QUY ĐỊNH
PHỐI HỢP THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG
KÝ KHẮC DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP,
CHI NHÁNH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5755/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2008 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế
một cửa liên thông.
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy
tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và giao
trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Đối tượng áp dụng.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng
ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký chuyển đổi doanh
nghiệp và đăng ký giải thể doanh nghiệp, chi nhánh hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
2. Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết theo cơ chế “một cửa
liên thông” cho các tổ chức và cá nhân nói ở khoản 1, Điều 3 Quy định này bao gồm:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và cơ sở khắc dấu.
Điều 4. Mã số doanh nghiệp.
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế
của doanh nghiệp.
Điều 5. Các tổ chức và cá nhân không quy định tại Quy
chế này thì áp dụng theo quy định hiện hành.
Điều 6. Kết quả thực hiện giải quyết thủ
tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký khắc dấu.
- Kết quả giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động và đăng ký thuế;
- Kết quả giải quyết thủ tục đăng ký con dấu là Giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu.
Chương II
THỦ TỤC HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG“
Điều 7. Đối với trường hợp thành lập
doanh nghiệp.
- Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm các giấy tờ đối với từng
loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Trường hợp hộ kinh doanh cá thể chuyển lên thành lập Doanh
nghiệp tư nhân thì phải có xác nhận của cơ quan Thuế về trả hoá đơn, trả mã số
thuế và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu,
tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Điều 8. Đối với trường hợp thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện.
- Hồ sơ đăng ký thành lập bao gồm các giấy tờ được quy định
tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh
nghiệp (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu,
tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Điều 9. Đối với trường hợp thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với
doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp).
- Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm các giấy tờ được quy định tại
Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp, chi nhánh
và văn phòng đại diện.
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu,
tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp cho
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được cấp cho chi nhánh,
văn phòng đại diện trước khi Quyết định này có hiệu lực không bắt buộc phải thực
hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số
doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp hoặc chi nhánh và văn
phòng đại diện thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp hoặc chi nhánh và văn phòng đại diện sẽ được
sử dụng mã số thuế làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 10. Đối với trường hợp chuyển đổi
doanh nghiệp.
- Hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp gồm các giấy
tờ được quy định tại Điều 19, 20, 21, 24 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05
tháng 9 năm 2007 của Chính phủ;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp (đối với
doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số doanh nghiệp);
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;
- Phiếu đăng ký khắc dấu;
- Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Đóng lệ phí (lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu,
tiền khắc dấu, các khoản khác theo quy định).
Điều 11. Đối với trường hợp giải thể
doanh nghiệp, chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp và chi nhánh gồm các giấy
tờ được quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2007 của Chính phủ.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA LIÊN THÔNG“
Điều 12. Đối với Bộ phận tiếp nhận và
giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Tiếp nhận hồ sơ của tổ chức và công dân:
Khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả
có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ theo các thủ tục đã quy định.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định
của pháp luật thì Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả giải thích, hướng dẫn bằng
văn bản cho người nộp hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và giao trả
kết quả đề nghị người nộp hồ sơ lựa chọn loại mẫu dấu theo mẫu phiếu có sẵn;
thu tiền khắc dấu và lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cập nhật
vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết giấy biên nhận hồ sơ và ghi rõ ngày hẹn
trả kết quả; đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho
Phòng Đăng ký kinh doanh ngay trong buổi nhận hồ sơ.
2. Luân chuyển hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp:
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả gửi bản sao Giấy đề
nghị đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi hoặc Thông báo thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế cho Cục Thuế
tỉnh do Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển giao sau khi đã thẩm định xong hồ sơ
đăng ký kinh doanh. Việc chuyển đến Cục Thuế tỉnh được tiến hành ngay trong buổi
nhận hồ sơ;
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả chuyển ngay thông
báo mã số doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh do Cục Thuế tỉnh chuyển giao.
Việc gửi và nhận thông tin được tiến hành theo phương thức:
nhận và gửi bằng văn bản giấy hoặc nhận và gửi thông qua máy Fax hoặc nhận và gửi
thông qua mạng điện tử.
3. Luân chuyển hồ sơ đăng ký khắc dấu:
Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả có trách nhiệm chuyển
hồ sơ đăng ký khắc dấu đến cơ sở khắc dấu ngay trong buổi nhận hồ sơ do Phòng
Đăng ký kinh doanh chuyển giao.
Hồ sơ gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chưa có chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Phiếu đăng ký khắc dấu;
Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp và lệ phí khắc dấu.
