UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
47/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 11 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN
THÔNG” TRONG CẤP: GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ
CON DẤU TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một
số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách
một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
1406A/TTr-KHĐT-ĐKKD ngày 01 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Thực hiện
cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về:
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký con dấu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án:
Thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính về: đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký con dấu tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết
các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
3. Mục tiêu Đề
án: Thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,
đăng ký con dấu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi
nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi
nội dung đăng ký thuế hoặc thay đổi đăng ký con dấu của Doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn tối đa 06 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, công dân) giải quyết xong các thủ tục hành chính
và trả kết quả cho tổ chức, công dân.
(các nội dung
khác như Đề án đã nêu)
4. Thời gian
thực hiện: đầu tháng 9 năm 2008.
5. Địa điểm
thực hiện: tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Phân công
thực hiện
Các cơ quan
tham gia: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan chủ trì điều hành.
6.1 Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì điều
hành, phối hợp với Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh xây dựng Quy chế, tổ chức triển
khai thực hiện Đề án “Một cửa liên thông” đảm bảo công khai, minh bạch quy
trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký con dấu để
mọi tổ chức, công dân biết thực hiện theo quy định; định kỳ hàng quý báo cáo
Ban chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả
thực hiện.
- Bố trí nơi
làm việc, trang thiết bị cho Bộ phận “Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng
ký con dấu” phù hợp, thuận tiện cho tổ chức, công dân đến giao dịch.
- Nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ thông tin vào việc xử lý luân chuyển công văn, giấy tờ giữa
các cơ quan để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
6.2 Công an tỉnh,
Cục thuế tỉnh có trách nhiệm chọn, cử cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ sâu, phẩm
chất đạo đức tốt đến làm việc tại Bộ phận “Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu”.
6.3 Sở Tài
chính kết hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí để triển khai
thực hiện Đề án, trình UBND tỉnh quyết định.
6.4 Giao Sở Nội
vụ kiểm tra, đôn đốc thực hiện, sau 6 tháng sơ kết rút kinh nghiệm để hoàn thiện,
đảm bảo cho cơ chế “Một cửa liên thông” hoạt động thiết thực, hiệu quả.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 985/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “Một cửa liên thông” trong cấp
đăng ký kinh doanh, con dấu và mã số thuế tại Sở Kế hoạch và đầu tư.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH & ĐT, Bộ tài chính, Bộ Công an;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ tư pháp);
- Vụ CCHC (Bộ nội vụ);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành trực thuộc tỉnh;
- Trung tâm công báo; Trung tâm Tin học;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh;
- lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VP, Ô. Vinh (100b)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - CÔNG AN TỈNH – CỤC THUẾ TỈNH
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG CẤP: GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
Phần thứ nhất
MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung:
Thực hiện tiếp
một bước về cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá các trình tự thủ tục hành
chính, nhằm rút ngắn thời gian trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế, đăng ký con dấu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) và
công dân; đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trước và sau đăng ký
kinh doanh.
2. Mục tiêu cụ
thể
Đề án này quy
định cơ chế phối hợp của ba cơ quan Sở Kế hoạch & Đầu tư, Công an tỉnh và Cục
thuế tỉnh trong việc thực hiện theo cơ chế “Một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch
& Đầu tư, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng
ký con dấu cho doanh nghiệp; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký
thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn
tới thay đổi nội dung đăng ký thuế hoặc thay đổi đăng ký con dấu của Doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời hạn tối đa 6 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ của tổ chức hoặc công dân, Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký
con dấu giải quyết xong các thủ tục hành chính và trả kết quả cho tổ chức hoặc
công dân.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành
lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh.
III. PHẠM VI:
THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC CÁC LĨNH VỰC:
- Đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế
- Đăng ký con
dấu (con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu).
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Cơ chế “Một
cửa liên thông” trong cấp đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
do bộ phận cán bộ của 3 cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục thuế
tỉnh thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (được gọi tắt là “Bộ phận ĐKKD và đăng
ký thuế, đăng ký con dấu”).
2. Địa điểm
làm việc: tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
3. Thời gian
làm việc: Thời gian giải quyết các loại công việc thuộc các lĩnh vực thực hiện
áp dụng theo cơ chế “Một cửa liên thông” quy định nêu tại mục tiêu cụ thể của Đề
án này không tính những ngày được nghỉ theo quy định của pháp luật (gồm các
ngày: lễ, ngày tết và ngày nghỉ chủ nhật). Thời gian giải quyết được tính từ
ngày “Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu” nhận hồ sơ hợp lệ và viết
biên nhận (giấy hẹn) nhận hồ sơ đối với tổ chức, công dân.
Bộ phận ĐKKD,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu làm việc tất cả các ngày trong tuần (kể cả thời
gian trực để nhận hồ sơ và trả kết quả vào thứ 7).
II. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP
1. Việc phối
hợp giữa các cơ quan trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan trên
nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai và đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ của từng ngành.
2. Thực hiện
việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế của Phòng Đăng ký kinh doanh (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư)
và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, con dấu của Công an tại Bộ phận ĐKKD, đăng
ký thuế và đăng ký con dấu;
3. Trong giải
quyết hồ sơ có liên quan, nếu phát sinh vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, các cơ
quan liên quan phải kịp thời phối hợp giải quyết hoặc xin ý kiến chỉ đạo của cơ
quan cấp trên có thẩm quyền để bảo đảm việc giải quyết hồ sơ công việc theo
đúng pháp luật, đồng thời đảm bảo thời gian quy định của Đề án.
