ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 22 tháng 09
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND
TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH; UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRONG
LĨNH VỰC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ngày 17/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý Nhà
nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Báo cáo
thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 324/BC-STP
ngày 16/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã trong
lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Các Bộ: KH và ĐT, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN1;
- Gửi:
+ VB giấy; Các TP không nhận được VBĐT;
+ VB điện tử: Đối với các TP còn lại.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH; UBND
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ TRONG LĨNH VỰC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 22/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa Văn
phòng UBND tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện), các tổ chức
chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh có liên quan trong
lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan
quản lý nhà nước bao gồm các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thực hiện các hoạt
động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư.
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Các đơn vị chủ động và thực hiện
việc phối hợp đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị và đúng quy trình, thủ tục
hành chính và đúng quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo hiệu quả hoạt động của các
cơ quan phối hợp; hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tư, lợi ích của
nhà nước và xã hội; vì sự phát triển chung của tỉnh.
3. Những vướng mắc, phát sinh trong
quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải
quyết đúng quy định. Đối với những vấn đề chưa thống nhất hoặc vượt thẩm quyền, Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư) có trách
nhiệm tổng hợp, đề xuất phương án giải quyết và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tham gia trực tiếp.
3. Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo.
4. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Các nội
dung cần phối hợp
1. Về Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp:
a) Giải quyết thủ tục hành chính và
trả kết quả kịp thời cho các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp về các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư không sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Thực hiện chính sách hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp của tỉnh;
c) Triển khai hoạt động kết nối doanh
nghiệp;
d) Trả lời các ý
kiến, phản ánh kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp và
giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, kịp thời, đúng quy định;
đ) Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản trị doanh
nghiệp, khởi nghiệp...;
e) Xây dựng, tuyên truyền và hướng dẫn
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, chính sách về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu
tư.
2. Xúc tiến đầu tư:
a) Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư
hàng năm, dài hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện;
b) Xây dựng danh mục, dự án kêu gọi đầu
tư;
c) Tổng hợp các cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Hà Tĩnh cung cấp
cho các nhà đầu tư;
d) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, tiếp xúc với các nhà đầu tư
trong và ngoài nước để xúc tiến đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm
chung
1. Các đơn vị liên quan phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thông qua Trung tâm Hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư (sau đây gọi tắt là Trung tâm) để thực hiện các nội
dung cần phối hợp quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
2. Các đơn vị xử lý các hồ sơ cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư do Trung tâm chuyển đến theo thẩm quyền, chuyển kết quả
cho Trung tâm theo thời gian quy định để trả cho doanh nghiệp. Thời gian giải
quyết thủ tục hành chính được tính từ khi các đơn
vị nhận hồ sơ từ Trung tâm đến khi chuyển kết quả cho Trung tâm.
3. Trung tâm là đầu mối tiếp nhận hồ
sơ dự án, chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và
trả kết quả kịp thời cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp về các thủ tục hành
chính đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khi
tiếp nhận hồ sơ, Trung tâm chỉ kiểm tra thành phần và số lượng hồ sơ; bộ phận xử lý của các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra nội dung hồ sơ; trường hợp cần yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ thì đơn vị chủ trì thông báo một lần bằng văn
bản cho Trung tâm về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi,
bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ để Trung tâm hướng dẫn cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa
đổi, bổ sung.
4. Các đơn vị liên quan phối hợp với
đơn vị chủ trì, cho ý kiến thẩm định bằng văn
bản về hồ sơ của doanh nghiệp, nhà đầu tư (nếu được yêu cầu), đồng thời gửi một bản về Trung tâm để theo dõi (thời gian gửi được tính theo thời
gian Trung tâm nhận được Văn bản điện tử; trường hợp các đơn vị không gửi bản
điện tử và nếu bản giấy đến chậm so với thời gian quy định
thì các đơn vị phải chịu trách nhiệm về
khoảng thời gian chậm trễ đó). Nếu đơn vị chủ trì tổ chức
họp để lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thì mời Trung tâm tham dự để biết và
theo dõi.
