ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 18 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN HỒ SƠ, QUẢN LÝ VÀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ
ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA
ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BCA
ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp,
sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA
ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 1559/SKHĐT-KTĐN ngày 07 tháng 08 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận
hồ sơ, quản lý và xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 993/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2008
của Ủy ban Nhân dân tỉnh về Ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Trưởng Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô,
Thủ trưởng các sở, ngành địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, QUẢN LÝ VÀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện,
trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị
xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ
ABTC) cho công chức, viên chức nhà nước, doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt
Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp
đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã
tham gia chương trình thẻ ABTC gồm:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty
cổ phần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân;
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó Giám đốc;
- Kế toán trưởng;
- Giám đốc hoặc Trưởng phòng phụ trách các bộ phận
chuyên môn;
- Người đứng đầu chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp
(Giám đốc);
- Chủ nhiệm hợp tác xã và Chủ tịch Ban quản trị hợp
tác xã.
2. Công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện để
doanh nhân nêu tại Điều 2 của Quy chế này được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp:
a) Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu phổ thông còn
thời hạn ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;
b) Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được
quy định tại Điều 2 của Quy chế này có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương
mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác tại các nước và vùng lãnh thổ thuộc APEC
tham gia chương trình thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế,
thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
c) Làm việc tại
các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức
vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
d) Có nhu cầu thường xuyên với các chuyến đi ngắn hạn
tới các nền kinh tế thành viên ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh
trong khu vực APEC.
đ) Doanh nhân Việt Nam không thuộc diện chưa được
xuất cảnh.
e) Không thuộc diện doanh nhân vi phạm pháp luật
đang trong quá trình điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp
hành xong nhưng chưa được xóa án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân
sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ khác về tài chính.
g) Làm việc trong doanh nghiệp có doanh thu sản xuất
kinh doanh tối thiểu 5 tỉ Việt Nam đồng hoặc có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tối
thiểu tương đương 5 tỉ Việt Nam đồng trong năm gần nhất.
Khoản này không áp dụng đối với trường hợp xét cho
phép doanh nghiệp mới thành lập để đầu tư dự án theo quy định.
2. Đối với công chức, viên chức Nhà nước:
a) Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn ít nhất 03
năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC theo Quyết định cử cán bộ đi công
tác nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH
NHIỆM ĐỀ NGHỊ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC CHO DOANH NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều 4. Các cơ quan đầu
mối tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 đang hoạt động
trong các khu công nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô là đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 đang hoạt động
trong Khu kinh tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với
doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại Điều 2 và chưa được quy định tại khoản
1, 2 Điều này.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan
1. Cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Hải quan tỉnh, Sở Công Thương, Công an tỉnh có trách nhiệm
thông tin khi có yêu cầu của các cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ quy định tại
Điều 4 của Quy chế này về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và
doanh nhân đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC như sau:
a) Công an tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm
cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, doanh nhân tại địa
phương.
b) Sở Công thương tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách
nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thương mại.
c) Bảo hiểm Xã hội Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm
cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân về bảo hiểm
xã hội, và cung cấp số lượng doanh nhân đang tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh
nghiệp.
d) Cục Thuế Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thuế.
đ) Cục Hải quan Thừa Thiên Huế chịu trách nhiệm
cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan và cung cấp
số liệu kim ngạch xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
e) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế chịu trách nhiệm cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp về lao động và xác nhận doanh nhân có hay không có trong danh sách người
lao động của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu, có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan gửi
yêu cầu. Nếu quá thời hạn trên, mà cơ quan gửi yêu cầu chưa nhận được thông tin
từ cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thì xem như đồng ý và cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung yêu
cầu.
3. Các cơ quan nêu tại Điều 4 có trách nhiệm kiểm
tra việc chấp hành các quy định tại Quy chế này theo nhiệm vụ được giao. Trường
hợp phát hiện vi phạm, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh để phối hợp Cục Quản lý xuất
nhập cảnh-Bộ Công an và các cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
Điều 6. Hồ sơ xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp có nhu cầu
cấp thẻ ABTC thì nộp 03 (ba) bộ hồ sơ tại các cơ quan quy định tại Điều 4 Quy
chế này. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị do thủ trưởng đơn vị ký tên và
đóng dấu (theo mẫu tại Phụ lục II);
b) Bản sao một trong các loại giấy tờ: Hợp đồng ngoại
thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch
vụ kèm theo bản sao một trong các chứng từ liên quan thể hiện việc có thực hiện
hợp đồng đã ký kết như: chứng thư tín dụng, L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa
đơn thanh toán hoặc giấy tờ xác nhận khác về việc thực hiện hợp đồng không quá
12 tháng tính đến thời điểm xin xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các đối tác thuộc
nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các
giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch
tiếng Việt kèm theo;
c) Bản sao hộ chiếu phổ thông, giấy chứng minh nhân
dân; quyết định bổ nhiệm chức vụ, quyết định thành lập doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh (đối với doanh nghiệp);
d) Bản sao sổ Bảo hiểm xã hội của doanh nhân.
