THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 645/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ về thương mại điện tử;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
với mục tiêu và nội dung chủ yếu sau:
A. QUAN ĐIỂM
- Thương mại điện tử là một trong các
lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, nơi các công nghệ
tiên tiến của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) được ứng dụng rộng
rãi để tăng hiệu quả của chu trình kinh doanh, góp phần hiện đại hóa hệ thống
phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển
thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 gắn kết chặt chẽ với các chiến lược,
chính sách về chủ động tham gia CMCN 4.0, định hướng phát triển kinh tế số và
chuyển đổi số quốc gia.
- Doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt
triển khai ứng dụng thương mại điện tử
trong khi nhà nước đóng vai trò quản lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi trường cho thương mại điện tử phát triển.
- Việc hỗ trợ, tạo động lực phát triển
cho thương mại điện tử được thực hiện theo mô hình: lựa chọn và hỗ trợ có trọng
tâm trọng điểm một số lĩnh vực/địa
phương phát triển thương mại điện tử để đóng vai trò đầu
tàu, dẫn dắt, tạo sự lan tỏa trong xã hội.
B. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
- Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng rộng
rãi thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng;
- Thu hẹp khoảng cách giữa các thành
phố lớn và các địa phương về mức độ phát triển thương mại điện tử;
- Xây dựng thị trường thương mại điện
tử lành mạnh, có tính cạnh tranh và phát triển bền vững;
- Mở rộng thị trường tiêu thụ cho
hàng hóa Việt Nam trong và ngoài nước thông qua ứng dụng thương
mại điện tử; đẩy mạnh giao dịch, thương mại điện tử xuyên biên giới;
- Trở thành quốc gia có thị trường
thương mại điện tử phát triển thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực Đông Nam Á.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
(CẦN ĐẠT ĐƯỢC VÀO NĂM 2025)
1. Về quy mô thị
trường thương mại điện tử
a) 55% dân số tham gia mua sắm trực
tuyến, với giá trị mua hàng hóa và dịch vụ trực tuyến đạt
trung bình 600 USD/người/năm;
b) Doanh số thương mại điện tử B2C
(tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) tăng 25%/năm, đạt 35 tỷ
USD, chiếm 10% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả
nước.
2. Về hạ tầng
các dịch vụ phụ trợ cho thương mại điện tử
a) Thanh toán không dùng tiền mặt
trong thương mại điện tử đạt 50%, trong đó thanh toán thực hiện qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chiếm 80%;
b) Chi phí trung bình cho chuyển phát
và hoàn tất đơn hàng chặng cuối chiếm 10% giá thành sản phẩm trong thương mại điện tử;
c) 70% các giao dịch mua hàng trên
website/ứng dụng thương mại điện tử có hóa đơn điện tử;
d) Xây dựng và đưa vào vận hành cơ sở
dữ liệu dùng chung về thương mại điện tử.
3. Về tương quan
phát triển thương mại điện tử giữa các vùng kinh tế
a) Các địa phương ngoài Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 50% giá trị giao dịch thương mại điện tử B2C của
toàn quốc;
b) 50% số xã và các đơn vị hành chính
tương đương trên cả nước có thương nhân thực hiện hoạt động bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ trực tuyến.
4. Về ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp
a) 80% website thương mại điện tử có
tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến;
b) 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến
hành hoạt động kinh doanh trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mạng
xã hội có chức năng sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) 40% doanh nghiệp tham gia hoạt động
thương mại điện tử trên các ứng dụng di động;
d) 70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện,
nước, viễn thông và truyền thông triển khai hợp đồng điện
tử với người tiêu dùng.
5. Về phát triển
nguồn nhân lực cho thương mại điện tử
a) 50% cơ sở giáo dục đại học và giáo
dục nghề nghiệp triển khai đào tạo về thương mại điện tử;
b) 1.000.000 lượt doanh nghiệp, hộ
kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, sinh viên được tham gia các khóa đào tạo về
kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử.
C. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh CMCN 4.0
Rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành
mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật theo hướng tạo điều kiện, khuyến
khích, hỗ trợ các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử và các mô hình kinh
doanh mới trên nền tảng công nghệ số:
a) Tiếp tục cải thiện khung khổ pháp
lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận hành nền tảng công nghệ
phát triển các mô hình, giải pháp và dịch vụ thương mại điện
tử dựa trên ứng dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo đối xử
bình đẳng giữa mô hình kinh doanh truyền thống với mô hình kinh doanh ứng dụng
công nghệ;
b) Có chính sách cho phép thử nghiệm
có kiểm soát (Sandbox) đối với các mô hình kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ mới
trong thương mại điện tử;
c) Thiết lập cơ chế nhằm tăng cường
trách nhiệm và vai trò của các doanh nghiệp vận hành nền tảng công nghệ cho
thương mại điện tử trong việc quản lý các giao dịch trên nền tảng của mình;
d) Bổ sung mã ngành đăng ký kinh
doanh cho lĩnh vực thương mại điện tử, xây dựng và tổ chức
thực thi các quy định về tiêu chuẩn
trong hoạt động thương mại điện tử;
đ) Xây dựng, ban hành các quy định điều
chỉnh và chính sách hỗ trợ, phát triển dịch vụ hoàn thiện đơn hàng và giao hàng
chặng cuối cho thương mại điện tử;
e) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy về quản lý hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, bổ sung các quy định về
quản lý hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh trong thương mại điện tử;
g) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử;
h) Ban hành chính sách và giải pháp
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử khi tiến hành bán hàng hóa, dịch
vụ, hoàn thiện cơ chế và tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế trong thương
mại điện tử;
i) Xây dựng, hoàn thiện các bộ tiêu
chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch thương mại đối với mã QR code,
Barcode, NFC và các công nghệ phục vụ việc định danh và xác thực người sử dụng
trong hoạt động thương mại điện tử;
k) Ban hành các chính sách, quy định
và triển khai các giải pháp toàn diện nhằm tăng tỷ lệ
thanh toán điện tử, thanh toán trên nền tảng di động trong
giao dịch trực tuyến và giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt, phương thức giao hàng nhận
tiền (COD) trong thương mại điện tử;
l) Thường xuyên rà soát khung pháp
lý, chính sách về thương mại điện tử trong nước so với các
cam kết trong các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới. Đánh giá chi tiết tác động
của các cam kết quốc tế đối với thương mại điện tử và dịch chuyển dữ liệu, bảo
vệ người tiêu dùng sau bán hàng...
2. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức
hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi gian lận thương mại,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện
tử
a) Hoàn thiện các quy định về thanh
tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại điện tử
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế;
b) Nghiên cứu việc xây dựng cơ chế, bộ
máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử thuộc Sở Công Thương các địa phương;
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực
thi pháp luật về thương mại điện tử tại các địa phương thông qua việc thường
xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thương mại điện tử, trang bị các
phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc
theo dõi, giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động thương mại
điện tử trên môi trường trực tuyến;
d) Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành và hình thành lực lượng phản ứng nhanh để kịp thời xử
lý các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng vi phạm
quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại điện tử;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong
các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm liên quan đến thương mại điện tử,
xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung về thương mại điện tử
giữa các lực lượng thực thi pháp luật;
e) Tổ chức các hoạt động đối thoại
thường niên giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp thương mại điện
tử để kịp thời nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ;
g) Tăng cường năng lực thống kê về
thương mại điện tử ở cấp quốc gia, ngành hàng và địa phương;
h) Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
3. Các giải pháp xây dựng thị trường
và nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong thương mại điện tử
a) Tuyên truyền, đào tạo kỹ năng
thương mại điện tử cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ tham
gia và khai thác các ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp, tăng cường
khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực
trong thương mại điện tử;
b) Tổ chức các sự kiện thương mại điện
tử thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng cho hoạt
động thương mại điện tử xuyên biên giới, tạo môi trường cho các tổ chức, doanh
nghiệp trình diễn những công nghệ mới nhất và các mô hình thương mại điện tử
tiên tiến để người tiêu dùng trải nghiệm, xây dựng thói quen, kỹ năng thương mại
điện tử mới;
c) Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và
khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo
trong giao dịch thương mại điện tử;