5. Các đơn
vị có liên quan cung cấp bộ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyền của đơn vị mình và hướng dẫn
để Trung tâm làm căn cứ hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; cung cấp cho Trung tâm các thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ cho
công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư
định kỳ hoặc theo yêu cầu; cung cấp các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh; thông tin các dự án kêu gọi đầu
tư thuộc lĩnh vực của ngành quản lý để xây dựng tài liệu kêu gọi đầu tư và cung
cấp cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
6. Các đơn vị liên quan xử lý các kiến
nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp kịp thời, đúng quy định;
trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm) để xin
ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh. Kết quả xử lý gửi cho Trung tâm để theo dõi, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp của các đơn vị
1. Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm)
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, mời gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư
vào tỉnh Hà Tĩnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp,
nhà đầu tư đối với các dự án; chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xử lý trong
thời hạn không quá 04 giờ làm việc tính từ thời điểm nhận hồ sơ (có thể gửi bằng bản điện tử để đảm bảo thời gian); nhận kết quả từ các đơn vị và trả kết quả cho doanh nghiệp, nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định. Đối với các dự án trong các khu kinh tế,
khu công nghiệp, Trung tâm chuyển hồ sơ đến Ban Quản lý Khu kinh tế xử lý trong
thời hạn không quá 08 giờ làm việc tính từ thời điểm nhận
hồ sơ (có thể gửi bằng bản điện tử để đảm bảo thời gian);
c) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xử
lý hồ sơ của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp;
e) Là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, phản ánh kiến nghị của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp, chuyển cho các cơ quan liên quan giải quyết, tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc, kịp thời, đúng quy định. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý kiến nghị của doanh nghiệp, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh.
Với vai trò là đầu mối, Trung tâm
không trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính và các kiến nghị của doanh nghiệp,
nhà đầu tư thay các cơ quan đơn vị.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thông tin kịp thời cho Trung tâm
các nội dung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan thuộc Bộ gửi đến như các văn
bản hướng dẫn, các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn do Bộ tổ chức liên quan đến
công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu
tư;
b) Cung cấp các thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội; kết quả cấp, triển khai các dự án đầu tư trong và ngoài
nước trên địa bàn; thông tin liên quan đến đăng
ký kinh doanh, tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho Trung tâm khi có yêu cầu;
Cung cấp bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải của Sở về đăng ký doanh nghiệp để Trung tâm làm căn cứ hướng dẫn, hỗ
trợ các doanh nghiệp về đăng ký doanh
nghiệp. Chủ trì xử lý các hồ sơ, thủ tục thuộc trách nhiệm của Sở đối với các dự
án đầu tư do Trung tâm chuyển đến và chuyển kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp theo đúng thời gian quy định;
c) Phối hợp với Trung tâm triển khai
hoạt động kết nối doanh nghiệp; thực hiện chính sách hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp;
d) Phối hợp với Trung tâm xây dựng
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm, dài hạn trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
đ) Phối hợp với
Trung tâm tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và xúc tiến đầu tư; các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn quản
trị doanh nghiệp, khởi nghiệp...
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất thực hiện
các dự án, các thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho Trung tâm
để phục vụ công tác xúc tiến đầu tư;
b) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều
kiện giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã trong quá trình tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Kịp thời tham mưu trình UBND tỉnh
để trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh) chấp thuận
đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng sau khi có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án có chuyển mục đích các loại đất này;
d) Hướng dẫn doanh nghiệp lập các hồ
sơ thủ tục môi trường, đất đai theo đúng quy định hiện hành. Chủ trì xử lý các
hồ sơ, thủ tục thuộc trách nhiệm của Sở đối với các dự án
đầu tư do Trung tâm chuyển đến và chuyển kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo đúng thời gian quy định.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với Trung tâm giới thiệu địa điểm
cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; các yêu cầu đối với nhà đầu tư trong
quá trình lập quy hoạch và các nội dung liên quan khác của
dự án thuộc lĩnh vực quản lý của ngành;
b) Chủ trì xử lý các hồ sơ, thủ tục
thuộc trách nhiệm của Sở đối với các dự án đầu tư do Trung tâm chuyển đến và
chuyển kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo đúng thời
gian quy định.
