ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
4173/2003/QĐ-UB
|
Hải
Dương, ngày 16 tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH VỚI CÁC CẤP, NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh với các cấp, ngành trong việc quản lý các Khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; chủ đầu tư trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: Kế hoạch và ĐT, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và MT;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- T.trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- LĐ Văn phòng HĐND&UBND tỉnh và các chuyên viên liên quan;
- Lưu VP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Nhưng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VỚI CÁC CẤP,
NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4173/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này
nhằm phối hợp giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp với các cấp, ngành có liên
quan trong việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp
(sau đây gọi tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Ban quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là BQL) là cơ quan thực hiện
nhiệm vụ theo cơ chế “một cửa tại chỗ”, có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu tư
về những vấn đề có liên quan đến thủ tục, trình tự đầu tư vào Khu công nghiệp;
chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp trong KCN theo chức năng và thẩm quyền được quy định tại
Điều 27 Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày
24/4/1997 của Chính phủ và Quyết định số 1848/2003/QĐ-UB ngày 20/6/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Chương 2.
THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP,
CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ
A. ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 3. Thủ tục
cấp Giấy phép đầu tư:
1. Đối với các dự án thuộc diện
đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được quy định tại Điều 105 Nghị định 24/2000/NĐ-CP
ngày 31/7/2000 và được bổ sung sửa đổi tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ:
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ (thủ tục hồ sơ được quy định tại Điều 106 Nghị định số
24/2000/NĐ-CP và được bổ sung sửa đổi tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số
27/2003/NĐ-CP), nếu dự án đáp ứng yêu cầu theo quy định, BQL quyết định cấp
Giấy phép đầu tư.
2. Đối với các dự án thuộc diện thẩm
định, thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư của BQL:
BQL xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự
án (theo quy định tại Điều 107 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) và nội dung
thẩm định dự án đầu tư để quyết định cấp Giấy phép đầu tư hoặc lấy ý kiến tham
gia của các sở, ngành trong tỉnh hoặc các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trước
khi cấp Giấy phép đầu tư.
- Trường hợp cần lấy ý kiến của các
cơ quan trong tỉnh có liên quan: BQL gửi hồ sơ dự án đến các cơ quan có liên
quan trong thời hạn 2 (hai) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các cơ quan
liên quan được hỏi ý kiến, khẩn trương nghiên cứu, góp ý kiến theo chuyên ngành
của mình và trả lời bằng văn bản về BQL trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ do BQL gửi đến; quá thời hạn nêu trên mà không có ý kiến bằng
văn bản thì coi như chấp thuận với hồ sơ dự án. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, BQL quyết định việc cấp giấy phép đầu tư hoặc
thông báo bằng văn bản lý do không cấp giấy phép cho nhà đầu tư, đồng thời sao
gửi cho các cơ quan liên quan.
- Trường hợp cần phải lấy ý kiến của
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan: BQL gửi hồ sơ dự án tới các Bộ, ngành có
liên quan trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và sau khi có ý kiến bằng
văn bản của các Bộ, ngành Trung ương, BQL quyết định việc cấp phép đầu tư hoặc
thông báo bằng văn bản lý do không cấp Giấy phép cho nhà đầu tư, đồng thời sao
gửi cho các Bộ, ngành liên quan.
3. Đối với dự án không thuộc thẩm
quyền cấp Giấy phép của BQL:
BQL tiếp nhận đủ hồ sơ dự án hợp lệ,
giữ lại 1 (một) bộ hồ sơ (bản sao) và trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ chuyển toàn bộ hồ sơ dự án còn lại, kèm theo ý kiến của
BQL về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định và cấp Giấy phép theo quy định.
Điều 4. Điều chỉnh
Giấy phép đầu tư:
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: BQL tiếp nhận và chuyển hồ sơ theo
quy định tại Điểm 3 Điều 3 Quy chế này.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu tư của BQL:
a. Dự án điều chỉnh Giấy phép đầu
tư thuộc diện quy định tại Điểm 1, 2 Điều 3 của Quy chế này. Thời hạn thực hiện
cấp Giấy phép điều chỉnh hoặc trả lời cấp phép cho doanh nghiệp bằng văn bản
trong vòng 7 (bảy) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Dự án điều chỉnh Giấy phép đầu
tư thuộc diện quy định tại Điều 16 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, BQL có văn bản xin ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, BQL sẽ có quyết định điều chỉnh Giấy phép đầu
tư hoặc có văn bản trả lời cho doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu
tư được quy định tại Điều 17 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư).
Trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày
ban hành quyết định điều chỉnh Giấy phép đầu tư, BQL phải gửi bản sao quyết định
đến các cơ quan hữu quan.
Điều 5. Việc thẩm
định và bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu
tư, nếu hồ sơ cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 2 (hai) ngày, BQL có
văn bản yêu cầu nhà đầu tư phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Các thời hạn nêu ở Điều 3, 4
không kể thời gian nhà đầu tư giải trình, sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp và điều
chỉnh Giấy phép đầu tư.
- Những vấn đề liên quan đến việc
thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài
không đề cập trong bản quy chế này được thực hiện theo đúng Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông
tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hoạt
động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thủ tục hồ sơ của dự án xin cấp,
điều chỉnh Giấy phép đối với dự án nước ngoài được quy định tại Phụ lục 1 bản
Quy chế này.
B. ĐỐI VỚI CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 6. Trình tự
chấp thuận dự án đầu tư trong nước:
Đối với các nhà đầu tư trong nước
khi có nhu cầu đầu tư vào KCN phải lập hồ sơ đăng ký với BQL theo mẫu quy định
(thủ tục hồ sơ được quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này).
Điều 7.
Khi nhận đủ hồ
sơ đăng ký hợp lệ, trong vòng 5 (năm) ngày làm việc, BQL thẩm định và quyết định
chấp thuận hoặc không chấp thuận dự án đầu tư, đồng thời thực hiện quản lý dự án
theo chức năng nhiệm vụ quy định và theo Quy chế này. Nếu dự án đầu tư cần lấy
ý kiến các sở, ban, ngành trong tỉnh và các Bộ, ban, ngành Trung ương, nguyên tắc
phối hợp như cấp Giấy phép dự án đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 3, 4 của
Chương này.
Những vấn đề liên quan đến việc chấp
thuận dự án đầu tư trong nước không đề cập trong bản quy chế này, thực hiện
theo quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ và quy định của Luật Đất đai.
Chương 3.
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
THEO QUY HOẠCH
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Đối với việc thuê đất để xây dựng
hạ tầng KCN.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ
sơ thuê đất, thẩm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê
đất. Chủ trì cùng các ngành có liên quan và chính quyền cơ sở bàn giao đất tại
thực địa cho chủ đầu tư theo quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện ký hợp đồng thuê đất với
các nhà đầu tư.
- Trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư và hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện đăng
ký quyền sử dụng đất theo quy định về quản lý đất đai.
2. Đối với việc thuê lại đất trong
KCN.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục
hồ sơ xin thuê lại đất, xem xét và xác nhận về điều kiện cho thuê lại đất vào bản
hợp đồng thuê lại đất theo quy định.
- Trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư xin thuê lại đất trong KCN và điều chỉnh
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chủ đầu tư thuê đất xây dựng hạ tầng KCN
theo quy định về quản lý đất đai.
- Phối hợp với BQL, công ty phát
triển hạ tầng, chính quyền cơ sở bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư thuê
lại đất.
(Thủ tục hồ sơ thuê lại đất thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP và Nghị định số 79/2001/NĐ-CP
của Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Điều 9. Trách
nhiệm của Công ty phát triển hạ tầng:
(Quy định tại Điều 14, 15 Quy chế
KCN, KCX, KCNC ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ).
1. Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ
sơ và thực hiện cho các nhà đầu tư thuê lại đất trong KCN theo quy định của
pháp luật, có sự giám sát của BQL để đảm bảo đúng quy hoạch, ngành nghề và giá
thuê đất có hạ tầng hợp lý.
2. Thực hiện đúng các quy định hiện
hành về thủ tục, hồ sơ thuê đất, cho thuê lại đất và các quy định liên quan của
Luật Đất đai.
Chương 4.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY
DỰNG
Điều 10. Cấp
chứng chỉ quy hoạch:
Sau khi cấp Giấy phép đầu tư hoặc
chấp thuận đầu tư, BQL có trách nhiệm căn cứ trên quy hoạch chi tiết các KCN được
Bộ Xây dựng phê duyệt, cấp chứng chỉ quy hoạch để chủ đầu tư làm căn cứ ký hợp
đồng với các đơn vị tư vấn thiết kế có đủ năng lực và tư cách pháp nhân thực hiện
việc thiết kế kỹ thuật công trình.
Điều 11.
