ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
24 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA 5 NĂM (GIAI ĐOẠN 2011 - 2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30
tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014;
Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày
10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo
lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ngày 12
tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban
hành Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
5 năm (giai đoạn 2011 - 2015) theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện, hướng dẫn xây dựng kế hoạch chi tiết theo nội dung Kế hoạch này. Các Sở,
ban ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng chương
trình hành động cụ thể giai đoạn 2011 - 2015 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu
quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp chủ yếu của Kế hoạch.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố thành lập Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện chức năng và nhiệm vụ trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Phần
mở đầu
I.
VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) thành phố Cần Thơ có vị trí
quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, chiếm khoảng trên 90% tổng số
doanh nghiệp đăng ký thành lập của thành phố. Lực lượng doanh nghiệp này là
nơi quy tụ, sử dụng tài năng và các tiềm lực của thành phố; tỷ trọng đóng góp
chiếm khá lớn trong các chỉ tiêu cơ bản phát triển kinh tế của thành phố, góp
phần vào sự tăng trưởng và ổn định kinh tế xã hội, giải quyết công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội khác; đồng thời, là nguồn thu ổn định của
ngân sách thành phố.
Các
DNNVV thành phố Cần Thơ tự thân đã có những khó khăn, hạn chế mang tính đặc
trưng lâu dài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển như: quy mô doanh
nghiệp nhỏ, trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh
nghiệp còn yếu, thiếu chuyên viên kỹ thuật cao, thiếu vốn kinh doanh, thiếu tài
sản thế chấp nên khó tiếp cận nguồn tín dụng; lãi suất vay ngân hàng cao, dè dặt
khi vay nên thiếu vốn sản xuất, thiếu vốn đầu tư, không đủ sức tạo mặt bằng để
phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương
hiệu, rất khó liên kết để tạo thế mạnh chung.
Do đó,
nhằm tiếp tục khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng
các yêu cầu mới về hội nhập và phát triển và thực hiện tốt Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm
2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm giai
đoạn 2011 - 2015 là điều quan trọng tất yếu.
Thông qua
việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm giai đoạn 2011 -
2015, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khuyến khích và hỗ trợ
phát triển DNNVV sẽ được công khai, minh bạch, dễ tiên liệu hơn, giúp các DNNVV
phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh
doanh. Kế hoạch 5 năm là một công cụ đắc lực giúp Ủy ban nhân dân thành phố
theo dõi, đánh giá tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn. Việc thực hiện tốt
Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 sẽ là một trong những giải
pháp góp phần thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Cần Thơ trong giai đoạn này.
II. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT CẤU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Căn
cứ xây dựng Kế hoạch
- Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
DNNVV;
- Nghị
quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực
hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV;
- Quyết
định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020;
- Quyết
định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp
giai đoạn năm 2010 - 2014;
- Quyết
định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại Ngân hàng Thương
mại;
- Thông
tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính Hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 thành phố Cần Thơ;
- Quyết
định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư trên
địa bàn thành phố Cần Thơ.
2.
Kết cấu Kế hoạch
Kế hoạch
gồm ba chương nội dung như sau:
Chương
I: Thực trạng khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ
Khái quát
thực trạng và tình hình phát triển của DNNVV và những đóng góp của
lực lượng này vào sự phát triển của thành phố Cần Thơ.
Chương
II: Mục tiêu và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 -
2015 thành phố Cần Thơ
Khái quát
bối cảnh kinh tế - xã hội cả nước trong tình hình thế giới tác động
đến khu vực DNNVV. Song song đó, dự báo xu hướng phát triển và những
yêu cầu, thách thức đối với công tác phát triển DNNVV và xây dựng
mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015, đề ra những giải pháp,
kế hoạch nhằm thu hút đầu tư, phát triển hơn nữa lực lượng DNNVV tại
thành phố Cần Thơ.
Chương
III: Tổ chức thực hiện Kế hoạch
Xác định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố và các sở, ban
ngành, có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Chương I
THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
I. THỰC TRẠNG VỀ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Thành
phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội của vùng đồng bằng
sông Cửu Long, đây là nơi có nhiều tiềm năng rất lớn về công nghiệp, nông nghiệp,
thủy sản, thương mại dịch vụ. Cùng với sự chỉ đạo tích cực của Ủy ban nhân
dân thành phố trong việc cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh
doanh, thu hút đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế tạo
mọi điều kiện để doanh nghiệp địa phương phát triển bền vững. Do đó,
số lượng DNNVV của thành phố Cần Thơ ngày càng tăng cao và góp phần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, tăng thêm thu
nhập, thực hiện các chính sách xã hội của thành phố Cần Thơ.
Đồng
thời, Luật Doanh nghiệp đã tạo lập môi trường kinh doanh phù hợp và thông
thoáng nên đã khơi dậy và thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kinh doanh, tinh thần lập
nghiệp trong các tầng lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy hình thành một thế hệ
doanh nhân trẻ đầy tiềm năng, khuyến khích tính sáng tạo và tự chủ trong kinh
doanh, làm cho cộng đồng doanh nghiệp tự tin hơn trong đầu tư và kinh doanh,
tăng thêm sự tin tưởng của nhân dân vào đường lối và chính sách mới của Đảng và
Nhà nước.
1. Số
lượng, quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số lượng
doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động ngày càng nhiều, tăng đều qua
các năm cả về số lượng và qui mô vốn đăng ký. Lũy kế đến năm 2011, theo số liệu
đăng ký kinh doanh, có 11.023 đơn vị doanh nghiệp đăng ký (trong đó gồm 8.869
doanh nghiệp và 2.154 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp), vốn đăng ký là 29.096 tỷ
đồng, vốn bình quân 3,28 tỷ đồng; so với năm 2010, doanh nghiệp đăng ký tăng
12,6%, vốn đăng ký tăng 22,5%, vốn bình quân tăng 8,6%.
2.
