ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 455/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
26 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP
TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; số 107/2017/NĐ-CP
ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính
phủ về Tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 290-KH/TU ngày 29/6/2020 của Tỉnh ủy thực
hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể;
Căn cứ Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kế
hoạch số 290-KH/TU ngày 29/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 501/SKHĐT-KTN ngày 19/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương,
Giao thông vận tải; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Hội, Đoàn thể tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(NN), TH, CBTH;
- Lưu: VT, NN-TNph98.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ
TRỢ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 455/QĐ-UBND ngày 26/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. QUAN ĐIỂM
1. Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã phải phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết.
2. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Trung ương, tỉnh
chỉ tập trung hỗ trợ một số chính sách và bố trí ngân sách để
tạo điều kiện cho kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển.
3. Ưu tiên hỗ trợ phát triển tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng
xanh, phát triển bền vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng
đồng trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hỗ trợ, phát triển khu vực kinh tế tập
thể, hợp tác xã cả chiều rộng và chiều
sâu, trong đó đặc biệt chú trọng đến nâng cao chất lượng
hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận thức của toàn dân về
kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, tăng cường năng lực của các tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã nhằm phát huy hơn nữa vai trò
liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực; tăng cường năng lực
cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế hộ nông dân trong điều
kiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Thành lập mới từ 50 hợp tác xã và
100 tổ hợp tác trở lên; thu hút thêm khoảng
10.000 thành viên tham gia vào các tổ chức kinh tế tập thể;
b) Phấn đấu 100% số hợp tác xã tổ chức,
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Có khoảng 70% tầng số hợp tác xã
hoạt động từ loại khá trở lên; 30% cán bộ quản lý hợp tác
xã tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở
lên trong tất cả các ngành, lĩnh vực;
d) Xây dựng các mô hình tổ chức kinh
tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với chuỗi
giá trị, phát triển bền vững phù hợp với điều kiện của tỉnh;
d) Củng cố, phát triển các tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã có quy mô lớn, phát triển các
dịch vụ và có liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể khác.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Thành lập mới,
củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ
- Hợp tác xã đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu
phát triển, mở rộng.
- Hợp tác xã được thành lập từ việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách.
- Người dân có nhu cầu thành lập tổ
chức kinh tế tập thể.
b) Nội dung hỗ trợ
- Cung cấp thông
tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về kinh
tế tập thể, hợp tác xã.
- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc sửa
đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố
lại tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với
các quy định hiện hành.
c) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ: Ngân
sách địa phương bảo đảm 100%.
2. Nâng cao
năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ
- Thành viên, người lao động đang
làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể tại các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm: công chức chuyên trách và công chức kiêm nhiệm).
- Công chức, viên chức của Liên minh
Hợp tác xã tỉnh, các hội, đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội.
- Giảng viên về
kinh tế tập thể trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp thuộc
tỉnh, Trường Chính trị tỉnh.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Được tổ chức
kinh tế tập thể, đơn vị chủ quản cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp với vị trí công tác và nhu
cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học.
- Đối với trường hợp cử đi đào tạo dài hạn: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được
hỗ trợ phải dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn
bản làm việc trong khu vực kinh tế tập thể ít nhất gấp đôi thời gian tham gia
khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với Nhà nước trong
trường hợp không thực hiện cam kết.
c) Nội dung hỗ trợ
c1) Đào tạo
- Đối với thành viên, người lao động
của tổ chức kinh tế tập thể: Học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo; kinh
phí mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.
- Đối với công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: cấp học bổng đào tạo, nghiên
cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về hợp tác xã và các chuyên ngành hỗ trợ
trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.
Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo
trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
- Xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến
về kinh tế tập thể, bao gồm: Xây dựng khung, nội dung chương trình đào tạo trực
tuyến; triển khai thực hiện đào tạo trực tuyến về kinh tế tập thể; xây dựng, vận hành và duy trì trang thông tin điện tử về đào tạo trực
tuyến.
c2) Bồi dưỡng
- Đối với thành viên, người lao động
của tổ chức kinh tế tập thể: Chi phí đi lại từ trụ sở đến
cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); kinh phí mua tài liệu của
chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường;
thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được
áp dụng tương tự như đối với công chức nhà nước.
