ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6277/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Chương trình hành động số
01/CTr-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2015 của UBND
thành phố Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 6599/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của UBND Thành phố về việc giao Kế hoạch kinh tế - xã
hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2015 của thành phố Hà Nội;
Căn cứ công văn số 398/HĐND-KTNS
ngày 22 tháng 10 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố năm 2015;
Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 663/TTrLN:
KH&ĐT-TC-CT-NHNN TP ngày 05 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Năm 2015 ngân sách
thành phố Hà Nội hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vay trung và dài
hạn (từ 1 năm trở lên) bằng đồng Việt Nam cho các doanh nghiệp có trụ sở chính
tại Hà Nội, sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu
tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, thiết bị
trên địa bàn Hà Nội thuộc một số lĩnh vực được quy định tại Điều 2.
Điều 2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Các doanh nghiệp có dự án đầu tư
trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Chủ đầu tư) thuộc một trong các
lĩnh vực sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được
Thành phố công nhận là sản phẩm công nghiệp chủ lực.
b) Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp,
chế biến hàng nông sản thực phẩm.
c) Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm
thay thế hàng nhập khẩu, có doanh thu năm 2014 đạt tối thiểu 100 tỷ đồng.
d) Doanh nghiệp có sử dụng từ 200 lao
động trở lên (theo danh sách đóng bảo hiểm xã hội, không
tính số lao động thuộc các doanh nghiệp khác trong hệ thống công ty mẹ).
e) Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án
thuộc các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thành phố
Hà Nội theo phụ lục đính kèm.
g) Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp.
2. Các dự án đầu tư của các đối tượng
nêu trên đã được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư (vốn vay và hỗ trợ lãi suất
tiền vay) theo các Quyết định khác do Chính phủ hoặc UBND thành phố Hà Nội ban
hành (còn hiệu lực) không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc,
thời hạn và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
1. Nguyên tắc xác định: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho Chủ đầu
tư (doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư) sau khi Chủ đầu tư đã
trả nợ vay đầu tư (nợ gốc theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng và lãi vay) cho tổ chức tín dụng theo
hợp đồng và khế ước vay, sau khi dự án (hoặc hạng mục công
trình độc lập) đưa vào sản xuất kinh doanh. Trường hợp dự án đầu tư nhiều giai
đoạn thì giai đoạn đầu phải hoàn thành đưa vào sử dụng mới được xem xét hỗ trợ
cho giai đoạn tiếp theo.
Chủ đầu tư chỉ nhận được hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư đối với số vốn vay để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng
số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa là 12 tháng. Việc hỗ trợ
lãi suất tiền vay sau đầu tư được áp dụng đối với các khoản vay phải trả lãi
vay trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm
2015. Đối với các khoản vay thuộc dự án hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư được xử lý khoanh, miễn, giảm nợ gốc, lãi vay tại tổ chức
tín dụng thì không được tính hỗ trợ lãi suất tại thời điểm đó.
3. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Mức lãi suất hỗ trợ là 0,2%/tháng
(2,4 %/năm), tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 điều này.
4. Phương pháp xác định số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ ngân sách Thành phố cấp cho chủ
đầu tư trong năm:
Số tiền hỗ trợ
|
=
|
Số dư tính lãi
|
x
|
0,2%
|
x
|
Số tháng vay được
hỗ trợ
|
Trong đó:
- Số dư tính lãi để tính hỗ trợ lãi
suất tiền vay sau đầu tư là dư nợ tính theo số dư trên bảng kê tính lãi của tổ
chức tín dụng (hoặc số dư nợ gốc còn lại) thực tế hàng tháng.
- Số tháng vay được hỗ trợ là số
tháng doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, tính từ tháng bắt đầu
trả nợ gốc theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng.
Điều 4. Điều kiện
để các doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy
định tại Điều 1 Quyết định này, có các dự án vay vốn trung hạn, dài hạn thuộc
các lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quyết định này và đảm bảo các điều kiện sau
đây sẽ được ngân sách thành phố Hà Nội cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
1. Doanh nghiệp được xét hưởng hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư phải đảm bảo các điều kiện: có tình
hình sản xuất kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, chấp hành đầy đủ các
nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước về nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, thất nghiệp, không nợ đọng thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác bao gồm cả thuế xuất nhập khẩu.