Phân bố doanh nghiệp nhỏ và vừa theo địa bàn (số liệu chỉ tính từ năm 2004 theo số liệu đăng
ký kinh doanh):
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Loại hình doanh nghiệp
|
Tổng
|
DNTN
|
Công ty TNHH 02 TV
|
Công ty TNHH MTV
|
Công ty cổ phần
|
Số DN
|
Vốn đăng ký
(tỷ đồng)
|
Số DN
|
Vốn đăng ký
(tỷ đồng)
|
Số DN
|
Vốn đăng ký
(tỷ đồng)
|
Số DN
|
Vốn đăng ký
(tỷ đồng)
|
Số DN
|
Vốn đăng ký
(tỷ đồng)
|
1
|
Quận Ninh Kiều
|
1.075
|
657
|
1.575
|
4.103
|
876
|
2.456
|
555
|
8.986
|
4.081
|
16.202
|
2
|
Quận Bình Thủy
|
346
|
215
|
389
|
1.535
|
207
|
2.717
|
128
|
1.119
|
1.070
|
5.586
|
3
|
Quận Ô Môn
|
97
|
75
|
97
|
261
|
70
|
439
|
31
|
811
|
295
|
1.586
|
4
|
Quận Cái Răng
|
142
|
230
|
227
|
525
|
141
|
334
|
99
|
2.662
|
609
|
3.751
|
5
|
Quận Thốt Nốt
|
176
|
216
|
86
|
279
|
55
|
424
|
32
|
559
|
349
|
1.478
|
6
|
Huyện Cờ Đỏ
|
78
|
100
|
20
|
94
|
20
|
122
|
07
|
39
|
125
|
355
|
7
|
Huyện Phong Điền
|
43
|
35
|
26
|
48
|
15
|
24
|
03
|
07
|
87
|
114
|
8
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
51
|
47
|
18
|
48
|
18
|
101
|
11
|
115
|
98
|
311
|
9
|
Huyện Thới Lai
|
22
|
30
|
19
|
53
|
06
|
27
|
03
|
32
|
50
|
142
|
3. Lao
động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng số
lao động có đến 01 tháng 4 năm 2011 theo số liệu điều tra doanh nghiệp của
ngành thống kê khoảng 100.482 lao động.
4.
Đóng góp của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa vào GDP, xuất nhập khẩu
- Đóng
góp của khu vực doanh nghiệp vào GDP đạt khoảng 40,8% (theo số liệu điều
tra doanh nghiệp của ngành thống kê đến ngày 01 tháng 4 năm 2011);
- Tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện khoảng 1,26 tỷ USD, vượt 24,2% kế hoạch
năm và tăng 15,6% so với năm 2010 và tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thực hiện
khoảng 421,25 triệu USD, đạt 62,9% kế hoạch năm và giảm 10,9% so với năm 2010 (nguồn
Sở Công Thương).
Nhìn
chung, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều tác động
và ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế nước ta, việc thực hiện hiệu
quả các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ và
sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố
đã tập trung xử lý, giải quyết kịp thời các vướng mắc, giúp doanh nghiệp
nói chung và DNNVV nói riêng tại địa phương vượt qua khó khăn, ổn định
sản xuất kinh doanh và từng bước phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng
của một số yếu tố khách quan như nền sản xuất qui mô nhỏ, thị phần
nội địa thấp, thị trường xuất khẩu không ổn định, cơ sở hạ tầng
còn thiếu, chưa đồng bộ… nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của các DNNVV
tuy đạt mức cao nhưng chưa đúng mức tiềm năng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LẦN THỨ NHẤT 2006 - 2010
Một số
kết quả chủ yếu đạt được trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển
DNNVV 5 năm (2006 - 2010) ban hành kèm theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg:
1. Kết
quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp
- Thành phố đã đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện thống kê, rà soát thủ tục hành chính theo phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính, qua đó
đã rà soát, công bố lại có 1.677 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các sở, ngành và bộ thủ tục hành
chính chung áp dụng tại cấp quận và cấp phường; đến giai đoạn thực thi thủ tục hành chính còn lại 1.398 thủ tục hành chính, giảm 279 thủ tục hành chính so với kết quả công bố
giai đoạn rà soát; thành phố đã niêm yết, công bố công khai các bộ thủ tục hành chính trên trang web:
www.cchccantho.gov.vn và thường xuyên cập nhật các thủ tục hành chính đã hủy bỏ, sửa đổi, thay thế và
ban hành mới. Công tác rà soát thủ tục hành chính đã giúp rút ngắn thời gian giải
quyết, quy trình giải quyết, bãi bỏ nhiều thủ tục không phù hợp; qua đó, đã tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin nhanh chóng, dễ dàng và không tốn
chi phí; đồng thời, doanh nghiệp không phải đến cơ quan nhà nước để tìm hiểu
thông tin, thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian chờ đợi đã tạo cơ hội cho
doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Việc thực
hiện tiếp nhận và giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại các cơ quan hành chính; áp dụng ISO ở các ngành, các Ủy ban nhân dân quận,
huyện và một số Ủy ban nhân dân cấp xã đã tạo sự rõ ràng, minh bạch về thời
gian, quy trình giải quyết đã cải thiện tiến độ giải quyết công việc, văn bản
được giải quyết nhanh chóng, đúng thời gian; doanh nghiệp cũng không tốn thời
gian, công sức để tự liên hệ nhiều cơ quan so với trước đây; doanh nghiệp chỉ đến
hai lần để nộp hồ sơ và nhận kết quả.
- Một
trong những hiệu quả của công tác cải cách hành chính trong thời gian qua là đã
nâng cao chất lượng giải quyết công việc cho đội ngũ cán bộ, công chức. Trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức ngày càng được nâng lên, đáp ứng
yêu cầu của chức danh công chức, tăng hiệu quả và năng suất làm việc. Điều đó
giúp cho việc giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp ngày càng nhanh chóng và
đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức
ngày càng được cải thiện, có nhiều chuyển biến tích cực, từ đó góp phần nâng
cao niềm tin của doanh nghiệp vào cơ quan hành chính nhà nước.
- Công
tác tuyên truyền về các nội dung cải cách hành chính trong thời gian qua thường
xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Những buổi đối thoại được
truyền hình trực tiếp truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần
Thơ, các bài phóng sự, tin bài trên Báo Cần Thơ,… đã giúp cho doanh nghiệp tiếp
cận với các chủ trương, chính sách của thành phố, nắm bắt các thông tin, quy định
của pháp luật về các lĩnh vực mà mình quan tâm. Đồng thời, thông qua các cuộc đối
thoại này, lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, lãnh đạo các sở, ban, ngành
thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện đã lắng nghe được các khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp, kịp thời có các biện pháp chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ; có các
chính sách thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của thành phố.
- Thành
phố đã tích cực triển khai các đạo luật có liên quan mật thiết đến doanh nghiệp
như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thuế, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi
trường...; đồng thời, chú trọng ban hành các văn bản chỉ đạo giải quyết khó
khăn cho doanh nghiệp, ban hành các quy định liên quan đến sản xuất kinh doanh ở
một số lĩnh vực quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi, ổn định cho các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng trong những năm qua.