d) Xây dựng và thực thi các giải pháp
chính sách nhằm tăng tỷ trọng hàng nội địa trên môi trường trực tuyến;
đ) Phát triển các hệ thống chứng thực,
đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp và người tiêu dùng trong thương mại điện tử
trên cơ sở tham gia nhiều bên của cơ quan quản lý nhà nước,
đơn vị truyền thông, các hiệp hội, doanh nghiệp và tổ chức bảo vệ người tiêu
dùng;
e) Xây dựng các cơ chế giải quyết
tranh chấp hiệu quả ứng dụng công nghệ số, khuyến khích việc hình thành các hệ thống trọng tài/giải
quyết tranh chấp độc lập, tham gia các cơ chế giải quyết
tranh chấp trực tuyến của khu vực và quốc tế;
g) Nghiên cứu, xem xét áp dụng hệ thống
giải quyết tranh chấp trực tuyến (Online Dispute Resolution - ODR) nhằm tăng cường
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong thương mại điện tử, thúc đẩy sự phát
triển của thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
4. Tăng cường năng lực các hệ thống hạ
tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử;
a) Phát triển các hạ tầng, giải pháp
hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương
mại và và dịch vụ công; chú trọng phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng
di động, ví điện tử, mã QR code, NFC, POS...; đảm bảo an ninh, an toàn thanh
toán để góp phần thúc đẩy thanh toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử,
bao gồm mô hình thương mại điện tử doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh
nghiệp - doanh nghiệp (B2B), chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh
nghiệp (G2B); Online - Offline (O2O);
b) Cải thiện hạ tầng dịch vụ chuyển
phát và logistics cho thương mại điện tử, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt
động logistics; khuyến khích thí điểm
và triển khai ứng dụng các phương tiện giao thông mới hỗ
trợ việc vận chuyển, giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử;
khuyến khích các giải pháp tổng thể liên kết doanh nghiệp hậu cần từ chặng đầu
tới chặng cuối; nghiên cứu bài bản các giải pháp cho chuyển phát xuyên biên giới,
logistics trong đô thị;
c) Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến
các dịch vụ vận chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng cho
thương mại điện tử bao phủ tất cả các tỉnh, thành phố trên
cả nước, từng bước mở rộng ra khu vực nhằm đẩy mạnh hoạt động
thương mại điện tử xuyên biên giới; ban hành hệ thống tiêu
chuẩn cho dịch vụ chuyển phát và hoàn tất đơn hàng trong
thương mại điện tử; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu địa chỉ; phát triển nền tảng Bản đồ số Việt Nam để hỗ trợ phục vụ cho công tác quản lý trực
tuyến dịch vụ bưu chính, vận chuyển, giao nhận và hoàn tất
đơn hàng cho thương mại điện tử trên phạm vi toàn quốc;
d) Phát triển các giải pháp chia sẻ hạ
tầng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ phân phối bán lẻ, các giải pháp liên kết, chia sẻ thông minh
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người tiêu dùng và doanh
nghiệp với chính phủ trên nền tảng di động, thẻ thông minh và dữ liệu lớn;
đ) Xây dựng hạ tầng chứng thực hợp đồng
điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ giao dịch thương mại khác trên nền tảng
xác thực thông tin ứng dụng công nghệ số bao gồm chữ ký số công cộng, chữ ký số
cá nhân trên di động, lưu trữ block-chain…;
e) Xây dựng các hệ thống tra cứu,
truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng từ
điện tử trong thương mại bao gồm hóa đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất
kho điện tử và các chứng từ thương mại khác;
g) Xây dựng nền tảng trao đổi định
danh và xác thực điện tử phục vụ việc định danh và xác thực người sử dụng trong
các hoạt động thương mại điện tử.
5. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện
tử hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa
và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại các địa phương
a) Chọn lựa một số địa phương đại diện
cho mỗi vùng kinh tế trọng điểm và triển khai các đề án hỗ trợ phát triển
thương mại điện tử theo ngành hàng, từ đó tạo hiệu ứng lan tỏa ra các địa
phương trên toàn quốc;
b) Nghiên cứu, phát triển và đưa vào
triển khai mô hình chuỗi cung ứng thông minh, vận dụng công nghệ dữ liệu lớn
(big data) để dự báo thị trường và gắn kết hiệu quả các quá trình sản xuất với
nhu cầu thị trường;
c) Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC, công
nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng
thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm trên môi trường điện tử;
d) Xây dựng gian hàng quốc gia trên một
số sàn thương mại điện tử lớn của thế giới, tổ chức các không gian hàng Việt là
nơi tập trung các thương hiệu uy tín, có hàm lượng nội địa hóa cao, được cơ
quan quản lý nhà nước thẩm định và đảm bảo về nguồn gốc xuất xứ sản phẩm trên
các sàn thương mại điện tử lớn của Việt Nam và thế giới;
đ) Xây dựng,
cung cấp các gói giải pháp toàn diện hỗ trợ bán hàng trực tuyến và triển khai
các đề án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành hàng tiêu biểu tham
gia các sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước;
e) Tổ chức chuỗi cung ứng thương mại
điện tử cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường;
g) Thiết lập mô hình trung tâm trực
tuyến kết nối với các địa phương để hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hộ sản xuất nông thôn trên môi trường thương mại
điện tử.
