UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
457/2004/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 23 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP LÀO CAI" (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về Khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2001/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2001 của HĐND tỉnh Lào Cai tại Kỳ họp thứ 4
- Khóa XII về việc thành lập nguồn vốn khuyến khích phát triển Tiểu, Thủ công
nghiệp và đối tượng hưởng chính sách ưu đãi đầu tư từ nguồn vốn khuyến khích
phát triển Tiểu, Thủ công nghiệp Lào Cai;
Căn cứ ý kiến thỏa thuận của
Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai tại công văn số 95/CV-HĐND ngày 04 tháng 8 năm
2004 về việc sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển Tiểu, Thủ công
nghiệp tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của giám đốc Sở
Công nghiệp Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về
Khuyến khích phát triển Tiểu, Thủ công nghiệp Lào Cai" (Sửa đổi, bổ sung).
Điều 2.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
Ban, Ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký. Quyết định này thay thế Quyết định 381/2001/QĐ-UB ngày 05 tháng 11 năm 2001
của UBND tỉnh Lào Cai.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cường
|
QUY ĐỊNH
VẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TIỂU, THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/2004/QĐ-UB ngày 23/8/2004 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Uỷ ban
Nhân dãn tỉnh Lào Cai khuyến khích và tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh
doanh thuận lợi, có các chế độ ưu đãi đầu tư của tỉnh trên cơ sở các chế độ,
chính sách hiện hành của Nhà nước áp dụng vào điều kiện cụ thể ở Lào Cai. bảo đảm
quyền lợi hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản
xuất Tiểu, Thủ công nghiệp (TTCN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo pháp luật Việt
Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng quy định về "Khuyến khích phát triển TTCN Lào Cai".
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư sản xuất công nghiệp, TTCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập, hoạt động theo luật Doanh nghiệp;
c) Hợp tác xã thành lập và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã;
d) Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị
định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 (Trước đây) và Nghị định số 109/2004/NĐ-CP
ngày 02/4/2004 (Hiện hành) của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Các đối tượng quy định tại khoản
a, b, c, d trên phải có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai và chỉ được áp dụng
trong các trường hợp: Đầu tư thành lập mới cơ sở sản xuất; Đầu tư mở rộng ngành
nghề, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ; đăng ký, công bố chất lượng
sản phẩm, bảo vệ thương hiệu, sở hữu trí tuệ vào các tĩnh vực, ngành nghề sản
xuất TTCN được qui định chi tiết tại Phụ lục kèm theo.
2. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến khích phát triển
TTCN tại Lào Cai
Điều 3. Kinh
phí hỗ trợ phát triển TTCN.
1. Nguồn vốn khuyến khích phát
triển TTCN được hình thành như sau:
a. Hàng năm UBND tỉnh trình Hội
đồng Nhân dân tỉnh trích từ nguồn ngân sách của địa phương một khoản kinh phí để
tạo nguồn hỗ trợ cho đầu tư phát triển TTCN. Mức trích do UBND tỉnh xác định, tỷ
lệ trích tối đa bằng 1,5% tổng thu ngân sách trên địa bàn năm đó.
b. Huy động sự ủng hộ của các
doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước.
2. Nguồn vốn khuyến khích phát
triển TTCN được sử dụng như sau:
a) Hỗ trợ về vốn cho các cơ sở sản
xuất theo quy định tại Điều 4 của quy định này.
b) Cho vay với lãi suất ưu đãi
theo qui định tại Điều 5 của quy định này.
c) Hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
khích phát triển TTCN theo quy định tại Điều 6 của quy định này.
d) Chi phí cho công tác quản lý
nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt.
3. Quản lý nguồn vốn khuyến
khích phát triển TTCN.
Hàng năm, Sở Công nghiệp lập kế
hoạch và dự toán kinh phí khuyến khích phát triển TTCN gửi Sở Tài chính thẩm định
và trình UBND tỉnh phê duyệt. Căn cứ vào kế hoạch được duyệt Sở Tài chính cấp
phát vốn theo tiến độ
Kinh phí hỗ trợ phát triển TTCN
do ngân sách cấp nếu chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được để lại sử dụng
trong năm tiếp theo.
