BỘ
CÔNG THƯƠNG
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5089/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT HUY KHẢ NĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP
TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Phát huy khả năng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp
trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Châu Phi” ban hành kèm theo Quyết
định này.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Thủ
trưởng các đơn vị và các doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Cục XTTM, Vụ XNK;
- Các Thương vụ Việt Nam tại Châu Phi;
- Website của Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KV4.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|
ĐỀ ÁN
PHÁT HUY KHẢ NĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP
TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5089/QĐ-BCT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Mở đầu
Châu Phi bao gồm 54 quốc gia với
dân số trên 1 tỷ người, nằm trên diện tích 30 triệu km2 (là châu lục lớn thứ ba
thế giới), nổi tiếng với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với trữ lượng lớn
(kim cương, cobalt, vàng, mangan và photphat, uranium, crom, đồng và boxit, dầu
mỏ, khí đốt …). Mặc dù còn tồn tại một số vấn đề như: xung đột nội bộ, mâu thuẫn
sắc tộc, tôn giáo, tranh giành quyền lực … nhưng các nước Châu Phi đang nỗ lực
tìm kiếm giải pháp hòa bình, tạo môi trường ổn định, phát triển kinh tế. Với
quyết tâm cải cách cùng sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, nhiều nước Châu Phi đã
vượt qua được thời kỳ suy thoái, trì trệ và đạt được những thành công bước đầu.
Trên phạm vi khu vực, các hoạt động hội nhập của Châu Phi đã phát huy tác dụng
sâu rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy trao đổi, hợp tác, liên kết
kinh tế, thương mại trong nội khối cũng như với các quốc gia trên thế giới. Vì
vậy, thị trường Châu Phi có một vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng hóa
và cung cấp nguyên liệu của nhiều nước, trong đó có Việt Nam.
I. SỰ CẦN THIẾT
CỦA ĐỀ ÁN
1. Tiềm năng của
Châu Phi đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam
Năm 2009, do ảnh hưởng tiêu cực của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên GDP của Châu Phi chỉ tăng 1,6% và đạt
1.184 tỷ USD, chiếm khoảng 2% GDP thế giới, GDP bình quân đầu người đạt 1.318
USD, tổng kim ngạch nhập khẩu tăng khoảng 17% và đạt khoảng 458 tỷ USD. Theo dự
báo của IMF, năm 2010 sẽ là năm các nước Châu Phi phục hồi kinh tế nhanh chóng
và GDP của cả Châu lục có thể đạt 4,3%. Mặc dù là lục địa nghèo, có sự chênh lệch
lớn giữa các nước nhưng nhờ có nguồn thu từ xuất khẩu nhiều loại tài nguyên quý
và với dân số đông nên Châu Phi hiện là thị trường có sức mua khá mạnh. Các quốc
gia ở Châu Phi đều là những nước đang hoặc chậm phát triển nên nhu cầu nhập khẩu
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng rất lớn. Kim ngạch nhập khẩu
của Châu Phi liên tục gia tăng và có xu hướng tăng mạnh trong những năm tới.
Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa của Châu
Phi nhìn chung rất phong phú với nhiều chủng loại hàng hóa và các mức độ chất
lượng đa dạng. Đa số các nước ở Châu lục này ở trình độ phát triển kinh tế thấp
nên phải nhập khẩu hầu hết các mặt hàng từ máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
các sản phẩm điện, điện tử, cơ khí, các sản phẩm công nghệ cao đến hàng hóa thiết
yếu phục vụ đời sống như mặt hàng dệt may, thực phẩm, dược phẩm, hàng tiêu
dùng. Nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, sản phẩm chế tạo thường chiếm tỷ
trọng khoảng 70% tổng giá trị nhập khẩu của cả Châu Phi. Tiếp đến là nhóm hàng
nông sản, chủ yếu là lương thực thực phẩm, chiếm tỷ trọng khoảng 14%. Đáng lưu
ý, nhập khẩu nhóm hàng nông sản chủ yếu là gạo và lúa mỳ. Trong khi đó, nhập khẩu
nhóm hàng khoáng sản, nhiên liệu mà chủ yếu là dầu thô chiếm 16%. Như đã nói,
do có sự chênh lệch lớn trong thu nhập nên nhu cầu về nhập khẩu hàng hóa của
Châu Phi đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó, do yếu tố đa dạng trong văn hóa, sắc
tộc, tôn giáo cũng dẫn tới sự đa dạng trong thị hiếu tiêu dùng ở các quốc gia
Châu Phi. Nhóm hàng rẻ tiền dành cho phần lớn dân số thuộc tầng lớp người nghèo
không đòi hỏi yêu cầu chất lượng cao và nhóm hàng cao cấp dành cho những người
còn lại có thu nhập cao.
2. Kết quả hoạt
động xuất khẩu và những bất cập
2.1. Kim ngạch
xuất khẩu
Kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và
Châu Phi tăng trưởng nhanh, từ 15,5 triệu USD năm 1991 lên hơn 2 tỷ USD năm
2009, với tốc độ trung bình hàng năm trên 30%. Xuất khẩu của Việt Nam sang Châu
Phi tăng từ mức 684 triệu USD năm 2007 lên 1,33 tỷ USD năm 2008 (đây là lần đầu
tiên xuất khẩu sang Châu Phi vượt mốc 1 tỷ đô la Mỹ và tăng 95% so với năm
2007). Năm 2009, do ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
trong bối cảnh xuất khẩu sang một số khu vực khác tăng trưởng thấp và thậm chí
âm, nhưng kim ngạch thương mại 2 chiều vẫn đạt 2,07 tỷ, trong đó xuất khẩu đạt
1,56 tỷ đô-la Mỹ và tăng 20%. 6 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu của Việt Nam sang
Châu Phi đạt khoảng 760 triệu USD. Trong cán cân ngoại thương với Châu Phi, Việt
Nam thường xuất siêu với giá trị xuất khẩu cao trên gấp nhiều lần giá trị nhập
khẩu. Trong khi các thị trường khác trên thế giới đang có xu hướng bão hòa hoặc
đang tăng cường các biện pháp bảo hộ thông qua áp dụng các rào cản kỹ thuật thì
thị trường Châu Phi vẫn còn nhiều cơ hội và triển vọng đối với việc đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang Châu Phi có kim ngạch lớn nhất chủ yếu là gạo, hàng điện tử và linh kiện,
hàng dệt may, sản phẩm cao su, hạt tiêu, giày dép, cà phê, hải sản, thực phẩm
chế biến, hàng tiêu dùng. Các mặt hàng này chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Châu Phi. Đây cũng là những mặt hàng Châu Phi có nhu cầu
cao do phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và yêu cầu về chất lượng không khắt khe.
