THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 58/2013/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12
tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa”.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
02 tháng 12 năm 2013 và thay thế các Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20
tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết
định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng).
Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập và quản lý để cấp bảo lãnh
tín dụng (bảo lãnh vay vốn) cho các đối tượng quy định tại Điều 13 của Quy chế
này.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập, tổ
chức và hoạt động theo Quy chế này;
b) Các tổ chức tín dụng thành lập và
hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng;
c) Các đối tượng được cấp bảo lãnh
tín dụng theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
d) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 2. Mô hình
tổ chức, hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng là một tổ chức
tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực hiện chức năng bảo lãnh
tín dụng cho các đối tượng theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này. Quỹ bảo
lãnh tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán
riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
thương mại hoạt động hợp pháp trong nước đóng trên cùng địa bàn.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những cụm từ sau
đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng
văn bản của Quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức tín dụng về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo
lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng số tiền đã được Quỹ bảo
lãnh tín dụng trả thay.
2. Bên bảo lãnh: Là Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Quy chế này.
3. Bên được bảo lãnh: Là đối tượng
quy định tại Điều 13 của Quy chế này được Quỹ bảo lãnh tín dụng cấp bảo lãnh
tín dụng.
4. Bên nhận bảo lãnh: Là các tổ chức
tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, thực hiện cấp
tín dụng cho bên được bảo lãnh.
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là thỏa
thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh
về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh.
6. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn
phương bằng văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc
trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với
quy định tại hợp đồng bảo lãnh.
Điều 4. Vốn hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng được hình thành từ các nguồn sau
1. Vốn điều lệ:
a) Vốn cấp của ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
c) Vốn góp của các doanh nghiệp khác;
d) Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề,
các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài nước
cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 2.
THÀNH LẬP QUỸ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG
Điều 5. Điều kiện
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Có đủ mức vốn điều lệ tối thiểu là
30 tỷ đồng do ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
2. Có Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh
tín dụng được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp thuận,
thông qua, dự thảo điều lệ, phương án tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng phù hợp với quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
3. Danh sách dự kiến Hội đồng quản
lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành gồm những người có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng.
4. Ứng cử viên cho các chức danh Giám
đốc, Phó Giám đốc điều hành, Trưởng ban kiểm soát của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải
có bằng đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng trở lên và có tối thiểu 05 năm
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
Điều 6. Trình tự
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua. Đề án thành lập Quỹ bảo
lãnh tín dụng bao gồm:
a) Tờ trình về sự cần thiết thành lập
Quỹ bảo lãnh tín dụng; quy mô, phạm vi hoạt động; cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo
lãnh tín dụng;
b) Phương án cấp vốn điều lệ cho Quỹ
bảo lãnh tín dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
phương án huy động vốn góp của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng phù hợp với quy định tại Quy chế này và quy định của
pháp luật hiện hành;
d) Thuyết minh về cơ cấu tổ chức, bộ
máy hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Quy chế này.
2. Căn cứ đề án thành lập Quỹ đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, phê
duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương gửi thông báo cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và công bố rộng rãi việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
Điều 7. Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định phê duyệt và bao gồm các nội dung sau:
1. Tên và nơi đặt trụ sở chính.
2. Nội dung và phạm vi hoạt động.
3. Thời hạn hoạt động.
4. Vốn điều lệ, danh sách và mức góp
vốn của các tổ chức tham gia Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng, theo quy định tại
các Điều 9, 10 và 11 Quy chế này.
6. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
7. Thủ tục sửa đổi điều lệ Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
8. Quan hệ giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng
với các cơ quan quản lý nhà nước, các bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
9. Xử lý tranh chấp, giải thể đối với
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
10. Các nội dung khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 8. Cơ cấu tổ
chức quản lý và điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm có: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều
hành.
2. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật thành viên của Hội đồng quản lý, Giám đốc và các Phó Giám đốc
của Quỹ bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
Điều 9. Hội đồng
quản Iý Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng
gồm 03 thành viên chuyên trách gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, 01 Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng và 01 Trưởng ban kiểm
soát; các thành viên kiêm nhiệm là đại diện các tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
2. Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín
dụng có nhiệm vụ:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, bổ sung, sửa đổi điều lệ, cơ chế hoạt
động, kết quả hoạt động hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng và các nội dung khác
có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
b) Thông qua
phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán hàng năm của
Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng theo Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban kiểm soát;
e) Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát,
giải quyết các khiếu nại theo quy định.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều
lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ bảo lãnh tín dụng được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Được sử dụng con dấu của Quỹ bảo
lãnh tín dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 10. Ban kiểm
soát Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kiểm soát toàn bộ
hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng có tối
đa 03 thành viên, trong đó Trưởng ban là thành viên chuyên trách. Thành viên
Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có bằng đại học trở lên về lĩnh vực
kinh tế, tài chính - ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp và có tối thiểu 03 năm kinh
nghiệm công tác.
2. Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, đảm bảo
an toàn tài sản nhà nước, tài sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng, báo cáo với Hội đồng
quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện
pháp xử lý;
b) Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng thông qua;
c) Có trách nhiệm trình bày báo cáo,
kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài
chính tại các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng nhưng không được
biểu quyết;
d) Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ
bảo lãnh tín dụng giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân có quan hệ với
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 11. Ban điều
hành Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Thành lập Ban điều hành Quỹ bảo
lãnh tín dụng áp dụng trong trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp tổ chức điều
hành tác nghiệp theo quy định tại Quy chế này và quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Giám đốc,
các Phó Giám đốc và một số cán bộ chuyên môn giúp việc.
2. Ban điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng
có nhiệm vụ:
a) Trình Hội đồng quản lý ban hành
Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng,
pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng quản lý;
c) Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của Quỹ bảo lãnh tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 12. Tổ chức
điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Việc tổ chức điều hành hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Quỹ bảo lãnh tín
dụng trực tiếp tổ chức điều hành các hoạt động theo quy định tại Quy chế này và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
b) Ủy thác cho Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cùng địa bàn thực hiện điều hành hoạt
động Quỹ bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng ủy thác và do Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng quyết định;
c) Giao hoặc ủy thác
cho Quỹ tài chính địa phương quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nếu các tổ chức này có đủ điều kiện, khả năng thực
hiện, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình. Trong trường
hợp giao cho Quỹ tài chính địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng không hình thành Hội
đồng quản lý, Ban kiểm soát và Ban điều hành. Trong trường hợp ủy thác cho Quỹ
tài chính địa phương thì Quỹ bảo lãnh tín dụng và Quỹ tài chính địa phương phải
thực hiện theo hợp đồng ủy thác.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
lựa chọn phương thức điều hành tác nghiệp Quỹ bảo lãnh tín dụng cho phù hợp và
đảm bảo tính hiệu quả.
Chương 4.
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 13. Đối tượng
được bảo lãnh tín dụng
Đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng
cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật
hiện hành, vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 14. Điều kiện
để được bảo lãnh tín dụng
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng
quy định tại Điều 13 Quy chế này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét, cấp bảo
lãnh khi hội đủ các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh
theo quy định tại Quy chế này.
2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá
trị khoản vay.
3. Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu
tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh,
không có các khoản nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
Điều 15. Phạm vi
bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo
lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và
giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng
bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại bên nhận bảo
lãnh.
Điều 16. Thời hạn
bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định
phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và tổ chức
tín dụng.
Điều 17. Giới hạn
bảo lãnh tín dụng
1. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một
khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ bảo lãnh tín
dụng.
2. Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so với
vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 18. Các loại
phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng
1. Các loại phí của hoạt động bảo
lãnh tín dụng bao gồm:
a) Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng
được nộp cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng;
b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số
tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi
trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên được
bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
2. Mức thu phí của hoạt động bảo lãnh
tín dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định trên cơ sở đề nghị của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 19. Hồ sơ đề
nghị bảo lãnh tín dụng
1. Đơn xin bảo lãnh tín dụng của bên
được bảo lãnh.
