ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 554/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
17 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Thực hiện Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 59/TTr-SCT ngày 10/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án
“Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.6.11.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC
TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Thực hiện Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030” với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai hiệu quả Quyết
định số 1415/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm
2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ của các
cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện Đề án, tổ chức phân công
thực hiện nhiệm vụ cụ thể nhằm huy động mọi nguồn lực thực hiện, đảm bảo đạt được
mục đích, tiến độ đề ra.
- Các nhiệm vụ, giải pháp phải
đảm bảo tính khả thi, toàn diện, lâu dài. Tăng cường hợp tác giữa các đơn vị
như: Nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, nhà khoa học,…
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của tỉnh Vĩnh Long, đáp ứng được tiêu chuẩn
xuất khẩu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Thu hút các nguồn lực của xã
hội để phát triển kinh doanh sản xuất phù hợp thông qua các định hướng, giải
pháp, cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho
doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư phát triển.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển thị trường xuất khẩu,
nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
- Khuyến khích doanh nghiệp
tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu, xuất
khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài trên cơ sở phát huy thế mạnh
và khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Vĩnh
Long.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác
chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của tỉnh với mạng lưới phân phối
nước ngoài trên các kênh xuất khẩu truyền thống và kênh thương mại điện tử, hướng
tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững.
- Góp phần thay đổi tư duy sản
xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững, từ đó tăng cường khả năng
cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp thu hút đầu tư nguồn đầu tư trong và ngoài
nước vào sản xuất xanh, sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng
cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho hàng hóa xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ về thông tin thị trường
cho 500 lượt doanh nghiệp.
- Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho
250 lượt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng
bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hỗ trợ 80 lượt doanh nghiệp
xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Hỗ trợ 150 lượt doanh nghiệp
kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ 100 sản phẩm xuất khẩu
trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài.
- Phấn đấu đến năm 2030, hàng
hóa của tỉnh Vĩnh Long có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến
tại các quốc gia có Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ doanh nghiệp về thông
tin thị trường
- Thường xuyên cập nhật thông
tin về nhu cầu, xu hướng phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng
quốc tế.
- Cung cấp thông tin, phổ biến
chính sách của các nhà phân phối đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong
nước để kịp thời nắm bắt, có những điều chỉnh cần thiết, nhằm đáp ứng tiêu chí,
yêu cầu trở thành nhà cung ứng cho các mạng phân phối nước ngoài.
- Thông tin các bộ tài liệu về
quy trình lựa chọn sản phẩm và doanh nghiệp cung ứng, cũng như tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với sản phẩm xuất khẩu, nhằm hướng dẫn cho doanh nghiệp sản xuất, xuất
khẩu của Việt Nam áp dụng các quy trình sản xuất theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc
tế, cung cấp hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của các mạng lưới phân phối nước
ngoài.
- Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối Mạng
lưới chuyên gia tư vấn xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam trao đổi,
tìm hiểu thông tin và nhận được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp từ chuyên gia về thị
trường, xuất khẩu, marketing, xây dựng thương hiệu.
- Xây dựng và duy trì hệ thống
cơ sở dữ liệu doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu tỉnh Vĩnh Long.
- Duy trì chia sẻ thông tin thị
trường trên các website Sở Công Thương, Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành
công thương, tạo hiệu quả kết nối với các doanh nghiệp xuất khẩu và tập đoàn
phân phối nước ngoài.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
năng lực cung ứng cho nước ngoài
- Đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng lực trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu
thị trường và yêu cầu của mạng phân phối;
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng những yêu cầu,
quy định, tiêu chuẩn chất lượng của mạng lưới phân phối nước ngoài thông qua
các chương trình đào tạo, phổ biến thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng
các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất là các công cụ
hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
khả năng tự chủ nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, cung ứng cho mạng lưới phân
phối nước ngoài thông qua những hình thức phù hợp với thực tế;
- Hỗ trợ, nâng cao năng lực quản
trị của doanh nghiệp, tăng khả năng quản lý/kiểm soát rủi ro, tính hiệu quả của
doanh nghiệp trước những khó khăn thách thức trong bối cảnh hiện nay;
- Hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn
doanh nghiệp đáp ứng được các chứng chỉ tiêu chuẩn về sản xuất theo tiêu chuẩn
của thị trường nhập khẩu nói chung và tập đoàn phân phối nói riêng.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp từng bước
thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững
- Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng
nguồn nguyên liệu xanh - sạch: đẩy mạnh các hoạt động nâng cao ý thức của doanh
nghiệp trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, chủ động phát triển nguồn nguyên liệu xanh, sạch để nâng cao giá trị
và sức cạnh tranh của sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khuyến khích chuyển đổi năng
lượng, tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất: nâng cao ý thức doanh
nghiệp trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sử dụng công nghệ sản xuất
tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít năng lượng, thân thiện môi trường; thúc đẩy
doanh nghiệp chuyển đổi năng lượng theo hướng nâng cao nguồn năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo trong sản xuất.