2. Kiện
toàn công tác đăng ký kinh doanh
a) Hệ
thống đăng ký kinh doanh quốc gia
Triển
khai thực hiện Nghị định số số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số 14/2010/TT-BKH
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp, thành phố đã triển
khai “Chương trình Cải cách đăng ký kinh doanh” tại phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ; đến nay, thành phố
đã thực hiện cấp đăng ký kinh doanh qua hệ thống mạng này đối với
các hồ sơ doanh nghiệp đăng ký thay đổi.
Nhìn
chung, hệ thống phần mềm này và hệ thống mạng này vẫn chưa thật
hoàn chỉnh; dữ liệu doanh nghiệp được đăng tải chưa đồng bộ giữa các
tỉnh thành gây khó khăn trong công tác chuyên môn và khó khăn cho cả
doanh nghiệp.
b) Việc
áp dụng thống nhất một mã số cho đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
- Cuối
năm 2008, thành phố Cần Thơ đã thực hiện việc thống nhất một mã số
cho doanh nghiệp (mã số đăng ký kinh doanh vừa là mã số thuế gọi
chung là “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”) theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm
2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Đến
quý II năm 2010, bắt đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp, gọi mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là mã số doanh
nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
Việc
thống nhất giữa mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế tạo nhiều
thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian
và chi phí so với trước đây. Đây là một cải cách hành chính đạt
hiệu quả cao và đạt được nhiều đồng thuận của doanh nghiệp.
c) Tình
hình thực hiện “Một cửa liên thông” về việc cấp Giấy chứng nhận Đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận Đăng ký mẫu dấu và con dấu
- Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2006 và Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009 về
việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông”; theo đó, cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc, giải quyết cấp Giấy chứng
nhận Đăng ký mẫu dấu và con dấu trong 05 ngày tiếp theo; sau 10 ngày làm việc
doanh nghiệp sẽ đến nhận nộp hồ sơ để nhận 02 kết quả (Giấy chứng nhận Đăng ký
doanh nghiệp và con dấu).
- Cộng đồng
doanh nghiệp đã tích cực ủng hộ và đồng tình đối với cơ chế này; qua khảo sát,
tỉ lệ doanh nghiệp đánh giá tốt, rất tốt đạt đến 97%, chưa tốt 3%, không có
đánh giá xấu.
Nhìn
chung, sau gần 05 năm thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” số lượng doanh nghiệp
phát triển nhanh, hồ sơ tăng nhiều, áp lực về thời gian và qui trình giải quyết
hồ sơ càng cao, nhưng từng cán bộ của bộ phận tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết
quả đều rất cố gắng, phấn đấu với mục tiêu giải quyết hồ sơ nhanh gọn và đúng
luật. Đây là kết quả điển hình của Chương trình cải cách hành chính của thành
phố Cần Thơ.
3. Về
đất đai, mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp và phát triển khu, cụm công nghiệp
- Phần lớn
các DNNVV chủ yếu sử dụng đất ở, đất mua để làm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh
doanh. Đối với các trường hợp này, nếu đất hợp pháp, phù hợp quy hoạch thì được
chuyển mục đích sử dụng để tiếp tục sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp được dùng
giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng, góp vốn thành lập
doanh nghiệp.
- Theo
quy hoạch, thành phố hiện có 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích quy
hoạch 2.164 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 1.590 ha, diện tích đã cho
thuê 545,5 ha, chiếm 34,3% diện tích đất công nghiệp.
+ Tiến độ
thực hiện các khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Trà Nóc I: đã lấp đầy 100%
diện tích đất công nghiệp; Khu công nghiệp Trà Nóc II: đã lấp đầy 97% diện tích
đất công nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú I: đã lấp đầy 12,56% diện tích đất
công nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú 2A: đã lấp đầy 15,51% diện tích đất công
nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú 2B: đã bồi hoàn và san lấp khoảng 20 ha. Đến
cuối năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung thêm 03 khu công nghiệp
là Khu công nghiệp Thốt Nốt (600 ha), Khu công nghiệp Ô Môn (600 ha), Khu công
nghiệp Bắc Ô Môn (400 ha); hiện tại các khu công nghiệp nêu trên đang hoàn chỉnh
quy hoạch chi tiết 1/2000; riêng Khu công nghiệp Thốt Nốt (trước đây là Trung
tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt) đang thực hiện phân kỳ I:
150,5 ha.
+ Đến năm
2011, các khu công nghiệp tập trung thu hút 198 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký
đầu tư 1.594 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 722,450 triệu USD, chiếm 45,32% vốn
đăng ký. Tham gia tạo việc làm mới khoảng 6.053 lao động (nguồn Ban quản lý các
khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ).
4.
Nguồn vốn ODA
Trong
giai đoạn 2006 - 2011, tại thành phố Cần Thơ có 18 dự án ODA đã và đang hoạt động
với tổng nguồn vốn là 136.471.719 USD, trong đó vốn ODA là 90.318.942 USD và vốn
đối ứng là 46.332.777 USD. Một số công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA và NGO
đã hoàn thành đưa vào sử dụng như: Trung tâm Truyền máu huyết học, Dự án Cải
thiện môi trường thành phố Cần Thơ, Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ,
hỗ trợ chương trình cải cách hành chánh thành phố, chiến lược phát triển đô thị
thành phố, dự án Nâng cấp đô thị (giai đoạn 1)…
5. Đào
tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp
Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ đã đề ra Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 28
tháng 10 năm 2009 về việc trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ năm 2010; qua đó, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ (CBA) đã
tổ chức 07 lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho các
DNNVVvới 184 học viên tham gia.
Nhìn
chung, Chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho các DNNVV thành phố
Cần Thơ trong năm 2010 đạt kết quả tốt, được sự hưởng ứng cao và mong
đợi của các doanh nghiệp; thành phố đang xem xét, tiếp tục thực hiện
chương trình này nhằm nâng cao kiến thức kinh doanh hữu ích giúp các DNNVV củng
cố và hoàn thiện kỹ năng quản trị doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh và
thách thức ngày càng lớn.
III. HẠN CHẾ, THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Các
hạn chế cơ bản của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thiếu vốn
đầu tư và kinh doanh: Việc tiếp cận với nguồn vốn từ các ngân hàng đối với các
DNNVV là còn nhiều hạn chế, nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập, do
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã hoạt động ổn định trong việc tìm kiếm
các nguồn vốn chính thức.
