện tử được thực hiện sau khi có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử
chính thức của bộ phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông tin. Văn bản trao
đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử có chữ ký và con dấu của cơ quan trao đổi
thông tin, áp dụng tiêu chuẩn định dạng Portable Document Format (PDF).
5. Khuyến khích các cơ quan chức
năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12.
Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu
mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
Điều 2 Quy chế này; rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan để tránh
trùng lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; xây dựng chương trình, kế hoạch thanh
tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở hướng dẫn của Thanh tra Chính
phủ và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh; theo dõi, tổng hợp chương trình, kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan đã được cấp trên phê
duyệt để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp dự kiến
thanh tra, kiểm tra.
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của cơ quan mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình
kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp
nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Điều 2
Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp năm sau liền kề của tỉnh để các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
theo quy định.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc
một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thống nhất thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để xem xét, chỉ
đạo trước khi thực hiện.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử
cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra
liên ngành, đối với những hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh ra quyết định xử lý hành chính theo quy định. Đối với những vi phạm có
dấu hiệu phải xử lý theo Luật Hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên
ngành có văn bản chuyển kết luận thanh tra đến cơ quan Cảnh sát điều tra thụ
lý, giải quyết.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan
liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho
các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được
xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm
tra liên ngành, đối với những hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp, Thủ
trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Đối với những vi phạm có dấu
hiệu phải xử lý theo Luật Hình sự thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành
có văn bản chuyển kết luận thanh tra đến cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý, giải
quyết.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn
bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng
phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông
báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra
độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin
về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết
quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách
nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nghi là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập
doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp
theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có văn bản đề nghị
thu hồi.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan
chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà
nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
c) Định kỳ cuối mỗi tháng cung cấp
danh sách các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều
kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người
quản lý doanh nghiệp.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho các cơ quan
chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17.
Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp
giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối
hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm trước liền kề.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và
d khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17
Quy chế này.
4. Trong tháng 02 hàng năm, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm
trước liền kề theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi
cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn
tỉnh.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ vào các nhiệm vụ
được phân công trong Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực
hiện có hiệu quả.
Điều 20.
Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các cơ quan.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
theo quy định Luật Ngân sách.
Điều 21.
Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.