4. Luân chuyển hồ sơ giải thể doanh nghiệp và chi nhánh:
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả gởi thông báo và hồ
sơ có liên quan đến Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh do Phòng Đăng ký
kinh doanh chuyển giao sau khi đã thẩm định xong hồ sơ giải thể;
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả chuyển văn bản tham
gia ý kiến cho Phòng Đăng ký kinh doanh, sau khi đã có ý kiến bằng văn bản của
Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh.
Điều 13. Đối với Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Đối với trường hợp thành lập mới và chuyển đổi doanh nghiệp:
- Trong thời gian 1 (một) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển
bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi hoặc Thông
báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện và Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả để chuyển giao Cục Thuế tỉnh cấp
mã số doanh nghiệp;
- Sau khi có thông báo mã số doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh
chuyển giao, trong vòng 1 (một) ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh phải
hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh mã số thuế thành mã số
doanh nghiệp): trong thời gian 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp và chi nhánh:
- Trong thời gian 2 (hai) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo đến
Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh về việc giải thể doanh nghiệp, chi
nhánh và hồ sơ có liên quan;
- Sau khi nhận được văn bản trả lời hoặc
không có yêu cầu nào khác của Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định xoá tên doanh nghiệp, chi nhánh trong Sổ
đăng ký kinh doanh.
Thời gian giải quyết hồ sơ giải thể
doanh nghiệp và chi nhánh không quá 12 (mười hai) ngày làm việc.
Điều 14. Đối với Cục Thuế tỉnh.
- Đối với trường hợp thành lập mới và chuyển đổi doanh nghiệp:
trong thời gian 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ có liên quan do Sở
Kế hoạch và Đầu tư chuyển giao, Cục Thuế tỉnh phải thông báo mã số doanh nghiệp
và gửi kết quả cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Đối với trường hợp giải thể doanh nghiệp và chi nhánh:
trong thời gian 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo của Phòng Đăng
ký kinh doanh về việc giải thể doanh nghiệp, chi nhánh và hồ sơ có liên quan, Cục
Thuế tỉnh phải có văn bản trả lời cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Nếu sau 7 (bảy)
ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh không tham gia ý kiến trả lời bằng văn bản thì coi
như đồng ý.
Điều 15. Đối với Cơ sở khắc dấu.
Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc, cơ sở khắc dấu phải
hoàn thành việc khắc dấu và bàn giao cho Phòng PC13 - Công an tỉnh. Hồ sơ bàn
giao gồm: bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chưa có chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp; Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; con dấu, hoá đơn thu
tiền khắc dấu của cơ sở khắc dấu và lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Điều 16. Đối với Phòng PC13 - Công an tỉnh.
Trong thời hạn 1 (một) ngày làm việc, Phòng PC13 - Công an tỉnh
phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, phiếu thu lệ phí cấp
giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và bàn giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ
bàn giao, gồm: con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, hoá đơn thu tiền khắc
dấu và biên lai thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Trường hợp có thu hồi và hủy dấu cũ thì Phòng PC13 - Công an
tỉnh sẽ trực tiếp cùng Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện việc thu và hủy dấu trước doanh nghiệp.
Riêng hồ sơ giải thể doanh nghiệp và chi nhánh: trong thời
gian 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo của Phòng Đăng ký kinh
doanh về việc giải thể doanh nghiệp, chi nhánh và hồ sơ có liên quan, Phòng
PC13 - Công an tỉnh phải có văn bản trả lời cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Nếu
sau 7 (bảy) ngày làm việc, Phòng PC13 - Công an tỉnh không tham gia ý kiến trả
lời bằng văn bản thì coi như đồng ý.
Điều 17. Thời gian cấp thành lập mới và
chuyển đổi doanh nghiệp.
Tổng thời gian giải quyết là 8 (tám) ngày làm việc. Trong
đó:
1. Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: 5 (năm) ngày.
- Tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 1 (một) ngày;
- Tại Phòng Đăng ký kinh doanh: 2 (hai) ngày;
- Tại Cục Thuế tỉnh: 2 (hai) ngày.
2. Đăng ký khắc dấu: 3 (ba) ngày.
- Tại Cơ sở khắc dấu: 2 (hai) ngày;
- Tại Công an tỉnh: 1 (một) ngày.
Điều 18. Thời gian cấp thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp chưa điều chỉnh
mã số thuế thành mã số doanh nghiệp).
Tổng thời gian giải quyết là 7 (bảy) ngày làm việc. Trong
đó:
1. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế: 4 (bốn) ngày.
- Tại Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả: 1 (một) ngày;
- Tại Phòng Đăng ký kinh doanh: 3 (ba) ngày.