6. Phát triển và ứng dụng các công
nghệ mới trong thương mại điện tử, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh
nghiệp
a) Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển
đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến
mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh
vực ưu tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh
doanh;
b) Triển khai ứng dụng công nghệ chuỗi
khối trong quản lý, xây dựng các chuỗi cung ứng và hậu cần thông minh; phát triển
các sản phẩm, giải pháp ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế tăng cường và hỗ
trợ doanh nghiệp triển khai;
c) Phát triển các hệ thống thông tin
quy mô lớn cho từng ngành, có khả năng phân tích và tích hợp trên nền tảng dữ liệu lớn;
d) Xây dựng và triển khai hệ thống ứng
dụng trí tuệ nhân tạo và học máy nhằm minh bạch hóa
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước;
đ) Quảng bá, nâng cao nhận thức, hỗ
trợ đào tạo về chuyển đổi số, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các
khu vực tụt hậu;
e) Triển khai thí điểm và từng bước
nhân rộng mô hình doanh nghiệp số đối với từng ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện của từng địa phương;
g) Phát triển các sản phẩm, giải pháp
công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của
chu trình kinh doanh; phát triển các dịch vụ tích hợp dựa
trên công nghệ tiên tiến và triển khai nhân rộng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ;
h) Xây dựng và đưa vào vận hành, khai
thác hệ thống đấu thầu qua mạng tổng thể mới (theo mô hình PPP); thực hiện kết
nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống Chính phủ điện tử, hệ thống
thương mại điện tử khác; tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý
về đấu thầu qua mạng phù hợp thực tiễn và thông lệ quốc tế.
D. CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC GIA
1. Chương trình
phát triển thương mại điện tử quốc gia gồm tổng hợp các Đề án được phê duyệt hàng năm, do Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện theo những nội dung quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối tượng tham gia:
a) Đơn vị chủ trì thực hiện các Đề
án thuộc Chương trình (sau đây gọi tắt là Đơn vị chủ trì) bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại điện tử trung ương và địa phương;
- Hiệp hội Thương mại điện tử Việt
Nam và các hiệp hội ngành hàng.
Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí để triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương
trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí theo quy định.
b) Đối tượng thụ hưởng của Chương
trình là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
3. Nguyên tắc quản lý và thực hiện
Chương trình:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được
giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương;
b) Hỗ trợ các đối tượng thụ hưởng
thông qua đơn vị chủ trì;
c) Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm
huy động các nguồn vốn kết hợp với phần ngân sách hỗ trợ để đảm bảo thực hiện
các Đề án;
d) Hằng năm, căn cứ các nội dung hoạt
động của Chương trình, Bộ Công Thương xây dựng kế hoạch và
dự toán kinh phí của Chương trình, tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
Đ. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch tổng
thể được đảm bảo từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn
vay từ các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và nguồn vốn
huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn
vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, cụ
thể như sau:
a) Các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi
chi của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ do ngân sách trung
ương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách
hàng năm của cơ quan;
b) Các dự án, nhiệm vụ, nội dung thuộc
phạm vi chi của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương do ngân sách địa phương đảm bảo và được bố trí trong ngân sách hàng
năm của địa phương.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử quốc gia được tổ chức thực hiện gắn kết và đồng bộ với các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành công thương
và các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, phân phối và các ngành dịch
vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; các chương trình cải cách hành
chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này, hằng năm tổng hợp tình
hình triển khai và đề xuất các giải pháp vượt thẩm quyền trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định, tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch tổng thể;
b) Tổng hợp, phê
duyệt, thực hiện và theo dõi việc tổ chức thực hiện các Đề án thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia; chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình
phát triển thương mại điện tử quốc gia.
3. Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Bố trí kinh phí hàng năm để thực
hiện các nội dung hoạt động của Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc
gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Phối hợp với Bộ Công Thương hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Căn cứ Kế hoạch tổng thể này, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thẩm định, phê
duyệt, bố trí ngân sách theo phân cấp hiện hành để triển khai các hoạt động thực
hiện Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử theo
tiến độ tại Phụ lục đính kèm;
b) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định
kỳ hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch tổng
thể này theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Công Thương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ vào tình hình ứng dụng
thương mại điện tử thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021
- 2025 của địa phương mình, phê duyệt và bố trí ngân sách để triển khai thực hiện;
b) Xây dựng và tổ chức thẩm định, phê
duyệt, bố trí ngân sách theo phân cấp hiện hành để triển khai các hoạt động
phát triển thương mại điện tử tại địa phương;
c) Tổ chức và huy động các nguồn vốn
đối ứng để thực hiện các Đề án phát triển thương mại điện tử từ ngân sách trung
ương theo Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công
Thương về tình hình thực hiện Kế hoạch tổng thể tại địa phương.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại điện tử các địa phương, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam và các hiệp hội
ngành hàng:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện các Đề
án phát triển thương mại điện tử hàng năm theo các nội dung
Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Quyết định này;
b) Phối hợp với Bộ Công Thương phổ biến,
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các đối tượng thụ hưởng thực hiện
Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC I
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
Đơn
vị
|
Nội
dung công việc
|
Tiến độ thực hiện
|
Chủ
trì
|
Phối
hợp
|
Bắt
đầu
|
Kết
thúc
|
Bộ
Công Thương
|
Các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử 2021 - 2025, hàng năm tổng hợp tình hình
triển khai và đề xuất các giải pháp vượt thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định, tổng kết tình hình thực hiện vào năm kết
thúc Kế hoạch tổng thể.