Đối với
các DNNVV, vốn và mặt bằng sản xuất là hai yếu tố quan trọng nhất để duy trì sự
tồn tại và phát triển. Ước tính 75% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ ngân
hàng. Nhưng các ngân hàng cũng không đáp ứng đủ nhu cầu bùng nổ về số lượng
doanh nghiệp như hiện nay.
- Năng lực
cạnh tranh: Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp
nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt là đối với các DNNVV. DNNVV
có năng suất, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, sản phẩm chưa
có sức cạnh tranh cao trên thị trường vì thiết bị, công nghệ đa phần còn lạc hậu,
trình độ năng lực của người lao động cũng như người quản lý còn yếu, đặc biệt là
thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Trình độ
học vấn, chuyên môn của người quản lý doanh nghiệp: Theo số liệu thống kê, số
lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều; một bộ phận lớn các chủ doanh nghiệp
và giám đốc DNNVV chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh cũng như quản lý
doanh nghiệp, còn hạn chế về kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị. Những
điều này ảnh hưởng rất lớn đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phần lớn
các DNNVV sản xuất nhỏ lẻ theo kiểu gia đình, phân tán trong khu dân cư; ý thức
bảo vệ môi trường chưa cao, chưa có hệ thống xử lý chất thải.
- Kết cấu
hạ tầng cơ sở yếu kém đã làm tăng chi phí vận tải và phân phối hàng hóa tại các
cầu cảng; ngoài ra, việc cung cấp điện không đảm bảo liên tục, cúp điện không
thông báo trước góp phần gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các DNNVV, các hộ kinh doanh.
- Mối
quan hệ với các hiệp hội nghề nghiệp của doanh nghiệp: Thông qua trở
thành thành viên của các Hiệp hội nghề nghiệp của thành phố DNNVV có thể xây dựng
mối quan hệ, hợp tác với các doanh nghiệp khác cùng phát triển; tiếp cận, nắm bắt
thông tin thị trường, khoa học kỹ thuật,... Đến nay, số lượng thành viên các hiệp
hội liên quan đến doanh nghiệp ngày càng phát triển, nhưng nhìn chung số lượng
còn rất ít.
2. Nhu
cầu hỗ trợ đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015
Từ những
hạn chế nêu trên và nhu cầu thực tế của các DNNVV, trong giai đoạn 2011
- 2015, thành phố Cần Thơ sẽ tiếp tục thực hiện các hỗ trợ sau:
- Tiếp tục
phát huy mô hình tổ chức “một cửa liên thông” trong công tác cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng theo chương trình
đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để thực hiện một bước tiến nữa
trong công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho doanh
nghiệp sớm tham gia thị trường;
- Tổ chức
thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường
đầu tư tại thành phố Cần Thơ (cải thiện và tăng cường khả năng cạnh tranh (chỉ
số PCI) của thành phố);
- Nâng
cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại -
Du lịch, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp và các Sở, ngành liên quan trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp; nâng cao chất lượng website xúc tiến, gắn kết hệ thống
thông tin với các Bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao, các hiệp hội
ngành nghề để tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm đối tác, tổng hợp thông tin
thiết thực và hấp dẫn để hỗ trợ thông tin cho nhà đầu tư;
- Hoàn
thành và đưa vào hoạt động Dự án Trung tâm Thông tin và Tư liệu đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2526/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10
năm 2008 và tiếp tục thực hiện đầu tư Dự án Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng công
nghệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số
2759/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008;
- Đẩy mạnh
việc quy hoạch đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn các quận, huyện
để tạo mặt bằng ưu tiên phục vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo quy
hoạch, gắn với xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Ban
hành Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ;
- Triển
khai Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn
2010 - 2014;
- Triển
khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
- Tiếp tục
triển khai Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
- Tiếp tục
triển khai Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;
- Triển
khai kịp thời các văn bản pháp quy khác có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển.
Chương II
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
I. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Bối
cảnh trong, ngoài nước tác động đến khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Tình
hình doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Các doanh
nghiệp ở Việt Nam đều là DNNVV. DNNVV ở Việt Nam là yếu tố cấu thành nên nền
kinh tế quốc dân và có một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế của đất nước. Kể từ khi có Luật Doanh nghiệp ra đời, tốc độ tăng trưởng
hàng năm của khu vực này là 20%. Trong những năm qua, DNNVV đã góp phần quan trọng
vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã
hội, giữ gìn và phát triển ngành nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu,
đóng góp vào ngân sách hằng năm khoảng 7% ngân sách Nhà nước; khai thác tiềm
năng, trí tuệ, nguồn lực trong nhân dân; hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế đều
có DNNVV.
- Trong
lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, DNNVV chiếm 17% tổng số doanh
nghiệp; tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực phẩm, chế biến…
Hằng năm,
DNNVV tạo ra 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp. Nhìn chung, quy mô doanh
nghiệp nhỏ: Khoảng 90% số doanh nghiệp có số công nhân dưới 100 người, bình
quân mỗi doanh nghiệp chỉ xấp xỉ 45 công nhân; trang thiết bị, máy móc còn lạc
hậu so với thế giới từ 10 năm đến 20 năm.
- Đa số các
DNNVV ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ (chiếm
55%) do đây là ngành có vòng quay vốn nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn đầu
tư lớn, sử dụng ít lao động. Các DNNVV ngoài quốc doanh chiếm đến 78% tổng mức
bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu
tập trung ở các thành phố lớn. Do các doanh nghiệp đầu tư nhiều vào lĩnh
vực này nên dẫn đến việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
- Trên địa
bàn nông thôn, DNNVV chiếm 14%, với số lượng khoảng 40.500 doanh nghiệp, tập
trung hầu hết ở 1.631 làng nghề; trong đó, hộ kinh doanh cá thể chiếm 14,16%, hợp
tác xã chiếm 5,76% và doanh nghiệp tư nhân chiếm 80%. Nếu phân theo lĩnh vực
hoạt động có khoảng 18,62% doanh nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, 32,5%
doanh nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, 49,78% doanh nghiệp dịch
vụ. Hiện có 100% sản lượng của một số sản phẩm truyền thống như cói, đan lát,
thủ công mỹ nghệ,… do các DNNVV ở nông thôn sản xuất. Vốn bình quân một doanh
nghiệp rất thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có. DNNVV ở nông thôn tạo ra 49%
việc làm phi nông nghiệp, thu hút khoảng 25 - 26% lực lượng lao động cả nước.