- Thúc đẩy phát triển mô hình
kinh tế tuần hoàn trong sản xuất: tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
và phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất (đặc biệt là những ngành
nông thủy sản) nhằm hướng đến quá trình sản xuất hợp lý, tiết kiệm và thân thiện
với môi trường.
- Khuyến khích doanh nghiệp
phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến chế tạo (đặc biệt là những ngành chế
biến nông lâm thủy sản), liên kết chuỗi cung ứng toàn cầu với các tập đoàn phân
phối.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới
- Đẩy mạnh các hoạt động nâng
cao ý thức của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chuyển đổi số và thương mại điện
tử xuyên biên giới đặc biệt với những ngành hàng nông sản, thực phẩm, đồ gỗ, nội
thất;
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia vào các hệ thống phân phối dựa trên nền tảng thương mại
điện tử xuyên biên giới của Việt Nam và nước ngoài. Từng bước nâng cao khả năng
chuyển đổi số, tập huấn kỹ năng bán hàng (bao gồm cả marketing, dịch vụ bán
hàng, dịch vụ sau bán hàng, …) trên môi trường số, tiến tới xây dựng và củng cố
thương hiệu hàng Việt Nam, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tham
gia hiệu quả vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu hướng tới phát triển thị trường
một cách bền vững;
- Thúc đẩy phát triển dịch vụ
logistics phục vụ cho xuất khẩu vào các hãng phân phối trên nền tảng thương mại
điện tử xuyên biên giới.
5. Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu
- Phối hợp với các Tập đoàn
phân phối và chuyên gia tư vấn hỗ trợ các địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp
phát triển từ thương hiệu của các nhà phân phối, phát triển thương hiệu chung
(co-brand) và tiến tới phát triển thương hiệu riêng trong hệ thống phân phối;
- Phối hợp với các mạng phân phối
nước ngoài hỗ trợ phát triển các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trong hệ thống
phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường quốc tế và phối hợp với các tập đoàn phân
phối, quảng bá, nâng cao vị thế, hình ảnh sản phẩm Việt Nam.
6. Tổ chức các hoạt động kết nối
giao thương giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu với các nhà phân phối nước
ngoài
- Tổ chức hội thảo kết nối giao
thương giữa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu với các nhà phân phối nước
ngoài;
- Tham gia Chương trình Tuần
hàng Việt Nam tại các mạng lưới phân phối nước ngoài; hỗ trợ doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh mang hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại các Chương trình Tuần hàng
Việt Nam theo Quy định của pháp luật;
- Tổ chức đưa doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu đi khảo sát thị trường các nước nhằm nắm bắt yêu cầu thị trường
và giao dịch với các nhà phân phối;
- Tổ chức cho các tập đoàn phân
phối nước ngoài tham quan, tìm hiểu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long;
- Tổ chức các hoạt động kết nối
với mạng lưới phân phối do doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài làm chủ; các
hoạt động quảng bá, tiếp thị hướng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Tổ chức các hoạt động truyền
thông
a) Truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Truyền thông về lợi ích tham
gia chương trình, góp phần thay đổi nhận thức và nâng cao hiểu biết của doanh
nghiệp về mô hình tham gia trực tiếp vào mạng lưới phân phối nước ngoài, coi
đây là một kênh xuất khẩu, quảng bá sản phẩm và thương hiệu một cách hiệu quả;
- Truyền tải thông tin, hướng dẫn
các doanh nghiệp về tiêu chuẩn tham gia và quy trình cung ứng hàng hóa cho các
mạng phân phối nước ngoài;
- Truyền thông về những hoạt động
của chương trình, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với các nhà phân phối,
người tiêu dùng nước ngoài.
b) Truyền thông về kinh nghiệm
trong việc đưa hàng vào mạng phân phối nước ngoài
Kinh nghiệm thành công của những
điển hình doanh nghiệp đã tham gia đề án trong việc đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu
thị trường, tổ chức sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu quốc
tế phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng, từ đó nâng cao doanh số bán hàng
trực tiếp vào các hệ thống phân phối nước ngoài.
c) Truyền thông xuất khẩu tới
người mua hàng nước ngoài
Truyền thông ra nước ngoài về
hình ảnh Việt Nam là nguồn cung ứng chất lượng và đáng tin cậy,… Thông qua hoạt
động tuyên truyền xuất khẩu để khách thấy rõ năng lực sản xuất, chất lượng sản
xuất, chất lượng sản phẩm của các ngành sản xuất và doanh nghiệp Việt Nam.
d) Sử dụng các công cụ truyền
thông đa phương tiện, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá trực tiếp
đến khách hàng.