- Đối với công chức, viên chức của
các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: cấp học bổng bồi dưỡng ngăn hạn ở nước ngoài (bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài
liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định của chế độ tài chính hiện hành) và tổ chức
các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước.
c3) Hỗ trợ đưa lao
động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: Hỗ trợ lương cho người lao động
tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ
chức kinh tế tập thể.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
d1) Đào tạo
- Đối với thành viên, người lao động
của tổ chức kinh tế tập thể: Ngân sách địa phương bảo đảm 100% kinh phí trả học phí, tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ
kinh phí ăn ở cho học viên ít nhất bằng 1,5 lần mức lương
tối thiểu vùng.
- Đối với công chức, viên chức các cơ
quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các hội, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, giảng viên: Ngân sách trung
ương bảo đảm 100% kinh phí.
d2) Bồi dưỡng
- Đối với thành viên, người lao động
tổ chức kinh tế tập thể: Ngân sách trung ương: Bảo đảm
100% kinh phí đi lại, tổ chức lớp học và mua tài liệu học tập; hỗ
trợ 100% chi phí ăn ở đối với các tổ chức kinh tế tập thể
nằm trong vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật hiện
hành (bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện
đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo); đối
với các vùng khác: Hỗ trợ 90% đối với các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 80% đối với các tổ chức kinh tế tập
thể khác.
- Đối với công chức,
viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, Liên minh Hợp tác xã, các hội, đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội, giảng viên: Ngân sách trung ương bảo đảm 100% kinh phí.
d3) Đối với lao động trẻ về làm việc
tại tổ chức kinh tế tập thể: Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng ít nhất bằng
1,5 lần mức lương tối thiểu vùng, tối đa 03 năm/người, tối đa
02 người/tổ chức kinh tế tập thể/năm.
3. Xây dựng hệ
thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động
trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Cá nhân, tổ chức liên quan đến
hình thành, tổ chức, quản lý và hoạt động của các tổ chức kinh tế
tập thể.
b) Nội dung hỗ
trợ
- Xây dựng, vận hành và duy trì trang
tin điện tử (Website) về kinh tế tập thể, trong đó có: Thông tin về thị trường, khoa học công nghệ; trao đổi - tư vấn pháp luật, chính sách; quan hệ thông tin
với các nước, các tổ chức quốc tế liên quan; kết nối với
các trang tin về đăng ký hợp tác xã, đào tạo trực tuyến,
sàn giao dịch điện tử.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về kinh tế tập thể kết nối với hệ thống đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán (nếu có).
c) Nguồn kinh phí: Ngân sách trung
ương bảo đảm 100% cho xây dựng và vận hành hệ thống website, cơ sở dữ liệu.
4. Xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: Các tổ chức kinh
tế tập thể, hợp tác xã hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân.
b) Điều kiện hỗ trợ: Tổ chức kinh tế
tập thể, hợp tác xã có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP.
c) Nội dung hỗ
trợ
- Kinh phí tham gia các hội chợ, triển
lãm, diễn đàn trong và ngoài nước; chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng một số trung tâm xúc tiến
thương mại (bán và giới thiệu sản phẩm); hỗ trợ chi phí
thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản
phẩm cho các tổ chức kinh tế tập thể tại các địa phương.
- Xây dựng và triển khai sàn giao
dịch thương mại điện tử cho các tổ chức kinh
tế tập thể.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 100%
kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm
cho các tổ chức kinh tế tập thể.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 100%
kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn kinh tế tập thể; hỗ trợ hợp tác xã trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng
thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng và triển
khai sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng một số trung tâm xúc tiến
thương mại của các tổ chức kinh tế tập thể
và kinh phí duy trì, vận hành trung tâm trong 03 năm đầu, các năm tiếp theo do các trung tâm tự chủ.
5. Hỗ trợ đầu tư
kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: Các hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
b) Cơ chế đầu tư
b1) Điều kiện hỗ
trợ
- Hợp tác xã căn cứ nhu cầu cần hỗ trợ đầu tư dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm có đơn đề nghị gửi cấp chính quyền địa phương nơi hợp tác xã tổ chức sản xuất, kinh doanh.