Mặc dù, có sự tăng trưởng đáng kể,
nhưng trao đổi thương mại với Châu Phi vẫn còn ở mức thấp nhất so với các khu vực
thị trường khác trên thế giới. Năm 2009 xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi mới
chỉ chiếm gần 2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Xét tỷ trọng trong kim
ngạch thương mại của Châu Phi, năm 2009 xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Phi mới
chỉ chiếm 0,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Châu lục này.
Bảng:
Kim ngạch XNK Việt Nam – Châu Phi và tỷ trọng trong tổng kim ngạch của cả nước
Đơn
vị: triệu USD
Năm
|
Tổng
kim ngạch
|
Tỷ
trọng
|
Xuất
khẩu
|
Tỷ
trọng
|
Nhập
khẩu
|
Tỷ
trọng
|
2005
|
911,4
|
1,3%
|
647,5
|
2,0%
|
263,9
|
0,7%
|
2006
|
832,0
|
1,0%
|
610,0
|
1,5%
|
222,0
|
0,5%
|
2007
|
1.007,8
|
0,9%
|
638,5
|
1,4%
|
324,3
|
0,5%
|
2008
|
2.090,5
|
1,5%
|
1.333,9
|
2,2%
|
756,6
|
0,9%
|
2009
|
2.068,0
|
1,6%
|
1.559,9
|
2,7%
|
508,0
|
1,2%
|
Nguồn:
Tổng cục Hải quan Việt Nam
2.2. Thị trường
xuất khẩu
Tính đến năm 2001, Việt Nam đã có quan
hệ buôn bán với 44 nước Châu Phi và đến năm 2009 con số này đã là 53 nước. Hiện
nay, Việt Nam đã có trao đổi thương mại với tất cả các nước ở Châu Phi và thị
trường xuất khẩu của Việt Nam tại Châu Phi liên tục được mở rộng. Một số thị
trường chủ yếu có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong thời gian qua như thể hiện
trong các bảng sau đây.
Bảng:
Xuất khẩu sang 10 thị trường chủ yếu ở Châu Phi
Đơn
vị: triệu USD
Tên
nước
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
6T/2010
|
Nam Phi
|
111,8
|
100,7
|
119,5
|
147,2
|
378,3
|
207
|
Ai Cập
|
45,1
|
49,0
|
97,3
|
167,6
|
162,5
|
82,0
|
Ghana
|
23,4
|
38,2
|
53,3
|
53,7
|
77,2
|
45,0
|
Bờ Biển Ngà
|
81,1
|
54,9
|
50,0
|
85,6
|
144,6
|
41,0
|
Angola
|
76,2
|
55,0
|
49,4
|
152
|
88,7
|
52,0
|
An-giê-ri
|
30,9
|
34,2
|
40,5
|
75,7
|
83,0
|
39,0
|
Nigeria
|
17,1
|
32,9
|
32,9
|
64,0
|
66,7
|
72,0
|
Tanzania
|
22,5
|
22,6
|
18,3
|
26,6
|
30,1
|
---
|
Ma-rốc
|
8,1
|
11,1
|
27,1
|
30,2
|
28,9
|
---
|
Senegal
|
41,9
|
9,5
|
9,9
|
104,1
|
104,3
|
---
|
Nguồn:
Tổng cục Hải quan
Bảng:
10 thị trường xuất khẩu lớn nhất ở Châu Phi năm 2009
Đơn
vị: triệu USD
TT
|
Tên
nước
|
Kim
ngạch
|
Mặt
hàng xuất khẩu
(theo
thứ tự kim ngạch giảm dần)
|
1
|
Nam Phi
|
378,3
|
Đá quý – kim loại quý, Điện thoại
di động, Giầy dép các loại, gạo, cà phê, sản phẩm dệt may, máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện, hóa chất, hạt tiêu, than đá, hạt điều …
|
2
|
Ai Cập
|
162,5
|
Hàng hải sản, hạt tiêu, phụ liệu thuốc
lá, linh kiện phụ tùng ô tô, vải, cà phê, sợi các loại, rau quả…
|
3
|
Bờ Biển Ngà
|
144,6
|
Gạo, chất dẻo nguyên liệu, linh
kiện phụ tùng xe máy, sắt thép, sản phẩm từ cao su …
|
4
|
Senegal
|
104,3
|
Gạo, sản phẩm dệt may, phụ tùng
xe máy …
|
5
|
Angola
|
88,7
|
Gạo, sản phẩm dệt may, hóa chất,
nước uống đóng chai …
|
6
|
An-giê-ri
|
83
|
Cà phê, gạo, sắt thép, hàng hải sản
…
|
7
|
Ghana
|
77,2
|
Gạo, linh kiện phụ tùng xe máy,
dây cáp điện …
|
8
|
Nigeria
|
66,7
|
Hàng dệt may, gạo, máy vi tính,
linh kiện phụ tùng ôtô, tân dược, hải sản …
|
9
|
Tanzania
|
30,1
|
Gạo, sản phẩm chất dẻo, máy vi
tính …
|
10
|
Ma-rốc
|
28,9
|
Cà phê, sợi, máy vi tính, hải sản,
vải …
|
Nguồn:
Tổng cục Hải quan
Từ năm 2000, Nam Phi trở thành thị
trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam tại Châu Phi với giá trị xuất khẩu
năm 2009 đạt 378,3 triệu USD chiếm 24% tổng xuất khẩu của Việt Nam vào khu vực
Châu Phi. Tiếp sau Nam Phi là Ai Cập, Côte d’Ivoire (Bờ Biển Ngà), Senegal với
các con số xuất khẩu lần lượt là 162,5 triệu USD (chiếm 10%); 144,6 triệu USD
(chiếm 9%), 104,3 triệu USD (7%). Ngoài ra, Ghana, Ma-rốc, Congo, Nigeria,
Tanzania cũng là những thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đang nổi
lên và có nhiều triển vọng ở Châu Phi. Đây cũng là các nước nhập khẩu chính của
Châu Phi. Thực tế, xuất khẩu của Việt Nam vào các nước Châu Phi hiện tập trung
chủ yếu ở các thị trường này. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu vào riêng 10 thị
trường lớn nhất đạt khoảng 1,16 tỷ USD, chiếm tới 74% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam vào thị trường Châu Phi.