|
2021
|
2025
|
Các bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy
định liên quan tới việc quản lý hoạt động thương mại điện tử, bao gồm:
- Các quy định pháp luật điều chỉnh
những mô hình thương mại điện tử trên các nền tảng công nghệ mới;
- Các quy định pháp luật về quản lý
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, quản lý hoạt động thương mại điện tử
xuyên biên giới
- Các quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong thương mại điện tử;
- Các quy định pháp luật về an toàn
thông tin và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Nghiên cứu, đề xuất, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những phương thức kinh doanh và đối tượng
mới phát sinh trong hoạt động thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Mở rộng và củng cố năng lực của Cổng thông tin quản lý hoạt động thương mại điện tử www.online.gov.vn,
coi đây là cốt lõi của cơ chế giám
sát và thực thi quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng và triển khai Chương trình
hỗ trợ chuyển đổi số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
|
2021
|
2025
|
Thiết lập cơ chế hợp tác song
phương về thương mại điện tử với một số đối tác thương mại lớn trong khu vực
nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư, kinh doanh thương mại điện
tử với những thị trường trọng điểm.
|
2021
|
2025
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Rà soát, đề xuất bổ sung danh mục
ngành nghề sử dụng trong đăng ký kinh doanh đối với các loại hình kinh doanh
dịch vụ thương mại điện tử.
|
2021
|
2022
|
Xây dựng đề án và hỗ trợ đẩy mạnh ứng
dụng thương mại điện tử trong một số ngành sản xuất và dịch vụ chính, từ đó
nhân rộng các mô hình thành công sang các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
|
2021
|
2025
|
Bộ
Công Thương
|
Sở Công Thương các địa phương
|
Xây dựng hệ thống thống kê trực tuyến;
chuẩn hóa biểu mẫu, chỉ tiêu thống kê theo từng thời kỳ phục vụ công tác quản
lý điều hành và xây dựng chính sách về thương mại điện tử.
|
2021
|
2022
|
Xây dựng các chương trình tập huấn cho
cán bộ quản lý và chương trình chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về
thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Bộ
Công Thương
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội
Thương mại điện tử Việt Nam và các tổ chức xã hội nghề nghiệp
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức về thương mại điện tử, nghiên cứu xây dựng các mô hình thương mại điện tử
và khuyến khích doanh nghiệp tham gia.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng và đưa vào vận hành các hệ
thống hạ tầng thiết yếu cho thương mại điện tử, bao gồm hệ thống hỗ trợ giao
dịch trực tuyến tích hợp thanh toán trong thương mại và dịch vụ công, hệ thống
quản lý trực tuyến hoạt động hoàn tất đơn hàng và vận chuyển cho thương mại
điện tử, hệ thống chứng thực và giao dịch đảm bảo cho thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng chương trình “Khởi nghiệp
thương mại điện tử” hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh các sản
phẩm, giải pháp, mô hình thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng, tổ chức các sự kiện, giải
thưởng quốc gia thúc đẩy phát triển thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Bộ
Tài Chính
|
Bộ Công Thương
|
Bố trí kinh phí thường xuyên hàng năm
cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Kế hoạch tổng thể và các dự án, đề án thuộc
Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia; tổng hợp chung trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
|
2021
|
2025
|
Tổ chức thực hiện các cơ chế nhằm
tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa thông quan tại cửa khẩu
trong các giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới.
|
2021
|
2025
|
Bộ
Tài chính
|
Các bộ ngành, địa phương
|
Rà soát, bổ sung, ban hành mới các
quy định pháp luật hướng dẫn về quy trình phát hành hóa đơn trong giao dịch
thương mại điện tử, có cơ chế khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng
hóa đơn điện tử.
|
2021
|
2025
|
Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường
hiệu quả quản lý thuế trong hoạt động thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Hoàn thiện hệ thống Hải quan điện tử,
thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia và kết nối Cơ chế một cửa ASEAN, phối hợp với
các đơn vị triển khai thực hiện kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải
quan với các cơ quan quản lý nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có
liên quan.
|
2021
|
2025
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các bộ ngành, địa phương
|
Xây dựng và đưa vào vận hành, khai
thác hệ thống đấu thầu qua mạng tổng thể mới (theo mô hình PPP); thực hiện kết nối Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống Chính phủ điện
tử, hệ thống TMĐT khác.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng lộ trình áp dụng đấu thầu
qua mạng giai đoạn 2021 - 2025 theo tính chất gói thầu mang tính định lượng với
mức độ phù hợp, thiết thực để
bảo đảm tính khả thi.
|
2021
|
2022
|
Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến mức độ
4 các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư cũng như các thủ tục khác liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
|
2021
|
2025
|
Ngân
hàng nhà nước
|
Các bộ ngành, địa phương
|
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển thanh toán điện tử để hỗ trợ cho giao dịch thương mại
điện tử.