8. Xây dựng cơ chế chính sách
thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững với thị
trường Việt Nam
- Khuyến khích, hỗ trợ các tập
đoàn phân phối nước ngoài đặt hiện diện thương mại (mở văn phòng đại diện,
thành lập doanh nghiệp thu mua, …) tại tỉnh Vĩnh Long, hợp tác đưa hàng hóa của
tỉnh xuất khẩu vào mạng phân phối của các tập đoàn tại các nước;
- Khuyến khích, hỗ trợ các tập
đoàn phân phối đa quốc gia đã có hiện diện tại Việt Nam liên kết, hợp tác với
các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất trong tỉnh để phát triển nguồn hàng cho mạng
lưới tập đoàn toàn cầu của tập đoàn doanh nghiệp đó;
9. Nhiệm vụ khác
Tận dụng tốt các Hiệp định
thương mại tự do đã có hiệu lực giữa Việt Nam và đối tác, góp phần cho việc đưa
các sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối nước ngoài.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện chương
trình bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương);
- Các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn
huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật (nếu có);
- Nguồn kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, kế hoạch, dự án khác,…
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm,
sử dụng các nguồn nguyên liệu xanh - sạch, chuyển đổi năng lượng theo hướng
nâng cao nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng trong
quá trình sản xuất;
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
công nghiệp phụ trợ, chế biến chế tạo, trong đó ưu tiên trong ngành chế biến
nông sản, thủy sản;
- Tích cực phối hợp, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp phân phối phát triển hệ thống cung ứng hoặc thu mua sản
phẩm của địa phương;
- Tăng cường chỉ đạo Trung tâm
Xúc tiến thương mại, Trung tâm Khuyến công và Phát triển Công nghiệp hỗ trợ các
doanh nghiệp kết nối và xuất khẩu vào chuỗi cung ứng hàng hóa nước ngoài, nâng
cao chất lượng sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu;
- Triển khai có hiệu quả Chương
trình Xúc tiến thương mại, Đề án Nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025
góp phần thúc đẩy doanh nghiệp của tỉnh Vĩnh Long tham gia trực tiếp vào mạng
lưới phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ về thông tin thị trường
cho 500 lượt doanh nghiệp.
- Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho
170 lượt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng
bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Hỗ trợ 40 lượt doanh nghiệp
xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới.
- Hỗ trợ 150 lượt doanh nghiệp
kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ 100 sản phẩm xuất khẩu
trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Nâng cao chất lượng các mặt
hàng nông thủy sản có thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long, hỗ trợ xây dựng mã số vùng
trồng, cơ sở đóng gói, sản xuất sản phẩm an toàn, sản phẩm OCOP…đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu, tạo tiền đề cho việc đưa sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối nước
ngoài.
- Hỗ trợ đào tạo, tư vấn cho 80
lượt doanh nghiệp các thông tin về Hiệp Định về Vệ sinh an toàn thực phẩm và Kiểm
dịch động thực vật (Hiệp định SPS), các tiêu chuẩn xuất khẩu nông sản, thủy sản
đáp ứng yêu cầu của các thị trường nước ngoài.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hỗ trợ 40 lượt doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu chuyển đổi số trong quản trị doanh nghiệp, xúc tiến
thương mại, tập huấn kỹ năng bán hàng trên môi trường số, …
- Hỗ trợ Sở Công Thương xây dựng,
duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường công tác đưa tin,
tuyên truyền các thông tin về chương trình, hoạt động xuất khẩu, các điển hình
doanh nghiệp trong việc đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu thị trường, cải tiến sản
phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường công tác truyền
thông hình ảnh tỉnh Vĩnh Long tới du khách quốc tế để thấy được năng lực sản xuất,
chất lượng sản phẩm của các ngành sản xuất và doanh nghiệp của tỉnh Vĩnh Long;
- Chú trọng công tác xuất khẩu
tại chỗ thông qua du lịch góp phần giới thiệu, quảng bá sản phẩm của tỉnh đến
nhiều quốc gia trên thế giới, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng mạng lưới khách hàng.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ đào tạo, tư vấn 100%
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có nhu cầu nâng cao năng lực nghiên cứu
và phát triển sản phẩm; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; áp dụng hệ thống
quản lý truy xuất nguồn gốc; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường
quốc tế; xây dựng, áp dụng, đánh giá chứng nhận các hệ thống quản lý; chứng nhận
chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật; áp dụng
các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh thông qua các
chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp,… đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
6. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Công Thương, các sở
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo khả năng cân đối và
phân cấp ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch của
các đơn vị có liên quan đến nhiệm vụ trong Kế hoạch triển khai Đề án theo quy định
hiện hành.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Hỗ trợ, theo dõi tình hình hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp có các sản phẩm mới, sáng tạo, đạt chất lượng xuất khẩu trên địa
bàn;
- Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn để kiến nghị sở, ngành liên quan có
chính sách hỗ trợ, giải pháp tháo gỡ kịp thời.
8. Các Hiệp hội doanh nghiệp
- Phối hợp với Sở Công Thương lựa
chọn các doanh nghiệp phù hợp với các mục tiêu, yêu cầu của các mạng phân phối
nước ngoài để xây dựng kế hoạch hỗ trợ.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc phát sinh và đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền những chính sách, giải
pháp tháo gỡ.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi
báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Công Thương để tổng hợp
báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030” của tỉnh Vĩnh Long./.