Các thị trường còn lại (43 nước) nhập
khẩu từ Việt Nam còn rất hạn chế, đạt khoảng 395 triệu USD, chỉ chiếm 26% giá
trị xuất khẩu của Việt Nam vào Châu Phi. Một số thị trường hiện tại kim ngạch
xuất khẩu còn thấp nhưng có nhiều tiềm năng lớn trong tương lai như: Sudan,
Mozambique, Libi, Madagascar, Kenya …
2.3. Cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam sang Châu Phi ngày càng đa dạng do nhu cầu của thị trường lớn, yêu cầu về
chất lượng và đòi hỏi về mẫu mã không khắt khe. Tuy vậy, còn nhiều mặt hàng mà
thị trường Châu Phi có nhu cầu lớn nhưng các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai
thác hết như đồ điện, điện tử, đồ gia dụng, hàng tiêu dùng, thực phẩm, thực phẩm
chế biến, đồ hộp, sản phẩm cơ khí nông nghiệp, sản phẩm nhựa, xe máy, xe đạp và
phụ tùng, vật liệu xây dựng …
Bảng:
10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang Châu Phi năm 2009
Đơn
vị: triệu USD
TT
|
Mặt
hàng
|
Kim
ngạch
|
Tỷ
trọng (%)
|
Thị
trường chính
|
1
|
Gạo
|
648
|
41
|
Bờ Biển Ngà (137), Senegal
(91,7), Ghana (60), Angola (48), Kenya (35), Mozambique (39)
|
2
|
Sản phẩm dệt may
|
105,4
|
6,7
|
Nigeria (24,7), Sudan (13,5),
Angola (11,4), Nam Phi (9,5)
|
3
|
Hải sản
|
75,1
|
4,8
|
Ai Cập (60), An-giê-ri (7,3), Nam
Phi (1,2), Nigeria (1,1)
|
4
|
Cà phê
|
74,5
|
4,77
|
An-giê-ri (30,1), Ma-rốc (13,6),
Nam Phi (12,8), Ai Cập (9,6), Tuynidi (5,1)
|
5
|
Điện thoại di động
|
49,3
|
3,2
|
Nam Phi
|
6
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
43,3
|
2,76
|
Ai Cập (11,3), Siera Leon (10),
Guinea (5,4), Benin (5,3)
|
7
|
Giày dép các loại
|
37,3
|
2,4
|
Nam Phi (36,2), Mali (0,62)…
|
8
|
Tiêu
|
26,8
|
1,7
|
Ai Cập (16,3), An-giê-ri (3,3)
|
9
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện
|
19,4
|
1,2
|
Nigeria(6,3), Nam Phi (5,3), Ma-rốc
(2,6), Kenya (2,2)
|
10
|
Đá quý, kim loại quý*
|
210
|
13,5
|
Nam Phi (199,3) (*tăng đột biến
chỉ trong năm 2009).
|
Nguồn:
Tổng cục Hải quan
Nhìn vào tỷ trọng của 10 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2009, có thể thấy
gạo hiện vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào Châu Phi (chiếm hơn
40% kim ngạch xuất khẩu), trong khoảng 5 năm tới thì gạo vẫn sẽ là mặt hàng xuất
khẩu số một của ta do nhu cầu của Châu Phi về gạo cao trong khi nguồn cung hạn
chế. Mỗi năm Châu Phi phải nhập khẩu hơn 1 tỷ USD mặt hàng gạo, như vậy giá trị
gạo xuất khẩu của Việt Nam chiếm xấp xỉ 1/2 tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của
Châu Phi. Các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo với số lượng lớn là Bờ Biển
Ngà, Senegal, Ghana, Angola, Kenya, Mozambique.
Mặt hàng xuất khẩu quan trọng thứ
hai của Việt Nam ở Châu Phi là dệt may. Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu khoảng 103
triệu USD hàng dệt may, chiếm 6,7% tổng kim ngạch xuất khẩu vào Châu Phi. Hàng
dệt may Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang các nước Nam Phi, Angola, Nigeria,
Sudan… Trong khi đó, các nước nhập khẩu mặt hàng này lớn ở Châu Phi như Ma-rốc,
Tunisia, Ai Cập thì xuất khẩu còn khiêm tốn.
Tiếp theo là mặt hàng hải sản. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu mặt hàng này tại Châu Phi là Ai Cập với mặt hàng chính
là cá da trơn các loại. Trong khi đó, những thị trường tiêu thụ nhiều mặt hàng
này như Nam Phi, An-giê-ri, Ma-rốc, Tuynidi … thì trị giá xuất khẩu chưa nhiều.
Mặt hàng cà phê của Việt Nam được
xuất khẩu chủ yếu sang các nước Bắc Phi như: An-giê-ri, Ma-rốc, Ai Cập, Tunisia
… do thói quen tiêu dùng của các nước này dẫn tới nhu cầu nhập khẩu, trong khi
cà phê cũng là mặt hàng xuất khẩu lớn của Châu Phi.