Chương II
HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẨU TƯ
PHÁT TRIỂN TTCN TỈNH LÀO CAI
Điều 4. Hỗ
trợ vốn
Các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất TTCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
theo qui định này được hưởng các hỗ trợ sau:
1. Được hỗ trợ một phần lãi suất
vốn vay (Hỗ trợ sau đầu tư) của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam. Mức hỗ trợ bằng 50% Lãi suất vay của tổ chức tín dụng tại thời điểm vay vốn.
Dự án đã được hồ trợ lãi suất
sau đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Dự án được vay
vốn ưu đãi theo quy định tại Điều 5 quy định về khuyến khích phát triển TTCN hoặc
đã được vay vốn của Ngân hàng Chính sách thì không được hỗ trợ lãi suất theo
quy định này.
2. Được hỗ trợ đào tạo học nghề,
bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, thuê chuyên gia để sản xuất các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống
của địa phương theo kế hoạch hàng năm. Mức hỗ trợ tối đa đến 50% chi phí đào tạo
của dự án được duyệt đối với dự án có mức chi phí đào tạo dưới 50 triệu đồng; Mức
hỗ trợ tối đa đến 40% chi phí đào tạo của dự án được duyệt đối với dự án có mức
chi phí đào tạo từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; Mức hỗ trợ tối đa đến 30%
chi phí đào tạo của dự án được duyệt đối với dự án có mức chi phí đào tạo trên
100 triệu đồng.
3. Được hỗ trợ học tập, nghiên cứu
khoa học, khảo sát tìm kiếm thị trường cho các cơ sở sản xuất tiểu, thủ công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa đến 50% chi phí của dự án được duyệt đối với dự án có
mức chi phí dưới 50 triệu đồng; Mức hỗ trợ tối đa đến 40% chi phí của dự án được
duyệt đối với dự án có mức chi phí từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; Mức hỗ
trợ tối đa đến 30% chi phí của dự án dược duyệt đối với dự án có mức chi phí
trên 100 triệu đồng.
4. Được hỗ trợ toàn bộ kinh phí
xây dựng dự án đầu tư sản xuất TTCN nếu dự án được thực thi theo quyết định phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ đăng ký, công bố chất
lượng sản phẩm, bảo vệ thương hiệu, sở hữu trí tuệ. Mức hỗ trợ tối đa đến 100%
kinh phí phải trả được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5.
Các đối tượng
được hưởng ưu đãi đầu tư theo qui định này được vay vốn đầu tư với lãi suất ưu
đãi từ nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN:
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Chi
nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Lào Cai quản lý và giải ngân nguồn vốn này cho các
Dự án được UBND tỉnh Quyết định cho vay. Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Lào Cai
được hưởng phí quản lý bằng 0,2%/tháng trên số dư nợ cho vay bình quân.
2. Mức cho vay: Tối đa không quá
70% tổng số vốn đầu tư của dự án.
3. Lãi suất cho vay: Theo lãi suất
cho vay của tín dụng Nhà nước tại thời điểm vay vốn. Lãi suất quá hạn bằng 150%
lãi suất trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
4. Thời gian cho vay: Xác định
theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất - kinh doanh của từng dự
án nhưng không quá 07 năm.
5. Bảo đảm tiền vay: Chủ đầu tư
khi vay vốn để đầu tư phải thực hiện các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy định
hiện hành của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 6. Hỗ
trợ từ các hoạt động khuyến khích phát triển TTCN theo kế hoạch hàng năm:
1. Hướng dẫn, trợ giúp các chủ đầu
tư về pháp luật, các chính sách ưu đãi trong đầu tư, thông tin thị trường, giá
cả, quy cách, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, công nghệ thiết bị, khoa học kỹ
thuật, bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức cho các cơ sở sản xuất
tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường,
xúc tiến thương mại. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực quản lý, hợp
lý hóa sản xuất.
3. Công tác điều tra, quy hoạch,
xây dựng cụm, điểm sản xuất TTCN. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về phát
triển sản xuất; Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật.
4. Khen thưởng cho các tổ chức
cá nhân có thành tích trong hoạt động khuyến công, các sản phẩm được cấp giấy
chứng nhận là hàng hóa có chất lượng cao, được tặng huy chương tại các hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
Điều 7.
