ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4761/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hợp tác
xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số
134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
3301/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng chính phủ về
Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 107/TTr-SKHĐT ngày 02/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt "Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021
- 2025" gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
I.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm,
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã
hội; tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã trong
nền kinh tế quốc dân. Thu hút đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã và huy động
ngày càng nhiều các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác
xã. Tăng cường hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh và khả năng thích nghi trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2025
Khu
vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phấn đấu đến năm 2025 đạt
các mục tiêu cụ thể sau:
-
Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ phát triển thành lập mới khoảng 75 hợp tác xã và
40 tổ hợp tác. Các hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập mới hoạt động ổn định hiệu
quả.
-
Số hợp tác xã hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm trên 60% tổng số hợp tác xã. Tỷ
lệ cán bộ quản lý hợp tác xã tốt nghiệp cao đẳng, đại học đạt khoảng 30%.
-
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp để phấn đấu đến năm
2025 cả tỉnh có khoảng 30% hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và
tiêu thụ nông sản; thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với nông sản.
-
Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu
có khoảng 50% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá
trị.
-
Tiếp tục duy trì các mô hình hoạt động có hiệu quả và phấn đấu mỗi địa phương
xây dựng từ 01 đến 02 mô hình kinh tế tập thể bền vững và làm ăn có hiệu quả.
-
Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động và các hợp tác xã chưa chuyển
đổi, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
II.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
Phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng, trong đó ưu tiên
xây dựng các mô hình gắn với chuỗi giá trị; tăng cường liên kết hợp tác với các
thành phần kinh tế khác; khuyến khích phát triển mới các tổ chức kinh tế tập thể
đa dạng về quy mô và lĩnh vực hoạt động; hỗ trợ phát triển các mô hình hợp tác
xã hoạt động có hiệu quả, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng và thu hút người dân,
tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoặc liên kết với hợp tác xã; tiếp tục hoàn thiện
thể chế, xây dựng môi trường hoạt động, sản xuất kinh doanh lành mạnh, bảo đảm
lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Định hướng phát
triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực
-
Định hướng phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực phải gắn với phát
triển Kinh tế - Xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng thời kỳ của tỉnh,
phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển của ngành, địa phương.
-
Các ngành, địa phương định hướng xây dựng và nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu
mới, hợp tác xã cung cấp các dịch vụ đời sống cho người dân như nhà ở, y tế,
chăm sóc sức khỏe, giáo dục, du lịch. Xây dựng mô hình hợp tác xã chuyên ngành,
phát triển đa dạng các loại hình hợp tác xã ở các địa phương với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và văn hóa nhằm phát huy thế mạnh, tiềm năng kinh tế của
địa phương. Chú trọng phát triển hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, liên kết
hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các vùng có các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm chủ lực; phát triển kinh tế, hợp tác
xã tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Các
sở, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng
giải pháp cụ thể nhằm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
1.
Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
-
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, quán triệt cho cán bộ, đảng viên và
người dân về vị trí, vai trò, bản chất, tầm quan trọng của kinh tế tập thể, hợp
tác xã trong điều kiện mới, đặc biệt vai trò của hợp tác xã trong cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện các phương pháp tuyên
truyền, tập huấn mới sinh động và hiệu quả hơn thông qua đổi mới chương trình, ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc điểm của khu vực kinh tế tập thể. Nâng
cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc thúc đẩy
kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển tại địa bàn quản lý.
-
Tiếp tục quán triệt và triển khai có hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW ngày 09
tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương
5 khóa IX; Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW và các
quy định khác có liên quan; Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 04/11/2019 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 7/5/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TU ngày 04/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà
Rịa - Vũng Tàu về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể.
-
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tiếp tục thường xuyên nắm bắt và kịp
thời đưa tin về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể; tuyên
truyền các mô hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả, các hợp tác xã điển hình tiên tiến
trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, liên kết với hợp tác xã và làm cơ sở để nhân rộng trên địa
bàn toàn tỉnh.
2.
Hoàn thiện thể chế, xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh
-
Thực hiện tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 và tổng
kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; trên cơ sở đó chủ động rà soát, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của tỉnh, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát
triển bền vững, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong mỗi giai đoạn
phát triển.
-
Nghiên cứu, rà soát nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh
tế tập thể, hợp tác xã (về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao đất, cho
thuê đất, tập trung đất đai, tiếp cận vốn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học
công nghệ...) cho phù hợp với tình hình thực tế và xu thế phát triển hợp tác
xã.
-
Triển khai, nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ nhằm tạo điều kiện
về vốn vay để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và thành viên
phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu,
xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước về hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể; các chính sách, giải pháp hỗ trợ hợp tác xã theo
các nội dung của chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã tạo điều kiện
cho các hợp tác xã tham gia các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ khác tại địa
phương.