Các mặt hàng xuất khẩu truyền thống
khác vào Châu Phi là giày dép, hạt tiêu, cao su … Những năm gần đây, Việt Nam
đã xuất khẩu thêm các sản phẩm điện-điện tử, cơ khí, đồ nhựa, sản phẩm gỗ, xe
máy và linh kiện, phụ tùng xe máy, thuốc lá điếu, hàng rau quả, bột gia vị, bột
ngọt, đồ chơi trẻ em, mỳ ăn liền, xe đạp, xe máy …Đặc biệt mặt hàng đá quý, kim
loại quý mới xuất hiện trong hai năm gần đây, thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Nam Phi, trong đó năm 2009 mặt hàng này tăng đột biến lên trên 210 triệu đô-la
Mỹ, xếp thứ hai chỉ sau mặt hàng gạo.
Nhìn chung các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam hiện nay đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nước trong khu
vực như Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và nhất là Trung Quốc do giá rẻ hơn và phù hợp
với sức mua của người tiêu dùng bình dân ở Châu Phi.
3. Sự cần thiết
lựa chọn một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp nhằm góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu vào thị trường Châu Phi
Châu Phi là thị trường có nhiều tiềm
năng để đẩy mạnh trao đổi thương mại do sức mua lớn và có nhu cầu nhập khẩu cao.
Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia tại Châu lục này còn nằm trong nhóm các nước
chậm phát triển, luật lệ cùng với cơ chế và chính sách kinh doanh còn đang
trong quá trình tiếp tục được hình thành, không ít nội dung có quy định phức tạp,
hệ thống cơ sở hạ tầng lạc hậu, hệ thống ngân hàng chưa phát triển, thông tin
liên lạc còn hạn chế … nên nảy sinh một số khó khăn nhất định, khiến cho các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn e ngại khi giao dịch, mở rộng hợp tác kinh
doanh với các đối tác và xâm nhập thị trường này. Để tăng cường hợp tác kinh tế
thương mại với Châu Phi, thời gian qua, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành
động quốc gia thúc đẩy quan hệ với Châu Phi giai đoạn 2008-2010. Bộ Công Thương
đã ban hành Chương trình hành động nhằm thực hiện Chương trình của Chính phủ,
trong đó tập trung vào lĩnh vực mở rộng trao đổi thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa sang khu vực này. Với sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, hiện
nay các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu quan tâm tới giao dịch, làm ăn với các
đối tác và thị trường Châu Phi.
Mặc dù vậy, với một thị trường có
nhiều tiềm năng chưa được khai phá như Châu Phi và trước những hạn chế, khó
khăn nêu trên, các doanh nghiệp vẫn còn chưa quan tâm đúng mức trong hoạt động
kinh doanh thực tế đối với thị trường này. Ngoài những yếu tố đã nêu trên, có
thể kể tới một số nguyên nhân tác động tới doanh nghiệp như: khả năng thanh
toán của các doanh nghiệp ở Châu Phi chưa cao; chi phí vận tải lớn do khoảng
cách xa, chi phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại để xâm nhập thị trường tốn
kém, khách hàng Châu Phi ít có khả năng đảm bảo thực hiện trực tiếp những hợp đồng
có trị giá lớn nếu không có sự bảo lãnh của bên thứ 3 (thường là các nhà kinh
doanh hoặc tổ chức tài chính tín dụng có uy tín ở Châu Âu) … Thực trạng đó, đã
nảy sinh vấn đề: Các doanh nghiệp lớn (ngoại trừ một số ít sang tiến hành đầu
tư sản xuất và cung cấp dịch vụ tại chỗ như Tập đoàn Dầu khí tham gia đầu tư,
thăm dò, khai thác dầu khí tại An-giê-ri, Tập đoàn Viettel đầu tư cung cấp mạng
dịch vụ viễn thông tại Mô-dăm-bích …) thường chỉ tiến hành giao dịch và thực hiện
một số ít những thương vụ có trị giá lớn có khả năng bù đắp những chi phí kinh
doanh tối thiểu; trong khi đó, các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ năng động
trong việc tìm kiếm đối tác bạn hàng và tích cực xâm nhập thị trường xuất khẩu
(kể cả tiến hành đầu tư sản xuất bán hàng tại chỗ - xuất khẩu tại chỗ) nhưng hoạt
động mang tính chất manh mún, lẻ tẻ nên thường gặp rủi ro cao và những thương vụ
do các doanh nghiệp này thực hiện thường có trị giá không lớn. Đây chính là những
ưu điểm và nhược điểm nhất định của các doanh nghiệp nói chung trong giao dịch,
làm ăn hiện nay với thị trường Châu Phi. Các doanh nghiệp lớn, các công ty xuất
nhập khẩu tổng hợp với lợi thế là đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu có
kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên môn cao về thị trường, có khả năng huy động nguồn
hàng với số lượng và trị giá lớn, có khả năng thực hiện những hợp đồng xuất khẩu
với trị giá cao nhưng sẽ không hiệu quả nếu thực hiện những hợp đồng có trị giá
nhỏ vì không đủ bù đắp chi phí quản lý và chi phí tiếp cận thị trường là những
trở ngại ban đầu. Các doanh nghiệp quy mô nhỏ có lợi thế là năng động trong việc
tìm kiếm đối tác, xâm nhập thị trường, thực hiện hợp đồng xuất khẩu linh hoạt
nhưng ít có khả năng huy động nguồn hàng và thực hiện được những hợp đồng có
giá trị lớn nên các thương vụ giao dịch thường có giá trị vừa phải.