Nhìn
chung lao động trong các DNNVV ở nông thôn chủ yếu là dựa vào lao động bản thân
và gia đình là chính (lao động làm thuê chưa cao, bình quân một DNNVV ở nông
thôn sử dụng khoảng 30 lao động; trình độ, tay nghề của người lao động cũng rất
thấp: trung học phổ thông 35%, nghệ nhân 0,06%, trung cấp trở lên 9,8%; tình trạng
nợ đọng, chiếm dụng vốn còn khá phổ biến; phương thức sản xuất còn rất lạc hậu,
tình trạng ngưng trệ sản xuất, thua lỗ, phá sản khá phổ biến.
b) Sự
tác động trong và ngoài nước đến doanh nghiệp nhỏ và vừa
Kế hoạch
phát triển DNNVV 5 năm 2011 - 2015 được thực hiện trong bối cảnh kinh tế thế giới
biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường.
Sau cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào giai
đoạn phát triển mới với nhiều cơ hội và thách thức mới. Quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và điều chỉnh các thể chế điều tiết kinh tế - tài chính toàn cầu sẽ
diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học công nghệ, sử dụng tiết
kiệm năng lượng, tài nguyên, phát huy lợi thế cạnh tranh “động” và sự trỗi dậy
của chủ nghĩa bảo hộ. Sự phục hồi kinh tế đi đôi với tình trạng thâm hụt ngân
sách nghiêm trọng diễn ra ở hầu hết các quốc gia do thực hiện các gói kích
thích kinh tế khổng lồ, nếu không có biện pháp kiểm soát đủ mạnh sẽ dẫn tới khả
năng lạm phát cao trên toàn cầu. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, theo
đó yếu tố con người và tri thức đang trở thành lợi thế chủ yếu của
mỗi quốc gia. Việc tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với các nền kinh tế.
Kinh tế
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên nhiều mặt sau
hơn 25 năm đổi mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, tăng bình
quân 7,2%/năm trong suốt giai đoạn 2001 - 2010. Tuy nhiên, đánh giá khách
quan thực chất hoạt động của nền kinh tế cho thấy tăng trưởng thời
gian qua chủ yếu dựa vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, năng
suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn nền
kinh tế thấp hơn nhiều so với mặt bằng khu vực. Các vấn đề về năng
cao chất lượng tăng trưởng, tăng xuất khẩu, xóa đói, giảm nghèo và
tạo việc làm… vẫn là những yếu tố hàng đầu cần xem xét trong quá
trình xây dựng các giải pháp phát triển DNNVV giai đoạn 5 năm tới.
2. Dự
báo xu hướng phát triển, yêu cầu mới từ nền kinh tế và các thách thức đối với
công tác phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới:
- DNNVV vẫn
tiếp tục đà phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và hiệu quả, đảm nhận vị
trí, vai trò quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân;
- Xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi sự liên kết của các DNNVV
càng cao, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa các DNNVV
trong nước với nhau tạo thành chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh, hình thành
công nghiệp phụ trợ,...;
- Yêu
cầu tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế, phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
song đồng thời đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của nền
kinh tế.
Trong
thời gian tới, thành phố Cần Thơ sẽ đẩy mạnh hơn nữa chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm,
dịch vụ, cải cách thủ tục hành chính, giải quyết những tồn tại về đất đai, xử
lý môi trường, tiếp cận dịch vụ tài chính, thuế, hải quan… nhằm tạo thông
thoáng trong môi trường kinh doanh, đem đến điều kiện thuận lợi nhất cho các
DNNVV nói riêng và doanh nghiệp nói chung đầu tư vào thành phố.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1.
Quan điểm, định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015
Để cải
thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, thành phố Cần Thơ sẽ đề ra các giải pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch duy trì và nâng cao chỉ số PCI
hằng năm; tạo thuận lợi cho DNNVV phát triển bình đẳng và cạnh tranh
lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, giải
quyết việc làm cho người lao động; hỗ trợ DNNVV theo hướng nâng cao
chất lượng, phát triển số lượng, đạt hiệu quả kinh tế; ưu tiên phát
triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao, gắn với các chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; khuyến khích phát triển
kinh tế công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; ưu tiên chương
trình trợ giúp cho các DNNVV do phụ nữ làm chủ doanh nghiệp, sử dụng ít
nhất 50 lao động nữ và người tàn tật làm chủ doanh nghiệp, sử dụng ít nhất
10 lao động người tàn tật.
Ngoài
ra, thành phố sẽ thường xuyên thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, các
chính sách thu hút đầu tư nhằm phục vụ doanh nghiệp một cách tốt nhất; cải thiện
hơn nữa hình ảnh về môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, một chính
quyền chuyên nghiệp thân thiện với doanh nghiệp và nhà đầu tư tại thành phố Cần
Thơ.
2. Mục
tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015
a) Mục
tiêu tổng quát
Đẩy nhanh
tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo
môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng và minh bạch để các DNNVV
đóng góp ngày càng cao vào phát triển bền vững kinh tế và nâng cao năng lực cạnh
tranh trong và ngoài nước.
b) Mục
tiêu cụ thể
Trong 5
năm 2011 - 2015, thành phố Cần Thơ phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Dự
tính sẽ có thêm khoảng 8.000 DNNVV thành lập mới;
- Dự
tính đầu tư của khu vực DNNVV chiếm 35% - 43% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
- Dự
tính đóng góp từ 56% - 62% GDP toàn thành phố;
- Dự
tính đóng góp từ 20% - 30% tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố;
- Khu vực
DNNVV sẽ tạo thêm khoảng 250.000 việc làm mới cho người lao động.
III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
1.
Nhóm giải pháp về chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Thực
hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV và Nghị quyết 22/NQ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, thành phố Cần thơ sẽ thực hiện các giải
pháp nhằm thu hút đầu tư và hỗ trợ DNNVV phát triển bền vững, cụ thể
như sau:
a) Trợ giúp tài chính
- Thực hiện
bảo lãnh tín dụng theo quy định. Thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo,
Nhà nước hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện dự án đầu tư,
phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng khi thẩm định hồ
sơ cho vay.
- Nhà nước
tài trợ các chương trình giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng
hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện
với môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản
trị doanh nghiệp.
b) Mặt bằng sản xuất
- Trên cơ sở
công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch phát triển kinh tế ngành của
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích để thực hiện đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề cho các DNNVV có nhu cầu thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc
di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm,
không phù hợp quy hoạch ra khỏi nội
thành, nội thị.