|
2021
|
2025
|
Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán nhằm phục vụ công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới trong thương mại
điện tử.
|
|
|
Ngân
hàng nhà nước
|
Các ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán
|
Chỉ đạo các ngân hàng và các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp
các dịch vụ trên nền tảng di động, hoàn thiện hệ thống
thanh toán điện tử phục vụ nhu cầu giao dịch điện tử của
các cá nhân, tổ chức.
|
2021
|
2025
|
Chỉ đạo xây dựng, phát triển hạ tầng
thanh toán bán lẻ và các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch
thương mại điện tử.
|
|
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Công Thương
|
Ban hành chính sách khuyến khích giảng
dạy lĩnh vực thương mại điện tử, đẩy mạnh đào tạo chính quy về thương mại điện
tử trong các trường đại học; khuyến khích ứng dụng đào tạo trực tuyến, xây dựng
hệ thống học liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy về thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các Bộ ngành, địa phương
|
Triển khai đồng bộ Kế hoạch tổng thể
này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông, gắn kết sự phát triển của thương mại điện tử với Chính
phủ điện tử.
|
2021
|
2025
|
Ban hành chính sách, xây dựng và
hoàn thiện các nền tảng, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hoạt
động thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Chỉ đạo hoàn thiện hệ thống mã địa chỉ,
dữ liệu địa chỉ và nền tảng Bản đồ số Việt Nam, nâng cao hiệu quả của hoạt động
vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử
|
2021
|
2025
|
Xây dựng và hoàn thiện các bộ tiêu
chuẩn về trao đổi thông tin trong giao dịch thương mại đối với mã QR code, Barcode và công nghệ nền tảng
phục vụ việc định danh và xác thực điện tử người sử dụng trong hoạt động
thương mại điện tử
|
2021
|
2025
|
Xây dựng nền tảng trao đổi định
danh và xác thực điện tử trong các hoạt động thương mại điện tử
|
2021
|
2025
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông xây dựng các chuyên mục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về thương
mại điện tử và phổ biến kiến thức, kỹ năng liên quan cho người dân, doanh
nghiệp.
|
2021
|
2025
|
Bộ Khoa
học và Công nghệ
|
Các bộ ngành, địa phương
|
Ban hành chính
sách và xây dựng cơ chế khuyến khích hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng đề án
và hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp bằng các mô
hình kinh doanh thương mại điện tử mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến.
|
2021
|
2025
|
Phát triển các sản phẩm, giải pháp
để hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong từng công
đoạn của chu trình kinh doanh.
|
2021
|
2025
|
VOV,
VTV, Thông tấn xã Việt Nam
|
Các bộ ngành, địa phương
|
Xây dựng các chuyên mục, nội dung
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về thương mại điện tử và
phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng dụng TMĐT cho người dân, doanh nghiệp.
|
2021
|
2025
|
Hiệp
hội Thương mại điện tử Việt Nam, các hiệp hội ngành hàng, Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
|
Các bộ ngành, địa phương
|
Xây dựng, triển khai các đề án hỗ
trợ ứng dụng thương mại điện tử và chuyển đổi số trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
|
|
|
Hàng năm tiến hành điều tra, khảo
sát và công bố kết quả đánh giá mức độ ứng dụng TMĐT trong cộng đồng doanh
nghiệp
|
|
|
Tổ chức các hoạt động đào tạo, nâng
cao kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp theo ngành hàng và lĩnh vực
kinh doanh
|
|
|
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
|
Bộ Công Thương
|
Căn cứ vào tình hình ứng dụng TMĐT
thực tế tại địa phương, xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai
đoạn 2016 - 2020 của địa phương mình, phê duyệt và bố trí
ngân sách để triển khai thực hiện.
|
2021
|
2025
|
Nghiên cứu việc xây dựng cơ chế, bộ
máy quản lý nhà nước về thương mại điện tử, chỉ đạo Sở Công Thương bố trí cán
bộ để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Xây dựng, đào tạo lực lượng cán bộ
chuyên trách về thương mại điện tử ở địa phương có chuyên môn sâu đáp ứng được
công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử.
|
2021
|
2025
|
Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực
thi pháp luật về TMĐT (thanh tra, công an, viện kiểm sát, tòa án) tại các địa
phương thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi,
giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi
trường trực tuyến.
|
2021
|
2025
|
Đẩy mạnh hoạt động thống kê về
TMĐT, đưa hoạt động này thành nhiệm vụ thường xuyên của Sở Công Thương nhằm
phục vụ thiết thực công tác quản lý điều hành và xây dựng chính sách về TMĐT.
|
2021
|
2025
|
Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên toàn bộ các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư, các thủ tục khác liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
|
2021
|
2025
|
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập
huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về TMĐT theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với
địa phương và lĩnh vực kinh doanh.