2. Đối với công chức, viên chức Nhà nước có nhu cầu
cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của sở, ban, ngành do người đứng
đầu đơn vị ký tên và đóng dấu (theo mẫu phụ lục II);
b) Bản sao Quyết định cử đi công tác nước ngoài của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
và các hoạt động kinh tế khác của APEC;
c) Bản sao hộ chiếu.
Điều 7: Trình tự xét cho phép sử
dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân tham gia thẻ ABTC:
Cơ quan nêu tại Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý hồ sơ, gửi văn bản đề nghị các cơ quan chức năng liên quan có
ý kiến về việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 08 (tám) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì trình Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh có văn bản xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân để
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp theo quy định.
Trong trường hợp không đủ điều kiện được xem xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và có văn bản
trả lời lý do không được xem xét cấp Thẻ trong thời hạn 08 (tám) ngày làm việc.
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh rà soát hồ sơ do cơ
quan tham mưu đề xuất và trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, ký trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh ký, hồ sơ được chuyển trả lại cho cơ quan thụ lý hồ sơ nêu tại
Điều 4 Quy chế này.
2. Đối với hồ sơ của các Sở, ban, ngành
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tiếp nhận, thẩm định, xử lý hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
xem xét cho sử dụng thẻ ABTC.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định để
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời cho Sở,
ban, ngành và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc và trả hồ sơ
cho đơn vị.
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét hồ sơ do Sở
Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ký quyết định về việc
cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ. Sau khi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ký, văn bản được chuyển trả lại
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiếp tục hướng dẫn cho Sở, ban, ngành liên hệ với
Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ.
3. Khi thẻ ABTC hết giá trị sử dụng, người được cấp
thẻ nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ ABTC thì thực hiện các thủ tục quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 8. Cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan liên quan
1. Thủ trưởng các cơ quan quy định tại Điều 4 và Điều
5 của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và
trang bị cơ sở vật chất phù hợp để thực hiện công tác này; chịu trách nhiệm trước
Ủy ban Nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nhân trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 5 của Quy chế này phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không
chính xác cũng như việc không chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp và các
quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì những cơ quan này có văn bản gửi
về các cơ quan nêu tại Điều 4 Quy chế này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC của doanh nhân không
còn giá trị nhập cảnh đến các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham
gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị
có người sử dụng thẻ ABTC
1. Báo cáo định kỳ hàng năm tình hình sử dụng thẻ
ABTC của những người được cấp thẻ ABTC thuộc đơn vị mình gồm các nội dung theo
mẫu ban hành kèm theo Quy chế này và gửi về các cơ quan được nêu tại Điều 4 Quy
chế này. Thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm kế tiếp.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin kê khai trong báo cáo và chấp hành đúng pháp luật Nhà nước Việt Nam, cũng
như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với
người mang thẻ ABTC.
3. Chấp hành tốt pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội cũng như quy định về sử
dụng thẻ ABTC.
4. Trường hợp người được cấp thẻ đã chuyển công
tác, thôi giữ chức vụ hoặc nghỉ việc, đơn vị phải có trách nhiệm thu hồi thẻ và
nộp lại thẻ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an và thông báo cho các cơ
quan được nêu tại Điều 4 để báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Trường hợp người được cấp thẻ làm mất thẻ, đơn vị
phải có trách nhiệm thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an theo
quy định tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và thông báo cho các cơ quan được nêu tại Điều
4 để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Hình thức xử lý
1. Trường hợp đơn vị không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng hạn theo Khoản 1 Điều 9 Quy chế này thì Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ ra
thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thẻ được cấp cho các cá nhân của đơn vị
không còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp lại thẻ ABTC trong vòng 12
tháng kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng.
2. Trường hợp đơn vị báo cáo không trung thực
(không đúng đối tượng sử dụng thẻ, sử dụng thẻ không đúng mục đích) thì Ủy ban
Nhân dân tỉnh sẽ thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thẻ được cấp cho các
cá nhân của đơn vị không còn giá trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp lại thẻ
ABTC trong vòng 3 năm kể từ ngày thẻ được thông báo không còn giá trị sử dụng.
3. Trường hợp đơn vị bị các cơ quan chức năng phát
hiện vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ
ABTC của đơn vị sẽ bị ngưng xem xét trong vòng 06 tháng kể từ ngày đơn vị bị
phát hiện vi phạm.
4. Trường hợp đơn vị vi phạm các quy định tại Khoản
4, Khoản 5 Điều 9 Quy chế này thì thẻ được cấp cho các cá nhân của đơn vị không
còn giá trị sử dụng.