3.
Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Củng cố tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã thống nhất từ tỉnh
đến huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp tỉnh,
huyện quản lý nhà nước chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã; các Sở, ngành,
Phòng chuyên môn cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể theo ngành, lĩnh vực được giao và quy định của Luật Hợp tác xã.
- Kiện toàn tổ
chức, đổi mới phương thức hoạt động và tăng cường trách nhiệm của các thành
viên ban chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh, huyện
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành; chủ động đề
xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đặc biệt là chất lượng
hoạt động nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của cán bộ công chức, viên chức đối
với kinh tế tập thể, hợp tác xã. Bố trí công chức chuyên trách đủ năng lực thực
hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh
tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại các sở,
ngành, địa phương đảm nhiệm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp
tác xã để nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi chính sách, đáp ứng được nhu
cầu phát triển của hợp tác xã.
- Tăng cường hoạt động kiểm, thanh tra tình hình thực hiện
chính sách pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã để chấn chỉnh, phòng ngừa
sai phạm và làm cơ sở hoàn thiện thể chế, chính sách.
4. Hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã
- Tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo
đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn. Phát huy vai trò làm chủ,
tăng cường lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác
xã góp vốn và nâng mức vốn góp; thu hút thêm thành viên mới, tháo gỡ rào cản,
quy định nhằm huy động nguồn lực, nâng cao tiềm lực tài chính và quy mô hoạt động
của hợp tác xã.
-
Chỉ đạo, hướng dẫn, xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ
chức lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, kiên quyết giải thể các hợp
tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp
tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý
nợ tồn đọng khác để lành mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
-
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công
tác tại các hợp tác xã, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó
khăn. Có chế độ ưu đãi và quy định cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác
xã giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ
cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội
cho cán bộ hợp tác xã.
-
Tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch; củng cố
bộ máy kế toán, kiểm toán. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Hỗ trợ trang thiết
bị, cơ sở vật chất nhằm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng
lực quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
nhằm từng bước thực hiện chuyển đổi số.
-
Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả,
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình hợp tác xã có
các hoạt động ứng dụng chuyển đổi số, sản xuất thông minh, ứng dụng thương mại
điện tử Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); mô hình hợp tác xã quy mô cấp
tỉnh theo ngành hàng.
-
Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất
theo quy trình VietGAP tiết kiệm và sử dụng nguồn lực đầu vào (đất đai, lao động,
vốn,...) hợp lý, hiệu quả nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng an toàn
thực phẩm, bảo vệ môi trường; thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học, công
nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về giống, công nghệ về sơ chế, bảo quản
- chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm.
-
Hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp theo Chương trình
đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25 tháng
01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030
(Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ).
-
Ưu tiên ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các
chương trình, đề án, dự án hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đặc
biệt là Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021 - 2025 (Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ) và Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới
hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025” (Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ).
5.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của hệ thống Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã.
-
Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh và
các tổ chức hội, hiệp hội khác của tỉnh trong việc vận động quần chúng, thành
viên tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và thực hiện các
quy định pháp luật về kinh tế tập thể; cần có chương trình, kế hoạch hành động,
phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể.
-
Liên minh Hợp tác xã tỉnh xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã với vai trò
nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; là tổ chức đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên; thực hiện tốt việc tuyên truyền,
vận động, tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. Chủ động hợp tác và
tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, thiết bị, máy móc, liên kết và mở rộng
thị trường.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
2.
Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình
đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025.
3.
Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế
và kinh phí hợp pháp khác.
4.
Kinh phí đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên kết với
tổ chức kinh tế tập thể.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
-
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xác định những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện
kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu trong từng
năm để đề xuất điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá, theo dõi tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp trong Kế hoạch.
-
Hằng năm xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã để tích hợp
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách
và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã) trước ngày 30/11 để tổng hợp và xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã chung của tỉnh.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
-
Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ
5, Ban chấp hành Trung ương Đảng.
-
Tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
-
Triển khai kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025,
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm của tỉnh.
-
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025 của tỉnh theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025.
-
Triển khai thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã
kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.
-
Đề xuất cân đối, bố trí vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh để tạo điều
kiện hỗ trợ hợp tác xã vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định.
3.
Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo
quy định của Luật ngân sách và phân cấp ngân sách cùng các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
4.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025”; hàng năm, xây dựng
Kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã đồng thời lồng ghép vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành.
-
Lựa chọn các hợp tác xã sản xuất sản phẩm đặc thù, có thế mạnh của địa phương để
hỗ trợ phát triển theo chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
-
Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động
hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; mô hình hợp
tác xã có các hoạt động ứng dụng chuyển đổi số, sản xuất thông minh, ứng dụng
thương mại điện tử Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); mô hình hợp tác xã
quy mô cấp tỉnh theo ngành hàng.