2. Dự án được hỗ trợ lãi suất tiền
vay sau đầu tư phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Có Quyết định đầu tư theo đúng thẩm
quyền quy định.
- Được các tổ chức tín dụng cho vay vốn
và đã đưa vào sản xuất kinh doanh.
- Đã trả nợ khoản vay đầu tư (nợ gốc theo
phân kỳ quy định tại hợp đồng tín dụng và lãi vay); Đối với
các khoản vay được xử lý khoanh, miễn, giảm nợ gốc, lãi vay tại ngân hàng thì
không được tính hỗ trợ lãi suất tại thời điểm đó.
- Đối với các dự án đầu tư mới, điều
kiện để được xét hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư là dự án (hoặc hạng mục
công trình độc lập) đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng.
Điều 5. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
1. Các doanh nghiệp thuộc phạm vi, đối
tượng và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 2 và Điều 4 Quyết định này lập 03 (ba) bộ hồ sơ đề nghị ngân sách thành phố Hà
Nội cấp hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư.
2. Nội dung hồ sơ:
- Công văn của doanh nghiệp đề nghị UBND Thành phố hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và có cam
kết bằng văn bản về: triển khai thực hiện dự án đã được phê duyệt đúng quy định
pháp luật hiện hành, bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình; thực hiện đúng các
quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo vệ môi trường trong đầu tư
và sản xuất; sử dụng vốn vay đúng mục đích theo kế hoạch đầu tư của dự án, không được dùng tài sản tạo thành từ nguồn vốn vay để
thế chấp, chuyển nhượng, chuyển đổi... cho cá nhân hoặc pháp nhân khác trong thời
gian chưa trả xong nợ vay (trừ việc thế chấp đối với các tổ chức tín dụng đã
cho vay vốn để thực hiện dự án).
- Bản sao Quyết định đầu tư theo đúng
thẩm quyền quy định.
- Báo cáo Quyết toán đầu tư được chủ
đầu tư phê duyệt đối với những dự án đã hoàn thành toàn bộ. Những dự án lớn được
chia thành nhiều giai đoạn, thực hiện theo phân kỳ đầu tư, giai đoạn hoàn thành
từng hạng mục công trình/dự án phải có biên bản nghiệm thu bàn giao từng giai
đoạn, báo cáo quyết toán từng hạng mục công trình/dự án đầu tư đó, được chủ đầu
tư xác nhận.
- Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký
kinh doanh.
- Bản sao Báo cáo quyết toán tài
chính đã nộp cơ quan thẩm quyền của 3 năm trước liền kê,
đã được tiến hành kiểm toán và ghi nhận;
Báo cáo quyết toán thuế kèm theo.
- Bản sao Khế ước, Hợp đồng vay vốn tổ
chức tín dụng; bảng kê tính lãi phải trả trong thời hạn vay của toàn bộ dự án;
chứng từ trả nợ tổ chức tín dụng theo hợp đồng.
- Bản đối chiếu công nợ hàng năm giữa
chủ đầu tư với tổ chức tín dụng kể từ thời điểm bắt đầu vay tới khi thanh lý hợp
đồng.
- Bản xác nhận danh sách đóng bảo hiểm
xã hội của Bảo hiểm xã hội (Đối với những doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất
tiền vay sau đầu tư do có sử dụng trên 200 lao động).
3. Hồ sơ đề nghị ngân sách thành phố
Hà Nội hỗ trợ lãi suất sau đầu tư gửi Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh
nghiệp, địa chỉ: số 04 ngõ 1 Hàng Chuối, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra.
Thời gian nhận hồ sơ: trước ngày 16
tháng 01 năm 2016.
4. Khi nhận đủ hồ sơ theo khoản 2 và
theo thời gian quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành liên quan tiến hành xem xét, thẩm tra, xác định mức hỗ trợ đối với
từng dự án, trình UBND Thành phố phê duyệt. Thời gian xem xét, thẩm tra không
quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Quản lý,
cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho
từng dự án, Sở Tài chính thực hiện cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
cho doanh nghiệp.