2. Đăng ký khắc dấu: 3 (ba) ngày.
- Tại Cơ sở khắc dấu: 2 (hai) ngày;
- Tại Công an tỉnh: 1 (một) ngày.
Điều 19. Thời gian giải thể doanh nghiệp
và chi nhánh.
Tổng thời gian giải quyết là 12 (mười hai) ngày làm việc.
Trong đó:
- Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả nhận hồ sơ: 2 (hai)
ngày;
- Chuyển Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý, giải quyết hồ sơ: 2
(hai) ngày;
- Chuyển thông báo và hồ sơ đến Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13
- Công an tỉnh (tham gia ý kiến về giải thể doanh nghiệp và chi nhánh): 7 (bảy)
ngày.
- Chuyển Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý, giải quyết (sau khi
có ý kiến bằng văn bản của Cục Thuế tỉnh và Phòng PC13 - Công an tỉnh): 1 (một)
ngày.
Điều 20. Trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân.
Sau khi nhận lại các kết quả giải quyết hồ sơ từ Công an tỉnh
và Cục Thuế tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư trả kết quả cho doanh nghiệp.
Hồ sơ bàn giao cho doanh nghiệp bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế;
- Con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
- Các giấy tờ có liên quan như: hoá đơn thu tiền khắc dấu,
biên lai thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
Trước khi bàn giao cho doanh nghiệp các hồ sơ trên, Bộ phận
tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và sao
lưu, gửi lại cho Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
Điều 21. Quan hệ trong nội bộ Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng
mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả có thể trực tiếp
trao đổi ngay với Phòng Đăng ký kinh doanh để thống nhất trước khi nhận hồ sơ;
- Trường hợp hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả
chuyển đến Phòng Đăng ký kinh doanh, cán bộ công chức chuyên môn kiểm tra chưa
hợp lệ các nội dung theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 1 (một) ngày
làm việc Phòng Đăng ký kinh doanh phải có thông báo yêu cầu bổ sung hoặc trả lại
hồ sơ giao cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả để đề nghị tổ chức, cá
nhân bổ sung hồ sơ hoặc đến nhận lại hồ sơ để hoàn tất thủ tục đăng ký đúng
theo quy định.
Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả phải báo ngay cho công
dân, tổ chức biết để bổ sung khi nhận được thông báo của Phòng Đăng ký kinh
doanh yêu cầu bổ sung hoặc trả lại hồ sơ.
Điều 22. Mối quan hệ và trách nhiệm phối
hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và cơ sở khắc dấu.
- Khi tiếp nhận hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư bàn giao, Cục
Thuế tỉnh và cơ sở khắc dấu có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ và tính hợp
lệ của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập
Doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số
thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì Cục Thuế tỉnh cấp thông báo
mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế. Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế
ghi trên thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của Doanh
nghiệp tư nhân;
- Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh cung cấp đầy đủ các thông
tin, biểu mẫu và các quy định mới bổ sung, sửa đổi liên quan đến việc đăng ký
thuế, đăng ký khắc dấu cho Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả để niêm yết
công khai tại trụ sở của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Niêm yết công khai các quy định về quy trình, thủ tục, thời
gian, biểu mẫu và mức thu lệ phí, chi phí đối với từng hồ sơ công việc tại “Bộ
phận tiếp nhận và giao trả kết quả hồ sơ”. Cung cấp miễn phí mẫu giấy tờ, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển, phát hồ sơ (kể cả chi phí chuyển phát hồ sơ
trực tiếp của cán bộ, công chức của Sở) chi phí trên được cân đối từ nguồn thu
lệ phí đăng ký kinh doanh được phép giữ lại;
- Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các
cơ quan có liên quan tổ chức công bố thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” theo
nội dung được phê duyệt;
- Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi cho
nhân dân về chủ trương và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc triển
khai;
- Định kỳ 6 tháng, năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”. Trong quá
trình thực hiện, các cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng
mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không còn phù hợp với
quy định hiện hành về Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét và chỉ đạo thực hiện.
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh,
Công an tỉnh và cơ sở khắc dấu.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho Bộ phận
tiếp nhận và giao trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời cung cấp đầy
đủ các thông tin, biểu mẫu và các quy trình liên quan đến “một cửa liên thông”
để công khai cho các tổ chức, cá nhân biết thực hiện;
- Các đơn vị phải bố trí cán bộ thường trực tại đơn vị để tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ. Hướng dẫn đầy đủ, kịp thời những vướng mắc khi giải
quyết các thủ tục theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và
thủ trưởng các cơ quan liên quan.
- Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc,
theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an
tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý kịp thời hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai./.