Chính sách hỗ trợ về phát triển vùng nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
1. UBND tỉnh chỉ đạo lập quy hoạch,
kế hoạch phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ cho phát triển TTCN tỉnh Lào
Cai.
2. Nhân dân các địa phương đầu
tư xây dựng vùng nguyên liệu cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và các
loại cây đặc sản được hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số: 27/1999/QĐ-UB ngày
30/01/1999 cua UBND tỉnh Lào Cai về việc cấp bù lãi suất tín dụng cho vùng
nghèo, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến và các quy định
khác của UBND tỉnh về khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân được
khai thác các loại nguyên liệu theo quy định hiện hành phục vụ cho phát triển
TTCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của Pháp luật.
4. Các cơ sở TTCN được chủ động
tiêu thụ các sản phẩm tại địa phương theo
quy định của Pháp luật, được UBND tỉnh hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi về
mọi thủ tục để được phép xuất khẩu trực tiếp những mặt hàng Nhà nước không cấm.
Điều 8. Về
khoa học và công nghệ:
Các cơ sở sản xuất TTCN tham gia
hoạt động khoa học và công nghệ, thực hiện nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, nghiên
cứu sản xuất sản phẩm mới...được hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp
khoa học. Nếu có các đề tài được UBND tỉnh phê duyệt, được hưởng các chính sách
khuyến khích trong hoạt động khoa học công nghệ theo Nghị định số:
119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 9. Về
lao động.
Các cơ sở TTCN được quyền sử dụng,
hợp đồng thuê lao động theo quy định của Pháp luật. UBND tỉnh khuyến khích các
cơ sở TTCN sử dụng nhiều lao động của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi cho
các nghệ nhân trong và ngoài nước được truyền nghề, dạy nghề, truyền đạt kinh
nghiệm, bí quyết sản xuất các nghề tiểu, thủ công mỹ nghệ cho các cơ sở TTCN ở
Lào Cai, đồng thời khuyến khích việc thành lập các Hội nghề nghiệp với mục đích
trao đổi kinh nghiệm, thông tin và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Điều 10. Những
ưu đãi khác.
UBND tỉnh thực hiện các biện
pháp nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng đầu tư vào phát triển TTCN ở Lào Cai
triển khai dự án đầu tư nhanh chóng, hiệu quả:
1. Xây dựng và công bố quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển Công nghiệp - TTCN trên địa
bàn trong từng giai đoạn để các chủ đầu tư có cơ sở xây dựng dự án đầu tư phát
triển TTCN đảm bảo tính khả thi.
2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cho các địa phương: Xây dựng đường giao thông, điện lưới quốc gia, hệ thống
thông tin liên lạc đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn miền núi.
Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng cho những địa bàn có dự án đầu tư phát triển
TTCN mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, các địa bàn quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp, các ngành nghề truyền thống của địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
UBND tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước về khuyến khích đầu tư phát triển TTCN trên địa
bàn, quyết định cấp ưu đãi đầu tư cho các đối tượng tại điều 2 của Quy định
này; quyết định phê duyệt các dự án đầu tư có mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở
lên; ủy quyền cho các huyện, thị xã phê duyệt các dự án đầu tư có mức đầu tư dưới
500 triệu đồng.
Điều 12.
1. Sở
Công nghiệp Lào Cai là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh Lào Cai thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về khuyến khích đầu tư phát triển TTCN trẽn địa bàn, có
nhiệm vụ:
- Xây đựng chiến lược, quy hoạch
phát triển TTCN và để xuất các cơ chế, chính sách nhằm phát triển TTCN trên địa
bàn tỉnh
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
khuyến khích phát triển TTCN hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt,
- Tổ chức các hoạt động khuyến
khích phát triển TTCN theo kế hoạch hàng năm
- Là đầu mối tiếp nhận và phối hợp
với các cơ quan chức năng, các huyện, thị xã tiến hành thẩm định dự án đầu tư,
các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư của các đối tượng nói tại Điều 2 của quy định
này, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp ưu đãi đầu tư từ nguồn vốn khuyến
khích phát triển TTCN; thực hiện các hình thức hỗ trợ đầu tư phát triển TTCN
theo qui định tại chương II của chính sách này.
