Quy chế này quy
định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Cơ quan quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại
tỉnh Tây Ninh.
3. Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp huyện).
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ
quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy
định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai
hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ
quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp
luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu
phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh
giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn,
nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối hợp
trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh
nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh
nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh
nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin
doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không
trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời
gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa
sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh
nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin doanh
nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: Tên doanh
nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông
tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách
thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị
trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể;
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm
dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo
cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh
vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền
đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan
trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức
năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình
trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi
doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp
công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan
trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng ký
doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông
tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin
trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan thuế
cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng
hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp
khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi
thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng
thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp
luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư. Thông tin
công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai
gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người
đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức, phương tiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua
mạng điện tử theo Quyết định số 474/QĐ-UBND, ngày 03/3/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà
nước tỉnh Tây Ninh năm 2014, để
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý
triển khai thực hiện có hiệu quả, cụ thể: Việc trao đổi cung cấp thông tin giữa
các cơ quan chức năng trên trang: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/; www.tayninh.gov.vn (Hướng dẫn đăng ký và theo dõi hồ sơ đăng ký kinh doanh -> Đăng ký và tra cứu hồ sơ trực tuyến đăng ký kinh doanh).
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp trong
công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt doanh
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã
được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được
xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp triển
khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác
thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2
Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau
liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm đối chiếu
với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn
khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi
cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã
được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ
quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp
đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù
phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết
quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành
vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ
quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử
cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham
gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành,
Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá
trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận
thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban Nhân
dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được
công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ
quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh
việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp
thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời
thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ
quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định
xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu
cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do
không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban Nhân dân huyện.
4. Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp
tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ
điều kiện kinh doanh, Ủy ban Nhân dân huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức
năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công, định kỳ gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các thông tin sau đây:
-Thông tin về giấy phép kinh doanh,
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận
hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh
đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
- Thông tin về tình hình hoạt động
và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế của doanh nghiệp;
- Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ
quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, cơ quan chức năng có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình
hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này
của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình
thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 17 Quy
chế này.
3. Thanh tra tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện nội dung
phối hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Quy chế này và gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy ban Nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế
này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế và các cơ quan chức năng quy định tại
Điều 2 quy chế này tổ chức thực hiện, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai
thực hiện Quy chế. Hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 20. Kinh phí triển khai, thực
hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan
này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu
tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.