- Đối với trường hợp DNNVV sử dụng đất ở, đất
mua để làm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh doanh: Nếu đất hợp pháp, phù hợp quy
hoạch thì được chuyển mục đích sử dụng để sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp được
dùng giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng, góp vốn thành lập
doanh nghiệp.
- Nhà nước
thực hiện cho DNNVV thuê đất, thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp và thực hiện
miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ
thuật
- Thành phố
khuyến khích các DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị kỹ thuật theo
chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Nâng cao
năng lực công nghệ của các DNNVV thông qua chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát
triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến
độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Giới thiệu,
cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các DNNVV, hỗ trợ đánh giá, lựa
chọn công nghệ.
- Tạo điều
kiện cho DNNVV được tiếp xúc và sử dụng có hiệu quả từ nguồn Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
thành phố trong đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ.
- Thành
phố xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực
hiện đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm
và dịch vụ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các
tiêu chuẩn quốc tế khác.
d) Xúc tiến mở rộng thị trường
- Hàng năm, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, đầu
tư với mục đích trợ giúp các DNNVV mở rộng, tìm kiếm thị trường, cơ hội đầu tư
trong và ngoài nước.
- DNNVV tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư được hỗ trợ một phần kinh phí.
đ) Về thông tin và tư vấn
- Thông qua cổng
thông tin điện tử của thành phố cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều
chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát
triển DNNVV và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thành phố huy động nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng và nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp nhằm
cung cấp và kết nối thông tin về trợ giúp phát triển DNNVV.
- Thành phố khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ
tư vấn cho các DNNVV theo quy định.
e) Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực
Thành phố xây
dựng Kế hoạch trợ giúp đào tạo ngắn
hạn nguồn nhân lực cho các DNNVV trong giai đoạn 2011 - 2015, chủ yếu tập trung vào khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
g) Hỗ trợ thành lập Vườn ươm doanh
nghiệp
- Thành lập Vườn
ươm doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ có thời hạn doanh nghiệp trong giai đoạn
khởi sự theo quy trình và có hệ thống thông qua việc cung cấp cho các doanh
nghiệp được ươm tạo không gian, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh các nguồn lực cần
thiết nhằm giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa, thương mại hóa các ý tưởng kinh
doanh và công nghệ.
- Thực hiện các chính sách ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia
các “Cơ sở ươm tạo công nghệ” và “Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ” theo
quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
h) Hỗ
trợ khác
Ủy ban
nhân dân thành phố hằng năm có kế hoạch cụ thể về việc dành một tỷ
lệ nhất định để cho các DNNVV thực hiện các hợp đồng hoặc đơn đặt
hàng để cung cấp một số hàng hóa, dịch vụ công phù hợp quy mô với
các DNNVV.
2.
Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Kế hoạch trợ giúp đào tạo ngắn hạn nguồn nhân lực cho các DNNVV trong giai đoạn 2011 - 2015
Căn cứ
vào thực trạng nguồn nhân lực của các DNNVV tại địa phương, thành
phố Cần Thơ dự kiến sẽ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đội
ngũ DNNVV giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
- Mục đích:
Trợ giúp DNNVV
thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn các kỹ năng cần thiết như điều hành hiệu quả
và chuyên nghiệp các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực, kỹ
năng xây dựng các dự án hiệu quả, có khả năng sinh lời nhằm tăng khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại,.... qua đó, tạo điều kiện thuận
lợi nhất để lực lượng doanh nghiệp này phát triển ngày càng nhiều về số lượng,
mạnh về chất lượng, tăng cường khả năng cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập, thực hiện
các chính sách xã hội.
- Đối
tượng hỗ trợ: các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Kế hoạch đào tạo:
+ Lớp Khởi
sự doanh nghiệp:
· Tổng số
khóa đào tạo hỗ trợ: khoảng 40 khóa.
· Tổng số
học viên được hỗ trợ (30 học viên/khóa/05 ngày): 1.200 lượt học viên.
· Tổng
kinh phí 40 khóa học: ước tính khoảng 1.500 triệu đồng.
+ Lớp Quản
trị doanh nghiệp:
· Tổng số
khóa đào tạo hỗ trợ: khoảng 100 khóa.
· Tổng số
học viên được hỗ trợ (30 học viên/khóa/07 ngày): 3.000 lượt học viên.
· Tổng
kinh phí 100 khóa học: ước tính khoảng 4.000 triệu đồng.
- Kế hoạch
khảo sát: tổng số kinh phí khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp là 100
triệu đồng (20 triệu đồng/năm).
- Tổng
kinh phí đào tạo là: 5.600 triệu đồng.
Nguồn
kinh phí tổ chức mở các lớp học dự kiến từ: nguồn ngân sách Nhà
nước, nguồn thu từ học viên và nguồn tài trợ khác.
- Đơn vị
đầu mối:
Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối chủ trì và phối hợp với các
sở, ngành tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015;
đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn các đơn vị
có đủ điều kiện để tổ chức tốt các lớp đào tạo. Trong quá trình
thực hiện, Sở kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp Sở Tài chính đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố cụ thể kế hoạch và kinh phí thực tế theo chế
độ quy định của pháp luật hiện hành.
b) Dự
án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2020”
- Mục
tiêu:
+ Hình
thành phong trào năng suất chất lượng trong toàn thành phố; phát huy
tối đa mọi nguồn lực, tạo được sự bứt phá về năng suất chất lượng
gia tăng nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
+ Hỗ
trợ xây dựng các mô hình doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng; các công cụ
cải tiến năng suất chất lượng; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
hướng dẫn tra cứu thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, thông tin về chủ
sở hữu công nghiệp ứng dụng vào thực tế sản xuất. Nhân rộng các mô
hình điển hình tiến đến hình thành phong trào năng suất chất lượng;
+ Đào
tạo cán bộ, công chức viên chức của các Sở, ngành, doanh nghiệp về
lĩnh vực năng suất và chất lượng làm các hạt nhân nòng cốt để xây
dựng, ổn định và phát triển phong trào. Nghiên cứu chỉ số về yếu
tố năng suất tổng hợp (TFP - Total factor productivity) để đánh giá mức
độ đóng góp của năng suất chất lượng trong tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
- Đối
tượng hỗ trợ:
+ Các
DNNVV sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của thành phố Cần Thơ;
các doanh nghiệp khác đăng ký và được xét chọn tham gia dự án;
+ Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Kế
hoạch kinh phí hàng năm:
+ Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
dự án hàng năm: Kinh phí ước tính khoảng 1.300 triệu đồng.