Điều 7. Hạch toán
khoản tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
Những dự án, công trình đã hoàn thành
toàn bộ hoặc từng giai đoạn đưa vào sử dụng được ngân sách Thành phố hỗ trợ,
doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán khoản tiền được ngân sách Thành phố hỗ trợ
đúng quy định pháp luật và Thành phố, chế độ kế toán hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm
các đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm Doanh nghiệp được hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư:
a. Lập, trình duyệt dự án đầu tư theo
các quy định hiện hành.
b. Thực hiện đúng các cam kết về thực
hiện dự án và sử dụng nguồn vốn; cho phép tổ chức tín dụng cung cấp hồ sơ liên
quan dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý liên quan (nếu cần).
Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi
chủ sở hữu dưới mọi hình thức, phải báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố và được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận
bằng văn bản.
c. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng phần
vốn vay được ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất sau đầu tư không đúng mục đích
đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thì không được
tiếp tục tham gia chương trình hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư; đồng thời
phải hoàn trả ngân sách Thành phố phần kinh phí đã được hỗ trợ tính đến thời điểm
vi phạm.
d. Báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện
dự án, tiến độ giải ngân và sử dụng vốn vay, các đề xuất, kiến nghị (nếu có), gửi
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức tín dụng
cho vay vốn trước ngày 10 tháng 01 năm 2016.
2. Trách nhiệm Sở Tài chính
a. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ
đề nghị hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án đầu tư, lấy ý kiến của các Sở,
ngành, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, chấp thuận (hoặc không chấp thuận); xem xét, thẩm tra, xác định
mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với từng dự án. Nội dung trình UBND Thành phố
phê duyệt bao gồm: Tên doanh nghiệp, tên dự án đầu tư, tổng mức vốn vay tổ chức
tín dụng, dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, thời gian hỗ trợ, số
tiền được ngân sách hỗ trợ.
b. Thực hiện việc cấp phát khoản hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư theo Quyết định của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
c. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố, trình Hội
đồng nhân dân Thành phố về nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp trong dự toán ngân
sách Thành phố.
d. Tổng hợp tình
hình thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
e. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Thành phố về nội dung thẩm định và trình UBND Thành phố.
3. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a. Xem xét sự phù hợp của dự án đầu
tư với điều kiện để doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy
định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này khi có văn bản xin ý kiến của Sở Tài
chính.
b. Phối hợp Sở Tài chính tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định nguồn vốn hỗ trợ
doanh nghiệp trong dự toán ngân sách Thành phố bố trí cho nhiệm vụ đầu tư phát
triển.
4. Trách nhiệm các cơ quan quản lý chuyên ngành đối với các dự án liên quan
- Các Sở quản lý chuyên ngành (Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội) xem xét sự phù hợp của dự án đầu tư với đối tượng và phạm vi quy định tại
Điều 1 và Điều 2 Quyết định này khi có văn bản xin ý kiến của Sở Tài chính.
- Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội:
xác nhận danh sách đóng bảo hiểm xã hội (đối với doanh
nghiệp có trên 200 lao động) theo đề nghị của doanh nghiệp; có ý kiến và xác nhận
doanh nghiệp có nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hay
không (tính đến thời điểm nhận hồ sơ) khi có văn bản xin ý kiến của Sở Tài chính.
- Cục Thuế thành
phố Hà Nội: Có ý kiến và xác nhận doanh nghiệp có nợ thuế hay không (tính đến
thời điểm nhận hồ sơ) khi có văn bản xin ý kiến của Sở Tài chính; kiểm tra, hướng
dẫn doanh nghiệp hạch toán khoản tiền hỗ trợ đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Cục Hải quan thành phố Hà Nội: Có ý
kiến và xác nhận doanh nghiệp có nợ thuế hay không (tính đến thời điểm nhận hồ
sơ) khi có văn bản xin ý kiến của Sở Tài chính.