4. Phối hợp
giữa ba cơ quan về cung cấp thông tin doanh nghiệp để thực hiện nội dung của Đề
án.
III. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ:
Bước 1: Hướng
dẫn thủ tục
Cán bộ nghiệp
vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn thủ tục cho các doanh nghiệp đến liên hệ trực tiếp tại “Bộ phận ĐKKD, đăng
ký thuế và đăng ký con dấu” đặt tại Sở Kế hoạch & Đầu tư hoặc hướng dẫn qua
điện thoại và mạng điện tử.
Doanh nghiệp
có thể nhận các mẫu hồ sơ (phải trả chi phí in ấn theo giá quy định), tờ hướng
dẫn cách kê khai và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tại Bộ phận này.
Bước 2: Tiếp
nhận hồ sơ:
1. Doanh nghiệp
lập hồ sơ và nộp tại Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu.
2. Bộ phận
ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu tiếp nhận hồ sơ (đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế, hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, hồ sơ khắc dấu) và có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ ngay, nếu hồ sơ đủ điều kiện ban đầu (về: tên doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vốn pháp định và đầy
đủ đầu mục hồ sơ theo quy định) thì cán bộ tiếp nhận viết phiếu hẹn ngày trả kết
quả; Doanh nghiệp nộp các loại phí và lệ phí (nếu có).
3. Sau khi tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu, cán bộ thụ lý hồ
sơ phải xử lý:
a) Nếu hồ sơ
hợp lệ cán bộ nghiệp vụ phải chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để xem xét
giải quyết theo thẩm quyền;
b) Nếu hồ sơ
chưa hợp lệ thì trả lời doanh nghiệp bằng thông báo sửa đổi, bổ sung.
Sở KH&ĐT,
Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh quy định rõ quy trình, phương thức luân chuyển hồ
sơ và thời gian làm việc cụ thể tại Quy chế phối hợp liên ngành.
Bước 3. Trả kết
quả
1. Bộ phận
ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu nhận lại kết quả từ các cơ quan liên
quan, bao gồm: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, con dấu và giấy
chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
2. Người
thành lập doanh nghiệp đến nhận các kết quả (giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế, con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu) tại Bộ phận
ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu và hoàn tất các thủ tục sau:
- Nộp lại Giấy
biên nhận cho cán bộ trả kết quả;
- Cung cấp
các văn bản, thông tin còn thiếu (nếu có) cho cán bộ trả kết quả.
Doanh
nghiệp chỉ được nhận kết quả khi đã hoàn tất hồ sơ, các khoản thu theo đúng quy
định của Pháp luật
IV. CÔNG KHAI THỦ TỤC, HỒ SƠ:
Hồ sơ yêu cầu
giải quyết công việc của tổ chức, công dân nêu tại phần phạm vi của Đề án này,
bao gồm:
1. Đối với cấp
GCN ĐKKD và đăng ký thuế được thực hiện theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định 139/NĐ-CP ngày
5/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp,
Thông tư số 03/2006/TT-BKHĐT ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ; Thông tư 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
ngày 29/7/2008 Hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết ĐKKD, đăng
ký thuế và đăng ký con dấu; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Thông tư số 85/2007TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Quản lý thuế về việc đăng ký thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với việc
khắc dấu của tổ chức, công dân được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
58/2001/NĐCP, ngày 24/8/2001 của Chính phủ và Thông tư số 07/2002/TT-LT, ngày
6/5/2002 của Liên Bộ Công an – Ban TCCBCP (nay là Bộ Nội vụ) và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ngay sau
khi Đề án được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Cục thuế tỉnh
tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án.
2. Sở Kế hoạch
và đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh ban hµnh Quy chế phối hợp làm việc quy định
trình tự chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả, trách nhiệm của các công
chức của các cơ quan chuyên môn có liên quan trong việc thực hiện cơ chế “một cửa
liên thông”; trách nhiệm của công chức làm việc tại Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế
và đăng ký con dấu.
- Phối hợp với
Sở Tài chính lập dự toán kinh phí trang bị máy chủ, phần mềm quản lý, bổ sung
các trang thiết bị cần thiết khác và phụ cấp cho cán bộ, công chức mà công việc
liên quan trực tiếp tại Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu trình
UBND tỉnh quyết định.
3. Công
an tỉnh và Cục thuế tỉnh
- Phối hợp
xây dựng Quy chÕ phối hợp giữa ba cơ quan.
- Cử cán bộ
nghiệp vụ đến làm việc tại “Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu”.
- Rà soát, tập
hợp toàn bộ quy định thủ tục, mẫu hồ sơ liên quan đến thủ tục khắc dấu, đăng ký
mã số doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành để niêm yết công khai
tại “Bộ phận ĐKKD, đăng ký thuế và đăng ký con dấu”.
4. Sở Tài
chính
Bố trí đủ
kinh phí cho việc thực hiện Đề án, phụ cấp cho cán bộ của Bộ phận ĐKKD, đăng ký
thuế và đăng ký con dấu..
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp triển khai theo chương trình cải cách thủ tục hành chính của tỉnh.
Đề án này
thay thế Đề án thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" trong cấp Giấy
CN ĐKKD, con dấu, mã số thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành theo quyết định
số 985/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh Hải Dương.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an
tỉnh và Cục thuế tỉnh thống nhất trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
./.
CỤC
TRƯỞNG
CỤC THUẾ TỈNH
|
GIÁM
ĐỐC
CÔNG AN TỈNH
|
GIÁM
ĐỐC
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
|