+ Kinh
phí hoạt động của ban quản lý đề án hàng năm:
· Tổ
chức 04 cuộc hội nghị, hội thảo: Kinh phí ước tính khoảng 37,880 triệu
đồng;
· Tổ
chức 04 lớp tập huấn, đào tạo: Kinh phí ước tính khoảng 55,600 triệu
đồng;
· Các
chi phí khác: Kinh phí ước tính khoảng 90,920 triệu đồng.
Tổng
kinh phí ước tính trong một năm khoảng 1.485 triệu đồng.
Khi thực
hiện dự án, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ lập dự trù kinh phí thực
tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.
- Đơn vị
đầu mối: Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý dự án.
c) Đề
án hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực về phần mềm, nội dung số và điện
tử cho thành phố Cần Thơ
- Mục
tiêu:
Hỗ trợ
đào tạo nhân lực lao động hiện có của các doanh nghiệp như đào tạo
về lập trình phần mềm, sử dụng phần mềm, đào tạo về mã nguồn mở,
đào tạo về nội dung số và điện tử viễn thông; tạo ra nguồn nhân
lực, lao động có tay nghề cao theo các lĩnh vực được đào tạo của đề
án trong các trường đại học cao đẳng và các doanh nghiệp công nghệ
thông tin của thành phố phát triển.
- Đối
tượng hỗ trợ: các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử trên địa
bàn.
- Kinh
phí đào tạo: ước tính khoảng 2.000 triệu đồng.
Nguồn
kinh phí tổ chức mở các lớp học dự kiến từ: nguồn ngân sách Nhà
nước khoảng 1.500 triệu đồng, nguồn các doanh nghiệp đóng góp khoảng
500 triệu đồng.
Khi thực
hiện dự án, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ lập dự trù kinh phí
thực tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.
- Đơn vị
đầu mối: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
viện, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn triển khai thực hiện
trong giai đoạn 2012 - 2015.
d) Đề
án phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin trọng
điểm
- Mục
tiêu:
Hỗ trợ
định hướng phát triển có trọng điểm các sản phẩm về công nghệ thông
tin; tạo ra những sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin - điện tử viễn
thông, nội dung số có chất lượng, sức cạnh tranh cao, có định hướng,
mang đặc trưng riêng của thành phố Cần Thơ.
- Đối
tượng hỗ trợ:
Các
doanh nghiệp kinh doanh sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin, các
trung tâm công nghệ phần mềm.
- Kinh
phí đào tạo: ước tính khoảng 1.000 triệu đồng.
Nguồn
kinh phí tổ chức mở các lớp học dự kiến từ: Nguồn ngân sách nhà
nước khoảng 800 triệu đồng, nguồn các doanh nghiệp đóng góp khoảng
200 triệu đồng.
Khi thực
hiện dự án, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ lập dự trù kinh phí
thực tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.
- Đơn vị
đầu mối: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện giai đoạn 2012 - 2015.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
I. TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố chủ trì phối hợp với các sở, ngành tổ chức triển khai
kế hoạch trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011
- 2015; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện và những khó
khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức sơ kết
hàng năm kết quả thực hiện; thực hiện
kết nối thông tin trong hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
1. Thành lập Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Giao Giám đốc
Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố thành lập Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trực
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện chức năng và nhiệm vụ trợ giúp phát
triển DNNVV ở địa phương.
2. Bố trí
kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp và thành lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Giao Sở Tài
chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, dự trù kinh phí trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định để thực hiện kế hoạch trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa 2011 - 2015 và kịp thời trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều
chỉnh kinh phí khi có quy định mới;
- Giao Sở Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố hướng dẫn thành
lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
tại các doanh nghiệp theo Thông tư 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Thành lập Quỹ
bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Bộ
Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
3. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính
- Sở Nội vụ chủ
trì thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ
tục hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục tạo điều kiện thuận nhất cho DNNVV
phát triển, cụ thể:
+ Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính
trên lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, lĩnh vực cấp chứng chỉ
hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép hoạt động, trong
đánh giá tác động môi trường,… để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ
tục hành chính không còn phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DNNVV trong
đăng ký kinh doanh, trong tổ chức hoạt động;
+ Tiến hành kiểm
tra việc niêm yết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến doanh
nghiệp trong các lĩnh vực nêu trên đã được Ủy ban nhân dân thành phố công bố;
+ Phối hợp với
các ngành có liên quan tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Cập nhật thông
tin lên trang web cải cách hành chính thành phố, biên soạn tài liệu (thủ tục
hành chính và các văn bản có liên quan đến hoạt động kinh doanh…) tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tiếp cận được thông tin tài liệu và các văn
bản liên quan đến hoạt động kinh doanh;
+ Phối hợp với
các ngành có liên quan tổ chức Chương trình Gặp gỡ và Đối thoại trực tiếp trên
Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố liên quan đến thủ tục hành chính trong
các lĩnh vực nêu trên.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế thành phố và Công an thành phố tiếp tục thực hiện việc đăng
ký doanh nghiệp qua hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia, khắc dấu theo cơ chế
“một cửa liên thông”, đảm bảo đồng bộ, đúng luật, đúng hạn, công khai, chuyên
nghiệp và thân thiện.
- Các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình công khai minh bạch các thủ tục hành chính
cho các doanh nghiệp và người dân; nghiên cứu để đơn giản hóa thủ tục hành
chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc triển khai đầu
tư.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch thành phố:
+ Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố,
các hội, ngành nghề thành phố và các đơn vị có liên quan định kỳ tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc chung của các doanh nghiệp, định kỳ phối hợp tổ chức đối
thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó giải quyết, hướng
dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh;
+ Xúc tiến mở rộng thị trường: Thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước theo kế hoạch của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm.
4. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường
bảo vệ môi trường, hỗ trợ vốn đầu tư
- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ
nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định dành quỹ đất trong các
khu công nghiệp cho các DNNVV có nhu cầu thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
hoặc di dời ra khỏi nội thành, nội thị để bảo đảm cảnh quan môi trường và phù hợp
quy hoạch, đảm bảo giá thuê đất phù hợp với khả năng của DNNVV;
- Sở Công Thương hoàn thành quy hoạch tổng thể công nghiệp,
điều chỉnh quy hoạch thương mại, quy hoạch phát triển cụm công nghiệp quận, huyện,
quy hoạch điện, quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ xăng dầu; hoàn thành đề án
phát triển công nghiệp ưu tiên và công nghiệp mũi nhọn trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong năm 2012 để thực hiện; đồng thời, xây dựng chương trình hỗ trợ
di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư gây ô nhiễm
môi trường vào các khu cụm Công nghiệp; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Kế hoạch hành động Áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
trên địa bàn thành phố;
- Quỹ Đầu tư phát triển thành phố xem xét cho DNNVV vay đối
với các dự án giao thông, cấp nước, nhà ở đô thị, khu dân cư, di chuyển sắp xếp
lại các cơ sở sản xuất, xử lý rác thải của các đô thị, y tế, giáo dục, và các dự
án quan trọng do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá tình hình hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư hệ thống xử lý môi trường từ quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, đánh giá thực trạng tình hình gây ô nhiễm môi trường của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; từ đó đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xử lý ô nhiễm môi trường, di dời các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra ngoài khu đô thị, khu dân cư, (nhất là đối với
các DNNVV), trong đó có chính sách trợ giúp DNNVV; nhiệm vụ trọng tâm là rà
soát thực trạng đất đai, đề xuất ý kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
tạo quỹ đất sạch để các nhà đầu tư triển khai ngay dự án, đề xuất giải quyết việc
doanh nghiệp gặp khó khăn khi phát triển đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa
bàn đã có quy hoạch 1/2000.
5. Thực hiện các chương trình hỗ trợ, ứng dụng công nghệ và
kỹ thuật tiên tiến
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Hoàn thiện dự án Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thành phố Cần Thơ - Can Tho Foundation for Science and Technology Development
(CASTD Funds) đưa vào hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, thúc đẩy DNNVV phát
triển khoa học và công nghệ thông qua việc tài trợ, cho vay để thực hiện.
- Phối hợp tổ chức chợ công nghệ và thiết bị, giới thiệu
các công nghệ và thiết bị thường xuyên trên website của Sở.
- Hoàn thiện và phát huy vai trò của Trung tâm Thông tin và
Tư liệu đã được Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định phê duyệt số
2526/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2008 và Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công
nghệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định phê duyệt số 2759/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2008, nhằm phát triển dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ,
kỹ thuật để hỗ trợ các DNNVV về phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, ứng dụng
khoa học và công nghệ; đổi mới, chuyển giao công nghệ, thông tin khoa học và
công nghệ… phục vụ doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.
- Tổ chức các lớp tập huấn về chất lượng, sở hữu công nghiệp,
tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí trong sản xuất; lập cơ sở dữ liệu về thiết bị
công nghệ để phục vụ doanh nghiệp.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch tổ chức thí điểm
các DNNVV áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các
tiêu chuẩn quốc tế khác theo nguyên tắc hỗ trợ một phần kinh phí tư vấn xây dựng
hệ thống cho các DNNVV sản xuất hàng xuất khẩu; DNNVV nông nghiệp, nông thôn và
DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thí điểm ít nhất 01 Vườn ươm doanh nghiệp
mới khởi sự trong năm 2012.
- Đồng thời xây dựng cụ thể “Chương trình đổi mới công nghệ
giúp phát triển DNNVV” với các mục tiêu hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực công nghệ;
+ Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ định giá, thẩm định công
nghệ;
+ Kỹ năng nghiệp vụ, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm;
+ Hỗ trợ tài chính khuyến khích doanh nghiệp chủ động đổi mới
công nghệ. Có thể hỗ trợ toàn bộ về đổi mới thiết bị, nhân lực, quản lý, thông
tin… cho khoảng 02 - 03 doanh nghiệp/năm và hỗ trợ từng phần cho khoảng 50
doanh nghiệp/năm
6. Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ
liệu đánh giá về hiện trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành
phố, các sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng hệ thống
thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp, thống kê doanh nghiệp đang hoạt động
và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để đảm bảo có nguồn dữ liệu chính
xác về doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Cục Thống kê thành phố tiến hành phân loại DNNVV theo quy
mô và ngành nghề hoạt động chính theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ trong năm 2011 và tiến hành công bố thông tin khác; chủ
trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
- Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch nghiên cứu,
sưu tầm các thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, các quy định về xuất nhập
khẩu của các nước... để cung cấp cho các doanh nghiệp thông qua việc thành lập
các trang Web, Cổng thông tin thị trường (MIS) nhất là các thông tin về thị trường
xuất khẩu; phối hợp thực hiện hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các doanh
nghiệp các quy định của WTO liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa, các vấn
đề liên quan đến việc thực thi hiệp định rào cản kỹ thuật trong thương mại
(TBT); phối hợp phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp nội dung các chương
trình hợp tác kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chương trình hợp tác đầu tư
này.
- Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm nghiên cứu,
xây dựng chương trình, thiết lập cơ sở hạ tầng để hoàn chỉnh hệ thống thông tin
giúp các DNNVV trên địa bàn thành phố có thể sử dụng hệ thống thông tin hoặc
thương mại điện tử.
7. Hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động
-
Thương binh và Xã hội nghiên cứu chương trình và phương thức đào tạo tại các
trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề theo hướng gắn với yêu cầu của
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; cung cấp cho người học các kiến thức
chuyên môn, kỹ năng hành nghề sát với nhu cầu sử dụng lao động; liên kết giữa
các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với các doanh nghiệp để
nâng cao khả năng thực hành của các học viên sau khi tốt nghiệp.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp:
+ Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động
của các DNNVV, thông qua Trung tâm Giới thiệu việc làm với các hình thức: trực
tiếp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm, trên website theo địa chỉ
www.vieclamcantho.vn;
+ Thu thập, xử
lý phân tích dự báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo các
cấp trình độ, các ngành nghề, lĩnh vực; gắn kết liên thông nhu cầu sử dụng lao
động của các doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo của các trường; kết nối cung cầu lao
động thông qua tổ chức hội chợ lao động, các hệ thống giao dịch việc làm để tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất,
kinh doanh;
+ Hỗ trợ đào tạo
một số nghề cho lao động để làm việc tại các doanh nghiệp theo Đề án dạy nghề
cho lao động ngoại thành, lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất,...
8. Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình thành phố
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, cộng
đồng dân cư đối với các DNNVV.
9. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
các nguồn tài chính.
- Đề nghị Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ chỉ đạo và giám sát các tổ
chức tín dụng trên địa bàn thực hiện thật đơn giản thủ tục vay vốn trên cơ sở đảm
bảo nguyên tắc và điều kiện vay vốn theo quy định.
- Đề nghị Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Cần Thơ - Hậu Giang thực hiện bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng
thương mại cho các DNNVV thuộc đối tượng được bảo đảm vay vốn tại các ngân hàng
thương mại theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn
tại ngân hàng thương mại./.