Trong giai đoạn 2011-2015 tới đây,
để hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục có chỗ đứng vững chắc tại thị trường
Châu Phi, tiến tới nâng dần tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam thông qua việc
tranh thủ khai thác tiềm năng nhập khẩu của thị trường này, cần tiếp tục hoàn
chỉnh cơ chế chính sách nói chung của nhà nước nhằm kết hợp hài hòa giữa đội
ngũ các doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm tới việc bán hàng vào thị trường Châu
Phi. Một mặt, tiếp tục có những cơ chế hỗ trợ, khuyến khích đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác, cần lựa chọn, xây dựng hệ thống một số các doanh
nghiệp lớn, bao gồm một số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp có
năng lực để tạo thành những đầu mối xuất khẩu chủ lực, chuyên trách đối với một
số mặt hàng trọng điểm và tập trung vào một số thị trường trọng điểm tại Châu
Phi. Đối với những doanh nghiệp này, cần xây dựng cơ chế hỗ trợ riêng để phát
huy lợi thế vốn có của các doanh nghiệp và coi đây như những “mũi nhọn” trong
việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào Châu Phi. Việc lựa chọn các doanh nghiệp
làm đầu mối chủ lực và xây dựng cơ chế hỗ trợ đối với những doanh nghiệp này
không nhằm phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp mà nhằm mục đích góp phần
tăng cường xuất khẩu hàng hóa xét trên bình diện tổng thể thị trường Châu Phi
nói chung cũng như hỗ trợ và tận dụng thế mạnh đặc thù của một số doanh nghiệp
nói riêng.
Việc lựa chọn và khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia đề án xuất phát từ tình hình thực tế và căn cứ hoạt động
thực tiễn của thị trường Châu Phi, năng lực kinh doanh và phù hợp với sự quan
tâm của doanh nghiệp trong chiến lược xâm nhập thị trường Châu Phi.
II. PHƯƠNG THỨC
TRIỂN KHAI
1. Lựa chọn
doanh nghiệp
Các doanh nghiệp được chọn là những
doanh nghiệp:
- Có mong muốn kinh doanh với đối
tác Châu Phi, có kinh nghiệm xuất nhập khẩu với Châu Phi.
- Có đội ngũ cán bộ am hiểu về nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, ngoại ngữ, có kinh nghiệm với nhiều đối tác.
- Năng lực tài chính tốt, đảm bảo
thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu lớn, tổng hợp.
2. Lựa chọn thị
trường
Châu Phi là một châu lục rộng lớn với
các nước có trình độ phát triển không đồng đều. Để nâng cao tính hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu vào thị trường này, cần xác định các thị trường trọng điểm
để tạo bước đột phá xuất khẩu và làm bàn đạp để xâm nhập vào thị trường các quốc
gia láng giềng trong khu vực. Các thị trường trọng điểm được xác định là địa
bàn có triển vọng phát triển tốt, có nhu cầu cao với các mặt hàng là thế mạnh của
Việt Nam, có mức tăng trưởng xuất khẩu hiện tại và trong tương lai khả quan.
Căn cứ thực tế khách quan hoạt động xuất khẩu hiện nay và triển vọng thời gian
tới, các trọng điểm dự kiến là:
* Thị trường Ai Cập
Thị trường Ai Cập giữ một vị trí
chiến lược ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi. Đây có thể là điểm trung chuyển để
đưa hàng hóa Việt Nam thâm nhập sang các nước khác trong khu vực.
Với dân số 83 triệu người, cơ cấu
hàng nhập khẩu của Ai Cập khá đa dạng, trong đó nông sản và hàng tiêu dùng chiếm
tỷ trọng lớn với những mặt hàng mà Việt Nam có khả năng đáp ứng cao như hạt
tiêu, gạo, cơm dừa, hàng điện tử. Trong những năm qua, trao đổi thương mại giữa
Việt Nam và Ai Cập đã có sự phát triển tương đối khả quan. Trong đó kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang Ai Cập tăng trưởng khá đều.
Trong thời gian tới, các doanh nghiệp
Việt Nam nên tập trung xuất khẩu hàng hải sản, hạt tiêu, cà phê, đồ điện và điện
tử, thiết bị cơ khí, hàng dệt may, cơm dừa, giày dép, lốp ô tô.
* Thị trường Algeria
Do nền kinh tế chủ yếu dựa vào
ngành dầu khí, Algeria phải nhập khẩu phần lớn các mặt hàng tiêu dùng cũng như
lương thực, thực phẩm.
Những năm gần đây, xuất khẩu của Việt
Nam sang An-giê-ri tăng trưởng đều. Các mặt hàng xuất khẩu chính của ta sang thị
trường này là gạo, hạt tiêu, cà phê, săm lốp, giầy dép, máy móc thiết bị, đồ gỗ,
vật liệu xây dựng (xi măng) … và đó cũng chính là các mặt hàng định hướng chính
của ta vào thị trường Algeria trong thời gian tới.
* Thị trường Bờ Biển Ngà
Bờ Biển Ngà có cơ sở hạ tầng kỹ thuật
vào loại tốt nhất khu vực Tây Bắc Phi với hệ thống đường xá tương đối hiện đại,
sân bay quốc tế, cảng biển, hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến. Abidjan, thủ
đô kinh tế là trung trâm thương mại của khu vực Tây Phi, là nơi các tập đoàn
kinh tế chính của vùng này gặp nhau trong các diễn đàn, hội chợ triển lãm. Thâm
nhập vào thị trường Bờ Biển Ngà được coi như là thâm nhập sâu vào cảng trung
chuyển quan trọng của khu vực Tây Phi, giúp Việt Nam mở rộng quan hệ bạn hàng với
khu vực này.
Mặt hàng mà các doanh nghiệp Việt
Nam cần tập trung xuất khẩu vào thị trường này là: gạo, thực phẩm chế biến,
hàng dệt may, đồ điện, điện tử trong đó gạo vẫn có xu hướng là mặt hàng chiếm tỷ
trọng lớn.
* Thị trường Senegal
Trong thời gian tới, Senegal tiếp tục
là một trong những nước nhập khẩu quan trọng của Việt Nam ở Châu Phi với các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu là: gạo, chè, hạt tiêu, máy nông nghiệp, hàng tiêu dùng,
hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may… Đồng thời, đây là cửa ngõ để hàng của Việt Nam
xuất sang các nước Châu Phi khác.
* Thị trường Nigeria
Hàng năm, Nigeria phải nhập khẩu một
lượng lớn hàng hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến và máy móc thiết bị để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Các mặt hàng nhập khẩu chính của nước này
là: máy móc thiết bị, hóa chất, phương tiện vận tải, hàng công nghiệp chế biến,
thực phẩm và các mặt hàng nông nghiệp khác. Đây cũng chính là các mặt hàng ta
có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang Nigeria.