- Các địa phương căn cứ vào tình hình
thực tế quy định số lượng thành viên cụ thể, ưu tiên các hợp tác xã có số lượng thành viên lớn, sản xuất theo cụm
liên kết ngành và chuỗi giá trị; hợp tác xã hoạt động trên các địa bàn đặc biệt khó khăn.
b2) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại
và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích
cho cộng đồng thành viên.
- Xây dựng công trình thủy lợi, giao
thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp (bao gồm: cống,
trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa
nước, công trình trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường
lâm nghiệp).
- Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy, hải sản bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể
chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao,
kè, đường giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng
thủy sản; hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực
nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của hợp tác xã nông
nghiệp trên biển.
b3) Nguồn vốn và mức hỗ trợ
- Nguồn vốn: Ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương, hợp tác xã và vốn hợp pháp khác.
- Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ
trợ tối đa 100%; căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn đề xuất đối ứng
của hợp tác xã, vốn từ các nguồn hợp pháp khác và tính chất của dự án/phương án
cấp chính quyền địa phương xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho dự án/phương án từ
nguồn ngân sách địa phương.
Đối với dự án có tính chất liên vùng,
khu vực do các bộ, cơ quan trung ương quản lý: Ngân sách trung ương đầu tư tối đa 100% tổng mức
đầu tư của dự án.
b4) Phương thức hỗ trợ: Nhà nước hỗ
trợ cho hợp tác xã thông qua cấp chính quyền địa phương xây dựng, mua sắm, bàn giao cho hợp tác xã; trường hợp hợp tác xã có đủ năng lực, cấp có
thẩm quyền xem xét giao cho hợp tác xã tự thực hiện dự án,
mua sắm với tổng mức vốn dưới 03 tỷ đồng.
c) Cơ chế quản lý sau đầu tư
Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản không
chia của hợp tác xã. Hợp tác xã tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động;
khi hợp tác xã giải thể thì phần giá trị tài sản được hình
thành từ khoản hỗ trợ của Nhà nước được chuyển cho chính quyền địa phương nơi hợp
tác xã đã tiến hành đăng ký thành lập quản lý.
6. Các hỗ trợ
khác đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã thực hiện theo quy định hiện
hành.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
- Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và
kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Chương trình.
- Kinh phí lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025.
- Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí huy động, đóng góp từ các
tổ chức kinh tế tập thể.
2. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức lồng ghép triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể và Kế hoạch số 290-KH/TU ngày
29/6/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 70-KL/TW. Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp,
báo cáo cấp có thẩm quyền.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ
trợ để thực hiện Chương trình trong kế hoạch trung hạn và
kế hoạch hàng năm giai đoạn 2021 - 2025. Chủ động tranh thủ,
vận động nguồn vốn Trung ương để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về kinh tế tập thể khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; nâng cao năng lực, nhận thức
cho khu vực kinh tế tập thể.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các Sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương
trình; hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính kết quả thực hiện Chương trình.
b) Sở Tài chính
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh
phí sự nghiệp để thực hiện Chương trình.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản
triển khai thực hiện sau khi Bộ Tài chính có Hướng dẫn cơ chế tài chính, quản
lý, sử dụng kinh phí của Chương trình trên địa bàn tỉnh.
c) Các Sở, ban, ngành có chức năng
quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác
xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công có trách nhiệm:
- Tham gia thực hiện một số nội dung
hỗ trợ của Chương trình phù hợp lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành.
- Tổng hợp nhu cầu
kinh phí của Sở, ban, ngành gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp chung.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
chuyên ngành việc thực hiện Chương trình, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
d) Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh
phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham gia thực hiện một số nội
dung của Chương trình như: Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác
xã; bồi dưỡng thành viên, người lao động hợp tác xã; xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy
định.
đ) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức Chính trị - Xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham gia thực
hiện một số nội dung của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Chương trình này.
e) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổng hợp nhu cầu và xây dựng kế hoạch
hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh theo các nội
dung của chương trình gửi các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp.
- Tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí
kinh phí để thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách
trung hạn và hàng năm của địa phương.
- Căn cứ điều kiện của địa phương, chủ
động xây dựng chương trình hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa
bàn quản lý.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả
thực hiện Chương trình, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa
phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem
xét, chỉ đạo thực hiện./.