|
2021
|
2025
|
Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công
Thương về tình hình thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
|
2021
|
2025
|
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ QUỐC
GIA
(Kèm theo Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Xây dựng, phát triển các hệ thống
hạ tầng thương mại điện tử
a) Xây dựng hệ thống hỗ trợ giao dịch
trực tuyến tích hợp thanh toán, hóa đơn điện tử và các giải pháp xác thực thông
tin giao dịch; triển khai trung tâm giải quyết tranh chấp
trong thương mại điện tử kết hợp với thanh toán đảm bảo;
b) Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến
dịch vụ chuyển phát và hoàn tất đơn hàng cho thương mại điện tử;
c) Xây dựng hệ thống hóa đơn điện tử
cho các giao dịch bán hàng trực tuyến;
d) Xây dựng các tiêu chuẩn trao đổi
thông điệp dữ liệu trong thương mại điện tử;
đ) Xây dựng trục thương mại điện tử
quốc gia;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hoạt
động thương mại điện tử.
g) Xây dựng hệ thống đánh giá tín nhiệm
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong thương mại điện tử
h) Xây dựng hệ thống giải quyết tranh
chấp trực tuyến cho thương mại điện tử
i) Xây dựng hệ thống chứng thực điện
tử, xác thực thông tin trong các giao dịch thương mại điện tử;
k) Xây dựng và phát triển hạ tầng
công nghệ để quản lý chứng từ điện tử, quản lý lưu thông hàng hóa trong giao dịch
thương mại.
l) Phát triển hạ tầng thẻ thông minh
tích hợp thanh toán và các dịch vụ thương mại điện tử, liên kết đa ngành, đa dịch
vụ trên nền tảng công nghệ số.
2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng thông qua các hoạt động
truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, mạng
xã hội và các hình thức khác;
b) Xây dựng các giải pháp tra cứu, cảnh báo tín nhiệm
của các chủ thể trong thương mại điện tử; ban hành các bộ tiêu chí xếp hạng đối
với doanh nghiệp thương mại điện tử, người tiêu dùng tham gia giao dịch thương
mại điện tử;
c) Tổ chức thường niên Ngày mua sắm trực tuyến Việt Nam và các sự kiện thúc đẩy
phát triển thương mại điện tử ở thị trường trong nước, mở
rộng liên kết, phối hợp với các
chương trình tương tự của các quốc gia, vùng lãnh thổ
trong khu vực và trên thế giới;
d) Tổ chức các cuộc thi, triển lãm,
giải thưởng về thương mại điện tử;
đ) Xây dựng chỉ số phát triển thương
mại điện tử Việt Nam, xuất bản sách trắng hàng năm về thương mại điện tử.
3. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
thương mại điện tử
a) Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong
nước cho doanh nghiệp về thương mại điện tử theo địa phương và lĩnh vực kinh
doanh;
b) Đào tạo kiến thức, kỹ năng thương
mại điện tử cho giáo viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp,
phát triển mạng lưới giảng viên, chuyên gia có kinh nghiệm về giảng dạy, truyền
đạt kiến thức, kỹ năng về thương mại điện tử;
c) Xây dựng hệ thống học liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập về thương mại điện tử;
d) Xây dựng và tổ chức triển khai các
chương trình đào tạo thương mại điện tử cho sinh viên gắn với chuyên ngành cụ
thể, có sự tham gia của các doanh nghiệp thương mại điện tử lớn trong và ngoài
nước. Kết nối nhu cầu tuyển dụng nhân lực thương mại điện
tử giữa nhà trường và doanh nghiệp, cộng đồng;
đ) Xây dựng các tiêu chuẩn, chứng chỉ
về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử; đưa ra khuyến nghị áp dụng trong việc
tuyển dụng và và phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử.