* Thị trường Ghana
Các mặt hàng xuất khẩu cần được đẩy
mạnh vào thị trường này là: gạo, hàng dệt may, máy móc thiết bị, hạt tiêu.
Trong đó, mặt hàng gạo, dệt may thông qua Ghana để thâm nhập vào thị trường
Nigeria.
* Thị trường Tanzania
Các mặt hàng xuất khẩu cần được đẩy
mạnh vào thị trường này là: gạo, hàng dệt may, giày dép, thiết bị cơ khí phục vụ
nông nghiệp.
* Thị trường Cộng hòa Nam Phi
Nam Phi nằm ở cực Nam của Châu Phi,
giáp Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương, được coi là cửa ngõ chiến lược của khu vực.
Đây là quốc gia phát triển nhất Châu Phi, chiếm khoảng 25% GDP của toàn Châu lục.
Do đó có thể nói thị trường Nam Phi
vẫn sẽ là thị trường chủ lực của các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Châu
Phi trong thời gian tới với yêu cầu về chất lượng, mẫu mã hàng hóa vừa phải,
phù hợp với trình độ và khả năng sản xuất của Việt Nam. Không những thế, với vị
trí chiến lược và vai trò cửa ngõ vào miền Nam Châu Phi, Việt Nam hoàn toàn có
thể tận dụng thị trường này làm cầu nối thâm nhập vào thị trường các nước Châu
Phi.
* Thị trường Angola
Nền kinh tế Angola đang từng bước
được tái thiết sau 20 năm nội chiến, đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong những
năm vừa qua.
Hiện tại Angola có cộng đồng khoảng
trên 5.000 người Việt Nam đang sinh sống, đó chính là những điều kiện thuận lợi
để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này.
3. Lựa chọn mặt
hàng
3.1. Các mặt
hàng truyền thống
Để đẩy mạnh xuất khẩu vào Châu Phi,
trước hết cần tiếp tục khai thác các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu truyền thống
của Việt Nam vào thị trường này như: gạo, hàng dệt may, cà phê, giày dép, hàng
điện tử…
- Gạo
Các nước Châu Phi nhập khẩu gạo chủ
yếu của Việt Nam là Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Morocco, Senegal, Nigeria, Nam Phi,
Angola, Algeria, Mô-dăm-bích, Kenya, chiếm khoảng 50% nhập khẩu gạo của toàn Châu
Phi. Dự báo những năm tới đây, nhập khẩu của các nước này tăng lên khoảng 4 triệu
tấn/năm và tiếp tục tăng trong giai đoạn 2010 – 2020.
Dự kiến trong những năm tới, Châu
Phi vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam và gạo vẫn là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng nhất của ta vào thị trường này với khối lượng trên 1 triệu tấn/năm.
- Hàng dệt may
Đây là mặt hàng Châu Phi có nhu cầu
nhập khẩu lớn và Việt Nam có thể đáp ứng. Dự kiến xuất khẩu hàng dệt may sang
Châu Phi sẽ đạt mức khoảng 1 tỷ USD năm 2015.
- Cà phê
Dự kiến xuất khẩu cà phê sang Châu
Phi sẽ đạt mức kim ngạch khoảng 300 triệu USD năm 2015.
- Giày dép
Đây là mặt hàng có khả năng tăng
nhanh kim ngạch xuất khẩu. Dự kiến xuất khẩu giày dép sang Châu Phi sẽ đạt mức
kim ngạch khoảng 500 triệu USD năm 2015.
- Hàng điện tử
Đây là mặt hàng Châu Phi có nhu cầu
nhập khẩu ngày càng tăng trong những năm tới và khả năng cung cấp của Việt Nam
sẽ được nâng cao đáng kể với sự đóng góp chủ yếu của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài. Dự kiến xuất khẩu hàng điện tử sang Châu Phi sẽ đạt mức kim ngạch
khoảng 500 triệu USD năm 2015.
- Vật liệu xây dựng
Trong hai năm gần đây, một số nước
Châu Phi như Angieri, Mo-dăm-bích đã nhập khẩu một số mặt hàng vật liệu xây dựng
của Việt Nam phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước. Trung bình hàng năm
Angieri nhập khoảng 2 triệu tấn xi măng bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt trong nước
thông qua đấu thầu. Dự kiến nhóm hàng này có thể đạt mức kim ngạch 200 triệu
USD.
3.2. Các mặt
hàng mới
Những năm gần đây, Việt Nam đã xuất
khẩu sang Châu Phi các sản phẩm cơ khí, đồ nhựa, sản phẩm gỗ, xe máy và linh kiện,
phụ tùng xe máy, thuốc lá điếu, hàng rau quả, bột gia vị, bột ngọt, đồ chơi trẻ
em, mỳ ăn liền, sữa và sản phẩm sữa, xe đạp … Mặc dù kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm này còn thấp nhưng trong các năm tới, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của các
mặt hàng này có thể đạt từ 20-30%.
3.3. Các mặt
hàng khác mà Châu Phi có nhu cầu
Trong thời gian tới, các doanh nghiệp
Việt Nam cần mở rộng khai thác các mặt hàng Châu Phi có nhu cầu lớn như đồ gia
dụng, hàng tiêu dùng, thực phẩm, thực phẩm chế biến, đồ hộp, sản phẩm cơ khí
nông nghiệp, sản phẩm nhựa, săm lốp ôtô, dược phẩm, thuốc chống sốt rét, màn chống
muỗi …
4. Kế hoạch triển
khai và lộ trình thực hiện
4.1. Bộ Công
Thương
Để góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp
nói chung, tập trung vào các doanh nghiệp được lựa chọn làm đầu mối nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hóa vào Châu Phi, cần tích cực triển khai thực hiện biện pháp
sau đây:
4.1.1. Công tác thông tin, tuyên
truyền
Tổ chức các hội thảo tuyên truyền về
thị trường Châu Phi, trong đó tập trung giới thiệu về tiềm năng thị trường theo
các chủ đề như: nhu cầu nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu, đối tác nhập khẩu, kinh
nghiệm xuất khẩu sang Châu Phi, cảnh báo những rủi ro kinh doanh... cho các
doanh nghiệp tại các thành phố, trung tâm kinh tế lớn.