- Theo dõi, đánh giá và định kỳ
báo cáo việc thực hiện công tác khuyến khích phát triển TTCN.
- Tổ chức hoạt động thi đua khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sản xuất TTCN tại
địa phương
2. UBND các huyện, thị xã có nhiệm
vụ phối hợp với Sơ Công nghiệp triển khai tốt các hoạt động khuyến khích phát
triển TTCN trên địa bàn:
- Tham gia ý kiến thẩm định các
dự án đầu tư phát triển TTCN có mức vốn từ 500 triệu đồng trở lên và các điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư của các dự án phát triển TTCN tại địa phương.
- Quyết định phê duyệt các dự án
đầu tư phát triển TTCN được UBND tỉnh ủy quyền theo quy định tại Điều 11 của
Quy định này
3. Sở Tài chính là cơ quan giúp
UBND tỉnh quản lý Nhà nước về tài chính có nhiệm vụ:
- Thẩm định chương trình, kế hoạch
nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Thẩm
định mức hỗ trợ cho từng dự án từ nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN địa
phương theo kế hoạch dược duyệt
- Căn cứ kế hoạch vay vốn hàng
năm từ nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN của tỉnh điều chuyển nguồn vốn
cho vay phát triển TTCN cho Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Lào Cai làm nhiệm vụ
cho vay.
- Phối hợp với Sở Công nghiệp quản
lý nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN của tỉnh
4. Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển
Lào Cai có nhiệm vụ:
- Tham gia thẩm định điều kiện
vay vốn của các chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
- Tiếp nhận nguồn vốn cho vay
khuyến khích phát triển TTCN từ ngân sách của tỉnh theo kế hoạch hàng năm; tổ
chức giải ngân cho các dự án đã được UBND tỉnh quyết định cho vay.
- Kiểm tra sử dụng vốn vay và
thu hồi tiền gốc, tiền lãi đúng thời hạn quy định.
- Báo cáo nguồn vốn và dư nợ cho
vay từ nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN theo định kỳ và theo yêu cầu của
UBND tỉnh.
5. Các ngành, các cơ quan, đoàn
thể theo chức năng nhiệm vụ tăng cường hoạt động phối hợp nhằm tạo điểu kiện hỗ
trợ và thúc đẩy sản xuất TTCN phát triển.
Điều 13.
Giao cho
Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển
Lào Cai và các ngành có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục hưởng ưu đãi đầu
tư từ nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN Lào Cai, tổ chức quản lý sử dụng tốt
nguồn vốn khuyến khích phát triển TTCN theo các nội dung của Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt Quy định về khuyến khích phát triển TTCN tỉnh Lào Cai được
UBND tỉnh tuyên dương, khen thưởng. Các tổ chức, cá nhân vi phạm tùy mức độ sẽ
bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật.
Điều 15.
Trong quá
trình thực hiện các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo kết quả thực
hiện và đề xuất những vấn để cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện "Quy định
về khuyến khích phát triển TTCN tỉnh Lào Cai.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT TTCN ĐƯỢC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo quy định về khuyến khích phát triển TTCN tỉnh Lào Cai)
TT
|
Danh
mục
|
1
|
Bảo quản chế biến hoa quả
|
2
|
Chế biến chè.
|
3
|
Bảo quản và chế biến nông -
lâm – thủy sản, chế biến thực phẩm.
|
4
|
Sản xuất các mặt hàng thủ công
từ nguyên liệu: Tre, vầu, nứa, song mây, trúc, gỗ rừng trồng... và các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ khác.
|
5
|
Bảo quản và chế biến dược liệu.
|
6
|
Sản xuất sửa chữa công cụ phục
vụ sản xuất nông, lâm nghiệp và ngành nghề nông thôn
|
7
|
Dệt, may, thêu thổ cẩm.
|
8
|
Sản xuất gốm, sứ, thủy tinh,
nhựa, vật liệu xây dựng cao cấp (compozit, chế tác đá, gạch không nung).
|
9
|
Sản xuất chất đốt thay thế củi
ở các huyện vùng cao.
|