5. Sở Tài chính
a) Thẩm định kinh phí thực hiện các
hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư, trình UBND tỉnh
phê duyệt và giao cho Trung tâm tổ chức thực hiện;
b) Chủ trì rà soát, đánh giá các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh do tỉnh ban hành; hàng năm tổng kết
đánh giá để đề nghị tỉnh bổ sung, sửa đổi. Phối hợp với
các cơ quan liên quan và Trung tâm cung cấp cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
6. Sở Ngoại vụ
a) Phối hợp với Trung tâm lồng ghép
các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các hoạt động đối ngoại của tỉnh; quảng bá
hình ảnh, tiềm năng lợi thế, cơ hội đầu tư của tỉnh đến các đối
tác, doanh nghiệp nước ngoài thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt
Nam ở các nước;
b) Phối hợp với Trung tâm và các sở, ban, ngành có liên
quan tổ chức các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài theo
chương trình, kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với Trung tâm tổ chức, lễ
tân đón tiếp các đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư
nước ngoài đến làm việc và tìm hiểu đầu tư tại tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan
và Bộ Ngoại giao trong việc giúp xác minh thông tin về các đối tác, nhà đầu tư nước ngoài có kế hoạch đầu tư, hợp tác trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm,
các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ phát triển thương hiệu cho doanh
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách về
khuyến công;
c) Phối hợp xúc tiến các dự án đầu tư
hạ tầng, các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn;
d) Nghiên cứu, dự báo, định hướng thị
trường trong nước và ngoài nước, thu nhập, xử lý, cung cấp thông tin thị trường,
hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư công tác xúc tiến thương mại.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp xúc tiến đầu tư các dự án
về phát triển văn hóa, du lịch trên địa bàn;
b) Cung cấp thông tin, quy hoạch các
dự án về văn hóa, du lịch cho Trung tâm để bổ sung danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư hàng năm.
9. Sở Giao thông
Vận tải
Cung cấp các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch xây dựng các công trình giao thông, đặc biệt là quy hoạch các điểm đấu
nối và hệ thống đường gom trên các Quốc lộ, Tỉnh lộ; hướng dẫn các doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục về kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa và các thủ tục
khác liên quan đến ngành Giao thông vận tải.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Trung tâm trong việc
xúc tiến hình thành và phát triển đội ngũ doanh nghiệp khoa học và công nghệ ứng
dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh trên
địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp thực hiện các chính sách
hỗ trợ về khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội
thảo, các lớp tập huấn kiến thức về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất
lượng và giới thiệu công nghệ thiết bị phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh.
11. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ trì phối hợp giải quyết đối với các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp liên quan đến
chính sách thuế;
b) Phối hợp rà
soát tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ, tư vấn, đề xuất các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
12. Công an tỉnh
Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh (qua Trung tâm) xác
minh đối tác đầu tư, thẩm định công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia, phòng ngừa lợi dụng đầu tư, thành lập doanh nghiệp để hoạt động vi phạm
pháp luật.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Chủ trì xử lý các hồ sơ, thủ tục
thuộc trách nhiệm của Ban đối với các dự án đầu tư do Trung tâm chuyển đến và
chuyển kết quả cho Trung tâm để trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo đúng thời
gian quy định;
b) Cung cấp các thông tin về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất thực hiện các dự án, các thủ
tục hành chính; thông tin liên quan đến các dự án đầu tư đang triển khai tại
các Khu kinh tế, Khu công nghiệp của tỉnh cho Trung tâm khi có yêu cầu;
c) Phối hợp với Trung tâm tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư vào các Khu kinh tế,
Khu công nghiệp trên địa bàn;
d) Phối hợp với Trung tâm triển khai
hoạt động kết nối doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các Khu kinh tế, Khu công nghiệp
của tỉnh.
14. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
a) Phối hợp quảng bá môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh; các cơ chế chính
sách về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư của tỉnh;
b) Cung cấp các hình ảnh, tài liệu
cho Trung tâm để xây dựng các tài liệu, ấn phẩm về xúc tiến đầu tư.
15. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
a) Phối hợp với Trung tâm tổ chức các
hoạt động kết nối với doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Trung tâm tổ chức các
hội nghị, hội thảo, tọa đàm về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư; các lớp đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn quản trị doanh nghiệp, khởi nghiệp...
16. UBND cấp huyện
a) Cung cấp cho Trung tâm các thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc đất
đai, giá đất và các cơ sở dữ liệu khác theo yêu cầu để phục
vụ công tác hỗ trợ doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Trung tâm giới thiệu
địa điểm dự án cho nhà đầu tư; xử lý các vấn đề theo thẩm quyền để tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư;
c) Đề xuất các dự
án đầu tư trên địa bàn để đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; tính
toán sơ bộ giá thuê đất, giá bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư để cung cấp cho nhà
đầu tư.
17. Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan khác
Theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị
mình, phối hợp với Trung tâm và các đơn vị
liên quan để triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến
đầu tư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng
tháng (trước ngày 25 hàng tháng), hàng quý (trước ngày 25
của tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 15/12) và đột xuất,
báo cáo kết quả thực hiện về Văn phòng UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn
phòng UBND tỉnh (Trung tâm) thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và xúc tiến đầu tư theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất,
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Những nội dung khác liên quan đến hoạt
động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư không được quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 9. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phản ánh về
Văn phòng UBND tỉnh (thông qua Trung tâm) để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./