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh
bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều
14 Quy chế này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ bảo lãnh
tín dụng.
3. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động bảo
lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các
thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
Điều 20. Thẩm định
hồ sơ và quyết định bảo lãnh tín dụng
1. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thẩm định
tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến.
2. Bên bảo lãnh có trách nhiệm xây dựng
quy trình thẩm định tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh của bên được bảo lãnh theo nguyên tắc đảm bảo
tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa
khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên bảo lãnh phải hoàn thành
xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Quyết định bảo lãnh tín dụng
cho bên được bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo
lãnh tín dụng giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Trường hợp từ chối không
bảo lãnh tín dụng, bên bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
không chấp thuận cho bên được bảo lãnh.
Điều 21. Hợp đồng
bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do các
bên (giữa 02 bên gồm bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh hoặc giữa 03 bên gồm bên
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) thỏa thuận bao gồm các nội
dung sau:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo
lãnh tín dụng;
c) Số tiền, thời hạn hiệu lực và phí
bảo lãnh tín dụng;
d) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
đ) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh;
e) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị
tài sản bảo đảm;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Thỏa thuận về các nguyên tắc xử lý
trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn...) cho bên
được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành;
i) Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp
phát sinh;
k) Những thỏa thuận khác phù hợp quy
định của pháp luật.
2. Khi có sự thay đổi các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm thông báo cho bên bảo
lãnh xem xét chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh được
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
Điều 22. Chứng
thư bảo lãnh
1. Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh
phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.
2. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh
bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên
nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;
b) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh,
số tiền bảo lãnh;
c) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh; các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo
lãnh;
đ) Ngoài các nội dung nêu trên, chứng
thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết
tranh chấp và các thỏa thuận khác.
3. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
Điều 23. Biện
pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh vay vốn
Bên được bảo lãnh phải sử dụng tài sản
hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở hữu của mình mà
pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh
vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 24. Quyền của
bên bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp
các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng
theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;
b) Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
c) Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy
định;
d) Thực hiện quyền của bên bảo lãnh
theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
đ) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng
đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện nêu tại
Điều 13, Điều 14 và quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại
khoản 4 Điều 28 Quy chế này;
e) Khởi kiện theo quy định của pháp
luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;
f) Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh có các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ
của bên bảo lãnh
1) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện thẩm định phương án tài
chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do
bên được bảo lãnh gửi đến;
b) Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh;
c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
d) Cung cấp thông tin và báo cáo định
kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền
và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh và
các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh chuyển giao
quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh
từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp
luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy
đủ;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức tín
dụng cho vay đối với khách hàng và bên bảo lãnh theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng, Luật dân sự và các văn bản quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh
để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn
trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng;
c) Cung cấp cho bên bảo lãnh đầy đủ hồ
sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu bên bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Giám sát chặt chẽ nguồn thu của
bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay.
đ) Cung cấp
thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo
lãnh tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền
và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo
lãnh;
b) Các quyền khác theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin và
tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh, bên nhận
bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và
tài liệu này;
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh;
c) Thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích;
d) Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho bên
bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn;
đ) Phải bồi hoàn đầy đủ cho bên bảo
lãnh về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã trả thay;
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 28. Thực hiện
cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn bên được bảo lãnh
không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng các biện pháp
thu hồi nợ theo quy định.
2. Bên nhận bảo lãnh có trách nhiệm
áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn
nợ); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn
không trả được nợ, bên nhận bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo
lãnh.
3. Sau khi nhận được thông báo, bên bảo
lãnh thẩm tra lại tình hình trả nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh đã thực
hiện trong việc thu hồi nợ, trên cơ sở đó xem xét quyết định việc thực hiện trả
nợ cho bên nhận bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết
bảo lãnh của mình.
4. Bên bảo lãnh được từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:
a) Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định
pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong quá
trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh;
b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay,
tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng
mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 29. Nhận nợ
và bồi hoàn bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm
nhận nợ bắt buộc và hoàn trả bên bảo lãnh số tiền Quỹ đã trả thay cho bên được
bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu bên được bảo
lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay
trong hạn thông thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với
khoản vay có thời hạn tương ứng.