-
Nghiên cứu tham mưu xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách nâng cao năng lực
quản lý, hỗ trợ thúc đẩy phát triển sản xuất cho các Hợp tác xã phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, đặc biệt là các hỗ trợ về thu hút nguồn nhân
lực, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở.
5.
Sở Giao thông vận tải
-
Tổ chức, hướng dẫn các hợp tác xã vận tải hoạt động theo đúng quy định.
-
Nghiên cứu xây dựng mô hình hợp tác xã vận tải phù hợp với yêu cầu phát triển của
tỉnh.
6.
Sở Công thương
-
Hàng năm, xây dựng Kế hoạch hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã lồng ghép vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành.
-
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã thông qua các chương trình
khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương như: hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá; tham dự các hội chợ, triển lãm để tìm kiếm đối
tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; đầu tư, ứng dụng đổi mới máy móc,
thiết bị, để nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất; hỗ trợ các hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh xây dựng website thương mại điện tử, đưa sản phẩm của hợp tác xã
lên các sàn thương mại điện tử, giới thiệu thông tin trên các trang thông tin
điện tử của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công thương và Cục
Công thương địa phương.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ
đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tiếp tục thường xuyên nắm bắt và kịp
thời đưa tin về các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể; tuyên
truyền các mô hình hợp tác xã làm ăn hiệu quả, các hợp tác xã điển hình tiên tiến
trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, tạo sức hút để người dân, tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, liên kết với hợp tác xã và làm cơ sở để nhân rộng trên địa
bàn toàn tỉnh.
8.
Sở Khoa học và Công nghệ
-
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển
nhãn hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh; hướng dẫn sử dụng nhãn hiệu, kiểu dáng
công nghiệp đã được bảo hộ cho các sản phẩm của tỉnh; hỗ trợ, hướng dẫn các hợp
tác xã xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa và các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, các hệ thống quản lý tiên tiến phù hợp.
-
Hỗ trợ kết nối, giới thiệu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến phù hợp với
điều kiện sản xuất của các hợp tác xã nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách,
chương trình, đề án của tỉnh hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động
ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
9. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Hỗ trợ,
hướng dẫn việc hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
hợp tác xã.
- Khuyến
khích khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, phân
loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đặc biệt là khu vực
nông thôn.
10. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
tích cực nghiên cứu, cập nhật các nội dung hướng dẫn của Trung ương và Tỉnh để
lồng ghép vào chương trình đào tạo nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc
biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh.
11. Ngân
hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Ngân
hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh thực hiện:
- Tập
trung nguồn vốn, ưu tiên cho vay đối với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động có hiệu quả tại địa phương; đẩy mạnh cho vay hợp tác xã
phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở
từng địa phương theo chuỗi giá trị.
- Đổi mới
quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho
các hợp tác xã vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn
vay, theo đúng quy định của pháp luật.
- Tích cực
triển khai các chương trình tín dụng đối với ngành, lĩnh vực theo chủ trương của
Chính phủ, trong đó có đối tượng thụ hưởng là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp như: chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 7/3/2017; Chương trình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018,…
- Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để tạo điều
kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp
các xã nông nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phương
án, dự án sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng
cường minh bạch hóa thông tin tín dụng, công khai trên trang điện tử các thông
tin về quy trình, thủ tục hồ sơ, thời gian cung cấp dịch vụ, lãi suất, phí dịch
vụ. Đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng vay vốn để hiểu và nắm đầy đủ
thông tin liên quan đến khoản vay.
12. Bảo
hiểm xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tới
các hợp tác xã và người lao động trong hợp tác xã để nâng cao nhận thực về tầm
quan trọng trong việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp,…
- Tiếp tục
hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã
hội cho cán bộ, thành viên hợp tác xã.
13. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ
trì đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh
Bà Rịa-Vũng Tàu theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Xây dựng
mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu
bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã thông qua
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực
quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh
tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh
và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác
xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức của
người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Xây dựng chương trình
phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác xã giữa
Liên minh Hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành
viên.
- Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động trong
toàn hệ thống và cán bộ quản lý hợp tác xã trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt
động.
- Phối hợp
với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng, triển khai
kế hoạch thực hiện một số đề án điển hình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức
tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ
5, Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Tổng kết
10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn.
- Ứng dụng
công nghệ trong quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về
hợp tác xã.
- Chủ động
xử lý dứt điểm tình trạng các hợp tác xã ngừng hoạt động, không hoạt động trên
địa bàn; các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của Luật Hợp
tác xã năm 2012.
- Khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị
trường và nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, các thành viên
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông vận tải, Khoa học
và Công nghệ, Tài nguyên và Môi Trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Cục
trưởng cục Thuế tỉnh, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|