ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2010/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Công Thương Tây Ninh Tờ trình số 1161/TTr-SCT ngày 28 tháng
9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1345/2005/QĐ-UBND ngày 14/12/2005 của
UBND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy chế tạm thời quản lý các cụm, điểm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc Sở
Công Thương; Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tây Ninh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- VP Chính phủ;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các Đoàn thể Nhân dân;
- Các Ban HĐND Tỉnh, VP đoàn ĐBQH và HĐND Tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND Tỉnh và CV có liên quan;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo Tỉnh;
- Lưu: VT/VP UBND Tỉnh;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối
hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thị xã (gọi tắt
là UBND cấp huyện) trong việc tham mưu giúp UBND Tỉnh quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thực hiện các công việc
liên quan đến quản lý hoạt động của cụm công nghiệp.
b) Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước giúp UBND Tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối
hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia
phối hợp; bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời
trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm
và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
2. Cơ quan đầu mối
cần phải được cung cấp thông tin liên quan, mọi hoạt động quản lý nhà nước đối
với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm kỷ luật,
kỷ cương trong hoạt động phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng thời
hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của
cơ quan phối hợp liên quan.
Điều 3. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất,
nội dung của công tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng
các phương thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến bằng
văn bản;
2. Tổ chức họp;
3. Tổ chức đoàn
khảo sát, điều tra các hoạt động liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm
công nghiệp;
4. Lập tổ chức
phối hợp liên cơ quan (ban chỉ đạo, tổ chuyên viên) để triển khai thực hiện Đề
án;
5. Cung cấp
thông tin về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan phối hợp theo định kỳ quý, năm;
6. Tổng kết hàng
năm.
Điều
4. Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về cụm công nghiệp
1. Sở Công
Thương: là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND Tỉnh quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
a) Chủ trì xây dựng
và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp, thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng phát triển cụm công nghiệp, trình UBND Tỉnh phê duyệt.
b) Xây dựng và
trình UBND Tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện
của địa phương.
c) Tham mưu cho
UBND Tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc tỉnh kịp thời hỗ trợ các nhà đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp về giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư,
giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân.
d) Xây dựng và
quản lý thông tin về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, đánh giá
và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý hoạt
động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
đ) Tổ chức đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý
nhà nước về cụm công nghiệp.
e) Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt
động và phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Đề xuất các
chủ trương, chính sách, giải pháp để thu hút đầu tư trong nước, nước ngoài vào
các cụm công nghiệp.
b) Tham mưu UBND
Tỉnh quyết định sử dụng vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành về phát triển cụm công nghiệp.
c) Tham mưu UBND
Tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư; cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Sở Tài
chính:
a) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan xây dựng dự toán và phân bổ dự
toán chi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hàng năm từ nguồn vốn ngân
sách tỉnh.
b) Kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thuộc ngân sách tỉnh
của chủ đầu tư.
c) Quyết định
giá cho thuê đất, mức giá giao đất các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp trên
cơ sở giá đất do UBND Tỉnh ban hành hàng năm.
d) Chủ trì thẩm
định trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định tiền thu ứng trước về hạ tầng tái định
cư, giá dịch vụ tại các cụm công nghiệp có hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh
do Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Tham mưu cho
UBND Tỉnh quản lý nhà nước về đất đai và môi trường đối với các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất về nhu cầu sử dụng đất để phát triển cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng:
Thực hiện nhiệm
vụ theo thẩm quyền đã phân cấp về quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp trên địa
bàn, xem xét thiết kế cơ sở; hướng dẫn việc đầu tư xây dựng các dự án cụm công
nghiệp trên địa bàn phù hợp quy hoạch xây dựng được phê duyệt, thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo thẩm quyền.
6. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Tây Ninh:
Tiếp nhận quản
lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp có đủ điều kiện chuyển đổi sang hoạt động
theo quy định về khu công nghiệp.
7. UBND cấp
huyện:
a) Có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thị
xã.
b) Chỉ đạo Phòng
Công Thương hoặc phòng Kinh tế thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp
huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã; quản lý hoạt
động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện
công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư,… để nhanh chóng
triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
d) Chỉ đạo lập hồ
sơ thành lập, mở rộng, bổ sung Quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập quy
hoạch chung xây dựng cụm công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập
trung khác; quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trong phạm vi địa giới
hành chính do địa phương quản lý; tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm
công nghiệp trên địa bàn sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt. Tham gia xây dựng
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở,
ban, ngành khác có liên quan:
Chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC
1. QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
5. Trách nhiệm về xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp
1. Sở Công
Thương:
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát
triển cụm công nghiệp trình UBND Tỉnh phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Hướng dẫn cơ
quan xây dựng quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo đúng các quy
định hiện hành về trình tự lập, phê duyệt quy hoạch. Tham gia ý kiến xây dựng nội
dung Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành.