Thường xuyên cung cấp các thông tin
về thị trường (biến động về giá cả nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu, các quy định về
nhập khẩu …), đối tác và cơ hội giao thương, mặt hàng nhập khẩu cụ thể … trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: trang Web của Bộ Công Thương, Báo Công
Thương, trang Web và các bản tin của Cục Xúc tiến thương mại, trang Web thị trường
ngoài nước, Báo Diễn đàn doanh nghiệp, các kênh truyền hình kỹ thuật số như:
InfoTV, VTC …
Thiết lập kênh thông tin gắn kết giữa
3 bên gồm: Doanh nghiệp, Thương vụ Việt Nam tại Châu Phi và Vụ KV4 để nắm bắt
và trao đổi thông tin kịp thời phục vụ công việc liên quan đến thị trường xuất
khẩu Châu Phi như: xác minh tư cách pháp lý của bạn hàng, tư vấn về nghiệp vụ
và thị trường …
4.1.2. Hoạt động xúc tiến thương mại
Cung cấp thông tin giới thiệu doanh
nghiệp Việt Nam và các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cho Phòng Thương mại và
Công nghiệp, các hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp nhập khẩu đầu mối lớn tại
Châu Phi.
Vận động, tổ chức các đoàn doanh
nghiệp mua hàng của Châu Phi vào Việt Nam tham dự hội chợ, triển lãm, tiến hành
hội thảo giao thương, ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp Việt Nam.
Tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại,
khảo sát thị trường, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo doanh nghiệp
để tiếp xúc, giao thương trực tiếp với các đối tác, bạn hàng tại thị trường
Châu Phi, bao gồm các đoàn đi thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
Tổ chức các sự kiện giới thiệu sản
phẩm và doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Châu Phi để quảng bá hình ảnh đất
nước, con người, doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam với người tiêu dùng và nhà
nhập khẩu ở Châu Phi.
Nghiên cứu khả năng mở kho ngoại quan
nhằm đưa hàng hóa Việt Nam sang phân phối tại một số thị trường ở Châu Phi.
4.1.3. Tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế
Vận động các tổ chức quốc tế như Tổ
chức quốc tế Pháp ngữ (OIF), một số tổ chức tài chính và tín dụng ở Châu Âu
cung cấp thông tin về các đối tác Châu Phi có nhu cầu nhập khẩu, bảo lãnh thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu có trị giá lớn, tạo điều kiện tham dự các cuộc đấu
thầu cung cấp hàng hóa, nhất là những mặt hàng thiết yếu và lương thực thực phẩm
tại một số nước Châu Phi, do các tổ chức này tài trợ hoặc viện trợ theo các chương
trình quốc tế.
4.1.4. Kế hoạch tài chính thực hiện
đề án
Từ nay đến năm 2015, trung bình mỗi
năm Bộ Công Thương dành một khoản kinh phí nhất định trong tổng kinh phí được
ngân sách nhà nước phân bố để triển khai các hoạt động tổ chức đoàn đi giao
thương, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội thảo doanh nghiệp, gặp gỡ khách
hàng nhập khẩu, thực hiện các hoạt động tuyên truyền và tổ chức hội thảo giới
thiệu thị trường Châu Phi với những cơ hội bán hàng cho các doanh nghiệp ở
trong nước.
4.2. Các
doanh nghiệp được chọn
Các doanh nghiệp tiếp tục duy trì
hoạt động xuất nhập khẩu với những thị trường truyền thống và kinh doanh các mặt
hàng đang có thế mạnh. Đồng thời, có kế hoạch mở rộng thị trường, đưa các mặt
hàng mới vào khu vực. Trên cơ sở đó nghiên cứu khả năng xây dựng hệ thống các đại
lý bán hàng trực tiếp, nhất là khả năng tranh thủ cộng đồng người Việt Nam đang
sinh sống và làm việc tại một số nước, để làm đầu mối tiêu thụ tại thị trường
Châu Phi.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Vụ Thị trường
Châu Phi, Tây Á, Nam Á (KV4)
Chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức
các đoàn đi giao thương, hội thảo doanh nghiệp, tham gia các hội chợ triển lãm
tại các thị trường trọng điểm nói trên ở Châu Phi theo kinh phí từ nguồn chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia, nghiên cứu chính sách thương mại và kinh
phí do các doanh nghiệp trực tiếp tham gia.
Chủ trì thực hiện việc tổ chức các
hội thảo giới thiệu thị trường cho các doanh nghiệp tại các địa phương, tập
trung tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Phối hợp với các Thương vụ tại Châu
Phi nghiên cứu các biện pháp hữu hiệu đưa hàng hóa xuất khẩu vào thị trường với
số lượng và trị giá lớn, lựa chọn khả năng mở kho ngoại quan tại thị trường
Châu Phi.
Định kỳ làm việc với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu được lựa chọn làm đầu mối để nắm bắt, tổng hợp thông tin về mặt
hàng xuất khẩu, những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý kịp thời, thống
nhất định hướng đầu mối thị trường trong từng giai đoạn cụ thể để tránh tình trạng
cạnh tranh lẫn nhau nhưng vẫn đảm bảo phát huy được thế mạnh mặt hàng của từng
doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế liên kết và thiết lập
kênh thông tin gắn kết 3 bên giữa Vụ KV4, doanh nghiệp xuất khẩu và Thương vụ
Việt Nam tại Châu Phi để tăng cường phối hợp trong công tác đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường này.
Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm
cần sử dụng để đưa vào tổng hợp ngân sách của Bộ phục vụ cho các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang Châu Phi.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, đề xuất những cơ chế cụ thể trình cấp có thẩm quyền để hỗ
trợ về mặt thông tin thị trường, nguồn vốn, các chính sách tài chính tín dụng
áp dụng trong hoạt động xuất khẩu sang Châu Phi của các doanh nghiệp đầu mối.