5. Trường hợp đơn vị bị phát hiện giới thiệu không
đúng người của đơn vị hoặc người của đơn vị nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC thì Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ thông báo đến Cục Quản
lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC cấp cho các cá nhân của đơn vị không còn giá
trị sử dụng và sẽ không xem xét cấp thẻ ABTC đối với tất cả các cá nhân trong
đơn vị, đồng thời chuyển cho các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp khác không quy định trong Quy chế này,
các cơ quan nêu tại Điều 4 báo cáo, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Chân Mây-Lăng Cô, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở Công
Thương, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, triển
khai thực hiện Quy chế này./.
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP THẺ ABTC ĐỐI VỚI DOANH NHÂN THAM
GIA THẺ ABTC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 62/2014/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Quy định về hồ sơ hành chính:
- Văn bản xin phép sử dụng thẻ ABTC có xác nhận của
đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp (theo mẫu).
- Các loại hợp đồng kinh tế hoặc dự án đầu tư hợp
tác với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên tham gia ABTC; nếu các văn bản
bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
II. Thời gian giải quyết:
- 10 ngày làm việc khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
III. Thời gian nhận và trả hồ sơ:
- Từ 7 giờ 30 đến 16 giờ 30.
IV. Quy trình xử lý, thụ lý hồ sơ:
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Tiếp nhận hồ sơ
|
01 ngày
|
Cơ quan thụ lý hồ
sơ (Sở KH - ĐT, BQL các KCN tỉnh, BQL KKT CM - LC)
|
|
2
|
Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và lấy ý kiến các Sở
ban ngành liên quan (nếu có)
|
05 ngày
|
Cơ quan thụ lý hồ
sơ (Sở KH - ĐT, BQL các KCN tỉnh, BQL KKT CM - LC)
|
Các cơ quan phối hợp
tại Khoản 1, Điều 5
|
5
|
Văn bản tổng hợp trình UBND tỉnh kèm dự thảo Quyết
định
|
03 ngày
|
Cơ quan thụ lý hồ
sơ (Sở KH - ĐT, BQL các KCN tỉnh, BQL KKT CM - LC)
|
|
9
|
Quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC
|
02 ngày
|
UBND tỉnh
|
|
|
Tổng cộng
|
11 ngày
|
|
PHỤ LỤC II
HỆ THỐNG BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 62/2014/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BẢN ĐỀ NGHỊ CHO
PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
01
|
Kính gửi:
|
02
|
Tên đơn vị:
|
Đăng ký được phép sử dụng thẻ ABTC cho:
|
|
1. Họ và tên:
|
|
2. Ngày sinh: tại
|
|
3. Tôn giáo:
|
|
4. Trình độ văn hóa:
|
|
5. Nơi đăng ký thường trú:
|
|
6. Số hộ chiếu: Ngày cấp:
Thời hạn: cấp tại......
|
|
7. Chức vụ:
|
|
8. Quyết định bổ nhiệm số.....
ngày..../..../......
|
03 Mục đích đăng ký sử dụng thẻ
ABTC:....................................................................
04 Doanh nghiệp cam kết:
a) Về tính chính xác của nội dung
của hồ sơ xin sử dụng thẻ ABTC;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định của pháp luật Việt Nam và các quy định về cấp và quản lý thẻ ABTC.
|
…....., ngày …...
tháng...... năm…....
GIÁM ĐỐC ĐƠN VỊ
|
05
|
Hồ sơ kèm theo:
1. Bản sao hộ chiếu, giấy chứng
minh nhân dân;
2. Các văn bản, hợp đồng hoặc
dự án đầu tư hợp tác với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên tham gia
ABTC;
3. Quyết định bổ nhiệm chức
vụ cán bộ.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày… tháng… năm 20.....
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC
XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC (ABTC)
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 136/2007/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC);
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT.BCA
ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quyết định
45/2006/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BCA
ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp,
sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA
ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số.....
/2014/QĐ-UBND ngày... tháng….. năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
Xét đề nghị của....(1)... tại Công
văn số.......ngày......tháng......năm...........,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép các Ông, Bà có tên sau được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (Thẻ
ABTC):
Stt
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Ngày sinh
|
Số hộ chiếu
|
Ngày cấp
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
- Được đi: Các nước và vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình ABTC.
- Thời gian: Từ ngày... tháng.... năm...... và theo
quy định của Thẻ ABTC được cấp.
Điều 2. Ông (Bà) phải chấp hành đúng quy định
về việc sử dụng Thẻ ABTC. Sau khi được cấp Thẻ, Ông (Bà) phải gửi 01 bản phô tô
rõ nét của Thẻ về...(1)... và phải thông báo cho..(1)... biết khi có thay đổi về
vị trí nhân sự đã được cấp thẻ ABTC để... (1)... theo dõi quản lý.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các ông (Bà) có tên trên chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục QLXNC BCA;
- Sở NV, KH-ĐT,
- BQL: KCN, KKTCMLC;
- Phòng Quản lý XNC-CA tỉnh;
- Lưu VT, ĐN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
* Ghi chú:
(1)- Là cơ quan đầu mối tham mưu cho
UBND tỉnh: Sở KH&ĐT hoặc BQL các KCN tỉnh hoặc BQL khu kinh tế CM-LC.