4. Phát triển các sản phẩm, giải pháp
thương mại điện tử
a) Xây dựng bộ giải pháp hỗ trợ kinh
doanh trực tuyến để giúp các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ triển khai ứng dụng
thương mại điện tử;
b) Xây dựng và duy trì sàn giao dịch
thương mại điện tử nhằm quảng bá hình ảnh, thương hiệu của các doanh nghiệp Việt
Nam;
c) Hỗ trợ, nâng cao năng lực cho
doanh nghiệp xuất khẩu tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín trong
nước và thế giới;
d) Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ mã vạch, QR code, chip NFC, công nghệ
blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm;
đ) Xây dựng các giải pháp để phát triển
ứng dụng thương mại điện tử trên nền thiết bị di động và phát triển nội dung số
cho thương mại điện tử;
e) Triển khai các chương trình, giải
pháp để xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các hàng hóa, dịch vụ chủ lực của
Việt Nam;
g) Phát triển các giải pháp xây dựng
nội dung và tiếp thị trực tuyến dành cho doanh nghiệp;
h) Phát triển giải pháp bảo mật và an
toàn thông tin cho các giao dịch điện tử;
i) Hỗ trợ xây dựng và triển khai thí
điểm các mô hình trình diễn kỹ thuật, mô hình ứng dụng công nghệ mới trong
thương mại điện tử;
k) Phát triển các giải pháp và tiện
ích hỗ trợ cho dịch vụ công trực tuyến về thống kê, quản lý dữ liệu, kết nối
người dùng trên nền tảng thiết bị thông minh;
l) Xây dựng, triển khai mô hình trung
tâm hỗ trợ phân phối sản phẩm, hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa sản xuất
trong nước trên môi trường trực tuyến;
m) Xây dựng các hệ thống và giải pháp
hỗ trợ đào tạo trực tuyến về thương mại điện tử;
n) Phát triển giải pháp thanh toán
không dùng tiền mặt tại các điểm giao dịch, thúc đẩy các nền tảng POS thông
minh, dùng chung tại điểm bán hàng.
5. Tư vấn xây dựng kế hoạch ứng dụng
thương mại điện tử
a) Thống kê, khảo sát, thu thập số liệu
về hoạt động thương mại điện tử của doanh nghiệp và người tiêu dùng;
b) Nghiên cứu thị trường có liên quan
đến thương mại điện tử;
c) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển thương mại điện tử theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là
các lĩnh vực có tiềm năng xuất khẩu cao.
6. Hợp tác quốc tế về thương mại điện
tử
a) Tham gia đàm phán nội dung thương mại
điện tử trong các cơ chế hợp tác đa phương;
b) Tham gia các cơ chế hợp tác vùng/tiểu vùng về phát triển thương mại điện tử;
c) Tham gia các cơ chế giải quyết
tranh chấp xuyên biên giới trong thương mại điện tử;
d) Tham gia các đoàn khảo sát, học tập
kinh nghiệm quốc tế trong quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử;
đ) Tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp thương mại điện tử trong và ngoài nước, thúc đẩy hoạt
động thương mại điện tử qua biên giới và thương mại phi giấy tờ;
e) Tổ chức thực hiện và xây dựng các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các cam kết về thương mại điện tử
trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
7. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức
hoạt động phát triển thương mại điện tử
a) Tập huấn ngắn hạn trong nước và nước
ngoài cho các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử;
b) Xuất bản tài liệu hướng dẫn, tài
liệu tham khảo kinh nghiệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử tại các quốc
gia phát triển;
c) Tổ chức khảo sát, xây dựng, triển
khai và tổng kết đánh giá các cơ chế quản lý thí điểm với
những mô hình thương mại điện tử mới;
d) Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn thường xuyên và chuyên sâu cho các lực lượng thực
thi pháp luật về chống hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả,
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên môi trường trực tuyến;
đ) Trang bị phương tiện, thiết bị
công nghệ cho các lực lượng thực thi pháp luật về thương mại điện tử;
e) Hoàn thiện hệ thống đăng ký, quản lý
website và ứng dụng thương mại điện tử;
g) Xây dựng hệ thống giám sát, cảnh
báo với các sàn và website/ứng dụng thương mại điện tử lớn nhằm loại bỏ kịp thời
thông tin về hàng hóa vi phạm trên sàn;
h) Xây dựng các giải pháp hỗ trợ công
tác quản lý, giám sát thực thi và xử lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện
tử.
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
hoạt động thương mại điện tử.
8. Hỗ trợ các ngành hàng, địa phương ứng
dụng thương mại điện tử
a) Triển khai các đề án hỗ trợ phát
triển thương mại điện tử theo ngành hàng tại từng địa phương
b) Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng
thông minh, vận dụng dữ liệu lớn để dự báo thị trường cho một số mặt hàng nông
sản chủ lực;
c) Xây dựng gian hàng quốc gia trên
các sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín của thế giới
và hỗ trợ, nâng cao năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu tham gia những gian hàng này;
d) Phối hợp với các sàn giao dịch
thương mại điện tử lớn của Việt Nam tổ chức khu hàng Việt trên sàn; chọn lọc
đưa vào các thương hiệu uy tín, có hàm lượng nội địa hóa cao để hỗ trợ và quảng bá;
đ) Đào tạo kỹ năng và hỗ trợ kinh phí
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành hàng tiêu biểu tham gia các sàn
thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước;
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
sản phẩm tiêu biểu của các địa phương và hỗ trợ đưa các sản phẩm ra thị trường
thông qua thương mại điện tử.
g) Tổ chức chuỗi cung ứng thương mại
điện tử cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản
xuất, doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
để mở rộng thị trường tiêu thụ cho nông sản Việt Nam./.