3. Sở Tài
chính:
Bố trí nguồn
kinh phí xây dựng đề án quy hoạch và hướng dẫn cơ quan xây dựng đề án thực hiện
chế độ tài chính và quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành. Tham gia
ý kiến xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành.
4. Các Sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện:
Tham gia ý kiến
xây dựng nội dung đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo chức năng quản lý nhà nước được giao.
Điều
6. Công bố quy hoạch được phê duyệt
Quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn đã được phê duyệt là căn cứ để xem xét,
quyết định thành lập cụm công nghiệp, kêu gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế
hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô
nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư, khu đô thị và vận động thu hút đầu tư sản
xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
Điều
7. Thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
1. UBND cấp huyện
lập hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp, mở rộng cụm công nghiệp và bổ sung
quy hoạch cụm công nghiệp theo quy định của quy chế, gửi Sở Công Thương để tổ
chức thẩm định.
2. Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp, trình UBND Tỉnh quyết định. Đối với hồ sơ bổ sung quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thẩm định trình UBND Tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến
thỏa thuận của Bộ Công Thương.
MỤC
2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỤM
CÔNG NGHIỆP
Điều
8. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
1. Việc thỏa thuận
địa điểm cho đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành của
UBND Tỉnh.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường trình UBND Tỉnh ký thông báo thu hồi đất sau khi có văn bản thỏa
thuận địa điểm của UBND Tỉnh.
3. UBND cấp huyện,
cấp xã thực hiện thông báo thu hồi đất theo văn bản của UBND Tỉnh và thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thông báo nêu rõ nội dung thu hồi đất
và thực hiện niêm yết tại UBND cấp xã, trên phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương.
Điều
9. Lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền, trình UBND Tỉnh
phê duyệt.
3. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định phương án bồi thường thuộc thẩm quyền,
trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều
10. Quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chuẩn bị hồ sơ trình UBND Tỉnh ra quyết định thu hồi đất và giao
đất, cho thuê đất đối với các tổ chức theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi
đất và giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều
11. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường trình UBND Tỉnh phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện thuộc
tỉnh trở lên theo quy định hiện hành.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện phê duyệt và công bố công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm
vi địa bàn huyện theo quy định hiện hành.
Điều
12. Tiến hành chi trả bồi thường theo phương án được duyệt và bàn giao đất thực
hiện dự án.
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm triển khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện việc chi trả bồi thường,
hỗ trợ, bố trí tái định cư; tiếp nhận bàn giao đất từ người có đất bị thu hồi,
giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy
định hiện hành.
MỤC
3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG TRONG CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
13. Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đơn vị kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư
trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng.
2. Trường hợp cụm
công nghiệp dự kiến thành lập đầu tư từ vốn ngân sách thì Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
a) UBND cấp huyện
chủ trì xây dựng Đề án thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trực thuộc
UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
b) Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung
tâm Phát triển cụm công nghiệp của UBND cấp huyện, tham mưu trình Chủ tịch UBND
Tỉnh quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, chức năng của Trung tâm Phát
triển cụm công nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn về
trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
b) Chủ trì và phối
hợp với Sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây
dựng cụm công nghiệp được phê duyệt.
2. UBND cấp
huyện:
Căn cứ quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp được UBND Tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện có trách
nhiệm kêu gọi nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp. Trường hợp cụm
công nghiệp có tính đặc thù được UBND Tỉnh chấp thuận đầu tư hạ tầng từ ngân
sách thì UBND cấp huyện lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng
chủ trì thẩm định, trình UBND Tỉnh phê duyệt.
3. Đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp:
Đối với hạ tầng
các cụm công nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn của doanh nghiệp, việc lập quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp do chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp thực
hiện và theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
Điều
15. Lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì thẩm định trình UBND Tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách tỉnh, phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện chủ trì thẩm định
trình UBND cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
cấp huyện, chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư theo
quy định hiện hành đối với các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
2. Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem xét thiết kế cơ sở của các dự
án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành về
quản lý đầu tư xây dựng công trình.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các dự án đầu tư các cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định
số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP.