Phối hợp với các Thương vụ tại Châu
Phi thường xuyên cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về thị trường, các cơ
hội giao thương, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, đối tác nhập khẩu … kể cả trực tiếp
và gián tiếp qua các phương tiện truyền thông (báo chí, truyền hình, trang web
…)
Nghiên cứu và kiến nghị để Bộ trình
Chính phủ có hình thức tín dụng phù hợp áp dụng cho việc xuất khẩu vào thị trường
Châu Phi. Tham mưu với Bộ để kiến nghị Ngân hàng Nhà nước khuyến khích các ngân
hàng thương mại xem xét khả năng mở chi nhánh tại địa bàn Châu Phi và thiết lập
quan hệ đại lý với các ngân hàng của nước sở tại, tạo điều kiện để tiến tới
ngân hàng của các nước Châu Phi mở chi nhánh ở Việt Nam.
Chủ trì làm đầu mối liên hệ và vận
động các tổ chức quốc tế bảo lãnh thực hiện các hợp đồng thuộc diện tài trợ, viện
trợ cho một số nước Châu Phi hoặc giới thiệu đầu mối nhập khẩu có độ tin cậy lớn
cho các doanh nghiệp.
2. Vụ Xuất nhập
khẩu
Thường xuyên theo dõi biến động của
các mặt hàng xuất khẩu chính vào thị trường Châu Phi để phối hợp với Vụ KV4 có
biện pháp đẩy mạnh thích hợp.
Phối hợp với Vụ KV4 nghiên cứu các
biện pháp hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp đối với thị trường Châu Phi.
Tham gia cùng Vụ KV4 xử lý những vấn
đề phát sinh liên quan đến những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp xuất
khẩu vào thị trường Châu Phi.
3. Cục Xúc tiến
thương mại
Phối hợp với Vụ KV4 tăng cường hoạt
động tuyên truyền về thị trường Châu Phi;
Tổng hợp, xây dựng kế hoạch các hoạt
động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tại thị trường Châu Phi phục vụ mục
tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp đầu mối đẩy mạnh xuất khẩu;
Hỗ trợ Vụ KV4 xây dựng và thực hiện
các đề án thuộc chương trình XTTM nhằm khai thác thị trường Châu Phi.
4. Các Thương
vụ Việt Nam tại Châu Phi
Tăng cường công tác nghiên cứu, nắm
bắt nhu cầu thị trường; cung cấp trực tiếp thông tin có giá trị về thị trường,
quy định nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu (tập trung vào những
mặt hàng doanh nghiệp đầu mối có thế mạnh) … cho các doanh nghiệp và gián tiếp
qua các phương tiện truyền thông (báo chí, truyền hình, trang web …).
Tích cực tìm kiếm khách hàng nhập
khẩu, các cơ hội giao thương để giới thiệu cho các doanh nghiệp đầu mối giao dịch
và ký hợp đồng xuất khẩu.
Vận động, tổ chức các đoàn doanh nghiệp
Châu Phi vào Việt Nam khảo sát thị trường, tiến hành giao thương, hội thảo gặp
gỡ trực tiếp, ký hợp đồng mua hàng. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước sang
công tác, khảo sát thị trường, tham dự hội chợ triển lãm, gặp gỡ trực tiếp bạn
hàng.
Phối hợp, tổ chức các đoàn đi khảo
sát thị trường, hội thảo doanh nghiệp, tiến hành giao thương, gặp gỡ đối tác tại
thị trường Châu Phi. Xác minh tư cách pháp lý của người nhập khẩu Châu Phi. Tư
vấn về nghiệp vụ, thị trường và cảnh báo những rào cản thương mại cũng như những
rủi ro có thể phát sinh.
Nghiên cứu khả năng mở kho ngoại
quan tại một số thị trường để doanh nghiệp xây dựng và đưa hàng hóa sang phân
phối tại chỗ.
5. Các doanh
nghiệp được lựa chọn làm đầu mối
Xây dựng chiến lược kinh doanh, xâm
nhập thị trường với từng mặt hàng có thế mạnh của đơn vị trên cơ sở thống nhất
định hướng với Vụ KV4.
Thường xuyên cung cấp thông tin được
cập nhật về mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bản chào giá hàng và khả năng thực hiện hợp đồng … cho Vụ KV4 và Thương
vụ Việt Nam tại Châu Phi.
Phối hợp với các Hiệp hội và doanh
nghiệp khác cung cấp các thông tin về những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
xuất khẩu sang Châu Phi cho Vụ KV4 để có hướng xử lý kịp thời.
Phối hợp với Vụ KV4 và các Thương vụ
Việt Nam tại Châu Phi để tập trung vào các thị trường thống nhất được giao làm
đầu mối phù hợp với năng lực và thế mạnh mặt hàng có sẵn, tránh tình trạng cạnh
tranh lẫn nhau.
Định kỳ theo quý, bố trí làm việc với
Vụ KV4 để thảo luận các vấn đề liên quan đến thị trường.
Kết luận
Việc sử dụng, phát huy thế mạnh của
các doanh nghiệp là các công ty xuất nhập khẩu tổng hợp trong việc xuất khẩu
vào thị trường Châu Phi là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Thông qua
các đầu mối này, các doanh nghiệp Việt Nam tập hợp được các nguồn lực, thực hiện
tốt các hợp đồng đã ký, hỗ trợ cho nhau về nhiều mặt, hạn chế các rủi ro xảy ra
trong quá trình kinh doanh.
Về phía các cơ quan chức năng của Bộ
Công Thương sẽ có điều kiện hỗ trợ tập trung, có trọng điểm trong khi nguồn
kinh phí từ ngân sách còn rất hạn chế.
Đề án sau khi thực hiện một năm sẽ
sơ kết, đánh giá để tiếp tục triển khai và có cơ sở kiến nghị cấp thẩm quyền,
cơ quan hữu quan những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện./.