2. Trường hợp bên được bảo lãnh không
thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh được quyền xử
lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi nợ đã trả
thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu lên Tòa án kinh tế thực hiện các thủ tục
phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo quy định,
của pháp luật hiện hành.
Điều 30. Chấm dứt
nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn của bên bảo
lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả
nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh.
2. Bên bảo lãnh đã thực hiện xong
nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh hoặc chứng thư bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh.
3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ
hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên
quan.
4. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh vay
vốn đã hết.
5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo
quy định của pháp luật.
6. Theo thỏa thuận của các bên phù hợp
với quy định của pháp luật.
Chương 5.
TÀI CHÍNH, HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 31. Chế độ
tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế
độ tài chính, công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp
luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bảo lãnh tín
dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo tài
chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm
toán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 32. Nguyên
tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Vốn hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng phải được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an
toàn vốn và tài sản, cụ thể:
a) Cấp bảo lãnh tín dụng cho các bên
được bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này;
b) Đầu tư mua sắm
tài sản cố định phục vụ cho hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tối đa không quá 7%
vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng được mở tài
khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng trong nước trên cùng
địa bàn.
3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ bảo lãnh tín
dụng được sử dụng để đầu tư mua trái phiếu Chính phủ.
Điều 33. Lương,
phụ cấp lương
Lương, phụ cấp lương của cán bộ, nhân
viên, thành viên Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng áp dụng
theo chế độ Nhà nước quy định đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 34. Chênh lệch
thu, chi và phân phối chênh lệch thu, chi
1. Chênh lệch thu
chi tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng là số chênh lệch giữa tổng số
thu nhập và tổng số chi phí được dùng để sử dụng như sau:
a) Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ 15%;
b) Trích lập Quỹ dự phòng tài chính
20%;
c) Trích lập Quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ 30%;
d) Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi,
mức trích tối đa hai Quỹ bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm;
đ) Số còn lại được dùng để chia lãi
cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng, số tiền chia lãi cho phần
vốn góp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bổ sung vào vốn
điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở ý kiến chấp thuận và thông qua
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố.
2. Mục đích sử dụng
của các Quỹ
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động
được dùng để bổ sung vốn điều lệ;
b) Quỹ dự phòng tài
chính được dùng để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không
đòi được xảy ra trong hoạt động;
c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được
dùng để phát triển nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng;
d) Quỹ khen thưởng, phúc lợi được
dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng suất
lao động và thành tích công tác.
Điều 35. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện chế
độ thông tin báo cáo theo định kỳ: Năm, quý; các báo cáo định kỳ được gửi về Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân,
Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi có Quỹ bảo lãnh
tín dụng.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm,
nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất cho cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 36. Sắp xếp,
giải thể các Quỹ bảo lãnh tín dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ vào kết quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tình
hình, nhu cầu thực tế trên địa bàn để trình Hội đồng nhân nhân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thông qua việc sắp xếp, giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng
theo đúng quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý Nhà
nước đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng có các nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành và đơn vị có liên
quan hoàn thiện văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của loại hình Quỹ này,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 38. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hướng dẫn các
tổ chức tín dụng trong việc góp vốn và phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng triển
khai, thực hiện cơ chế bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát quy
trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
sửa đổi, bổ sung cơ chế bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này.
Điều 39. Trách
nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này theo
quy định của pháp luật
Điều 40. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thành lập và giải thể các Quỹ bảo
lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bảo
đảm Quỹ hoạt động đúng quy định của pháp luật, có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn.
3. Báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất
với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 41. Tổ chức,
thực hiện
1. Đối với các trường hợp đã được Quỹ
bảo lãnh tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh vay vốn tại các tổ
chức tín dụng trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết theo quy định tại Quyết định số
193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quyết định số 115/2004/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế thành lập, tổ chức và
hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm
theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối với các trường hợp được Quỹ bảo
lãnh tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức
tín dụng sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì phải tuân thủ theo
đúng quy định tại Quyết định này./.