Điều
16. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng trong cụm công nghiệp
1. UBND cấp huyện:
a) Triển khai thực
hiện công tác thu hồi đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư …
để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp trên địa bàn sau khi được duyệt.
c) Chỉ đạo phòng
Công Thương hoặc phòng Kinh tế, tổng hợp báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện đầu
tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện cho Sở Công Thương.
2. Trách nhiệm của
các Sở, ngành liên quan: Hỗ trợ cho UBND cấp huyện và kịp thời tháo gỡ khó khăn
liên quan đến chức năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện.
3. Trách nhiệm của
Sở Công Thương: Là đầu mối tổng hợp tình hình triển khai xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp trên địa bàn; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất UBND
Tỉnh giải quyết những khó khăn vướng mắc, tham mưu cho UBND Tỉnh chỉ đạo các
đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến nghị nhà nước kịp thời có cơ chế chính
sách để tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
Điều
17. Đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp và các nội dung liên
quan khác
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Tham mưu tổng hợp
cho UBND Tỉnh về huy động các nguồn vốn đầu tư kết nối hạ tầng ngoài hàng rào
các cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt, kể cả vốn của doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông:
Chủ trì phối hợp
với Sở Công Thương, các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch xây dựng hạ tầng viễn thông trong các cụm công nghiệp; chỉ đạo
các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông trong việc cung cấp các dịch vụ tại các
cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. Sở Công
Thương:
Chủ trì phối hợp
Công ty Điện lực Tây Ninh xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
lưới điện đến các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nguồn điện cho các
doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Xây dựng kế hoạch
hỗ trợ cho công tác lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp; xây dựng hạ tầng
trong và ngoài cụm công nghiệp.
4. Sở Giao
thông vận tải:
Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối đồng bộ
đến các cụm công nghiệp và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Sở Xây dựng:
Phối hợp các Sở,
ngành và UBND cấp huyện có liên quan, xem xét và hướng dẫn việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng bên trong cụm công nghiệp, đấu nối với hệ thống hạ tầng bên
ngoài hàng rào cụm công nghiệp phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt.
Hướng dẫn UBND cấp
huyện lập quy hoạch xây dựng bố trí khu nhà ở cho công nhân phục vụ công nghiệp
trên địa bàn.
6. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với
UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và các quy
định hiện hành của Nhà nước về lao động. Tư vấn cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ
sử dụng lao động giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các cụm công
nghiệp. Quyết định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
b) Hàng năm, phối
hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan có kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng
lao động cho các doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan trong việc điều tra tai nạn lao động
trong cụm công nghiệp theo quy định.
7. UBND cấp
huyện:
Xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng
rào cụm công nghiệp theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến
bằng văn bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
Chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về các mặt an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng
cháy chữa cháy, trật tự xây dựng trong và ngoài cụm công nghiệp thuộc địa bàn
quản lý.
MỤC
4. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CÁC CỤM CÔNG
NGHIỆP
Điều
18. Cấp giấy Đăng ký kinh doanh/Chứng nhận đầu tư
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu
tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công
nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được quy định cụ thể
tại Điều 14 – Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Sở, ngành
liên quan khác cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến
ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện
hành.
Điều
19. Tiếp nhận các dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp, cho thuê lại đất
và cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích
Đơn vị kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp là đơn
vị đầu mối hướng dẫn doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, cho doanh
nghiệp thuê lại đất và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh
nghiệp theo quy định tại các Điều 12, 13 và 15 – Quy chế quản lý cụm công nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Mối quan hệ giữa
đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh doanh và theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
20. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Việc quản lý
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với doanh
nghiệp thực hiện theo kế hoạch do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Cục Thống kê
Tây Ninh: Có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phòng Thống kê cấp huyện có trách nhiệm
tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện theo chế độ báo cáo hiện hành; đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin phục
vụ cho công tác tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh Tây Ninh và Bộ Công Thương.
3. Sở Công
Thương: là cơ quan đầu mối giúp UBND Tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và
tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; Tổng hợp,
báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp
trong các cụm công nghiệp trên địa bàn; Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
4. Phòng Công
Thương hoặc phòng Kinh tế: là cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý hoạt
động của các doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động và
khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, ngành
và UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng
nhiệm vụ được phân công.
2. Văn phòng
UBND Tỉnh giúp Chủ tịch UBND Tỉnh điều phối hoạt động của các cơ quan, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị và tháo gỡ
khó khăn vướng mắc trong công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, ngành,
UBND cấp huyện kịp thời báo cáo cho UBND Tỉnh (thông qua Văn phòng UBND Tỉnh và
Sở Công Thương) để xem xét bổ sung, điều chỉnh.