Sau 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm tra, các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản gửi Sở Tài chính tổng hợp, trong đó nêu rõ phù hợp hay
không phù hợp. Trường hợp quá thời gian quy định, nếu
không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 9. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định, bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội và
Thủ trưởng các ngành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội,
Cục Thuế thành phố Hà Nội, Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Bảo hiểm xã hội thành
phố Hà Nội, Chủ đầu tư các dự án và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 10;
- Văn phòng Chính Phủ
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ban Kinh tế Ngân sách HĐND Thành phố
- VPUB: các PCVP, TH, các Phòng chuyên viên;
- Trung tâm Tin học công báo;
- Lưu: VT, CTh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NGÀNH
VÀ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN, CÔNG NGHIỆP MŨI NHỌN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6277/QĐ-UBND ngày
19/11/2015 của UBND thành phố Hà Nội)
I. DANH MỤC NGÀNH VÀ SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN
1. Dệt may
- Quần áo dệt kim;
- Vải tuyn, vải dệt thoi khổ rộng, vải
dệt kim;
- Khăn mặt bông, bit tất;
- Các sản phẩm nguyên phụ liệu dệt
may.
2. Chế biến nông sản, thực phẩm
- Bia;
- Sữa và các sản phẩm từ sữa;
- Đồ uống dinh dưỡng;
- Sản phẩm thịt chế biến sẵn;
- Thực phẩm chức năng chế biến từ ngũ
cốc.
3. Hóa chất
- Các sản phẩm, chi tiết nhựa kỹ thuật
cao phụ trợ cho các ngành: ôtô - xe máy; điện tử - viễn thông - công nghệ thông
tin;
- Hóa mỹ phẩm, hương liệu các loại;
- Hóa dược vô cơ, hữu cơ; dược phẩm
cao cấp các loại (thuốc phòng chống HIV, cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch
...)
II. DANH MỤC NGÀNH VÀ SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP MŨI NHỌN
1. Ngành cơ khí chế tạo
- Nhóm sản phẩm cơ khí nông nghiệp:
máy nông nghiệp và lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm;
- Nhóm sản phẩm cơ khí
giao thông vận tải: Các chi tiết,
phụ tùng, linh kiện của ôtô (động cơ, hộp số, bộ khởi động, hệ thống phanh,
lái, treo…);
- Nhóm sản phẩm khuôn mẫu: các sản phẩm khuôn mẫu kỹ
thuật cao;
- Nhóm sản phẩm thiết bị điện:
+ Máy biến thế khô cấp trung thế, máy
biến thế truyền tải cấp 110 KV, 220 KV;
+ Động cơ điện các loại: công suất lớn,
cao áp, chuyên dụng, mini xoay chiều và một chiều; Máy phát điện khai thác nguồn năng lượng tái tạo;
+ Công tơ điện từ, khí cụ điện cấp cao thế; các thiết bị đo lường,
kiểm tra, thực nghiệm điện;
+ Các loại dây cáp điện bọc cách điện
đặc tính kháng nước, chống thấm dọc, chống cháy.
- Nhóm sản phẩm cơ điện tử: các
chi tiết, hệ thống điều khiển của các loại máy, thiết bị gia công cơ khí CNC hoặc dây chuyền thiết bị đồng bộ; robot công
nghiệp; hệ vi cơ điện tử, nano cơ điện tử;
- Nhóm sản phẩm thiết bị y tế điện tử: máy siêu âm, điện tâm đồ, thiết bị gây mê, máy chiếu các loại tia, thiết bị mổ nội
soi, các loại máy chụp cắt lớp, thiết bị thí nghiệm ADN.
2. Ngành điện tử, viễn thông và
Công nghệ thông tin
- Linh kiện máy tính, máy in, điện
thoại di động;
- Thiết bị truyền hình, ghi hình kỹ
thuật số;
- Màn hình khổ lớn, màn hình tinh thể
lỏng;
- Chíp điện tử;
- Mạch in nhiều lớp
3. Sản phẩm từ công nghệ mới
- Các sản phẩm phần mềm: phần mềm nền,
phần mềm nhúng, phần mềm đóng gói, phần mềm chuyên dụng; gia công phần mềm xuất
khẩu;
- Các sản phẩm nội dung số và dịch vụ;
- Các sản phẩm ứng dụng dạng năng lượng
mới, nguồn năng lượng tái tạo (quang năng, điện gió, địa nhiệt…).