Trước khi khởi
công xây dựng công trình, Công ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm lập biên bản
với chủ đầu tư về việc cắm mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình
kỹ thuật hạ tầng của dự án vào hệ thống công trình kỹ thuật chung phù hợp với
quy hoạch KCN được duyệt, đồng thời tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội
dung đã ghi trong biên bản trong quá trình thi công.
Điều 12. Thẩm
định thiết kế kỹ thuật
1. Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật của các dự án đầu tư vào KCN và tổ chức thẩm
định theo quy định hiện hành.
2. Thời gian thẩm định và phê duyệt
không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Quá thời hạn
trên, UBND tỉnh hoặc các Sở chuyên ngành không thông báo kết quả thẩm định thì
Chủ đầu tư được tiến hành xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã nộp.
3. BQL có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt để quản lý.
Điều 13.
Trong quá
trình thực hiện dự án, các Sở chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với BQL theo
từng chuyên ngành để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, năng lực hoạt động của
các tổ chức tư vấn, nhà thầu trong và ngoài nước, chất lượng các công trình xây
dựng của các dự án đầu tư trong các KCN (theo
quy định tại Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 và Quyết định số
19/2003/QĐ-BXD ngày 3/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 5.
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Đăng
ký tiêu chuẩn môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu
tư và xem xét cấp phiếu xác nhận trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, trong vòng 3
(ba) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho chủ dự án biết để bổ
sung.
Điều 15.
Sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư đề nghị kiểm tra công trình xử lý chất
thải để đưa vào sử dụng, BQL có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổ chức kiểm tra xác nhận đưa công trình vào sử dụng.
Điều 16.
Trong suốt quá trình vận hàng của dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối
hợp với BQL kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và việc kiểm
soát ô nhiễm của các doanh nghiệp trong KCN, Công ty hạ tầng theo định kỳ hoặc
đột xuất; đồng thời xử lý các vi phạm quy định về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền.
Điều 17. Công
ty phát triển hạ tầng có trách nhiệm kiểm soát môi trường toàn KCN:
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật trong việc đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
KCN.
2. Tăng cường công tác theo dõi, kiểm
tra, quan trắc chất lượng môi trường bên trong và khu vực xung quanh KCN theo
đúng cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Giám sát việc thực hiện trách
nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN để ứng cứu kịp thời sự cố
môi trường và xử lý trách nhiệm theo hợp đồng cung cấp dịch vụ đã ký, đồng thời
báo cáo kip thời cho BQL, Sở Tài nguyên và Môi trường hành vi vi phạm của các
doanh nghiệp trong KCN đề xử lý theo luật định.
Điều 18. Tiêu
hủy sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng.
1. Trên cơ sở đề nghị của doanh
nghiệp trong KCN, trong thời hạn 5 ngày, BQL chủ trì thông báo với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục thuế, Hải quan và các cơ quan có liên quan, tổ chức
giám định, giám sát việc tiêu hủy sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng, đảm bảo
không ảnh hưởng đến môi trường.
2. Kết quả việc hủy được lập biên bản
có chữ ký của các thành viên tham dự, làm căn cứ giải quyết các chính sách có
liên quan.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP, CÔNG NGHỆ
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Công nghiệp:
1. Cung cấp cho BQL các thông tin về
quy hoạch phát triển công nghiệp chung của cả nước, của vùng, của tỉnh, của các
ngành hàng, các sản phẩm cần ưu tiên phát triển.
2. Phối hợp với BQL hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện an toàn kỹ thuật công nghiệp, an toàn thực phẩm trong công
nghiệp chế biến và đảm bảo vệ sinh môi trường trong các khu công nghiệp.
3. BQL có trách nhiệm tổng hợp và gửi
các báo cáo về tình hình phát triển công nghiệp trong các KCN theo định kỳ về Sở
công nghiệp, Cục thống kê và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ:
1. Phối hợp với BQL hướng dẫn các
nhà đầu tư thực hiện các quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75, 80, 81 Chương
VII Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày
01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ và các quy định
hiện hành của nhà nước về quản lý công nghệ.
2. Chủ trì và phối hợp với BQL
trong việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động chuyển giao công nghệ và thực thi
pháp luật về sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
QUẢN LÝ VỀ LAO ĐỘNG
Điều 21.
BQL có trách nhiệm thực hiện một số công việc về quản lý lao động trong các
doanh nghiệp trong KCN theo ủy quyền tại Quyết định số
1414-1997/QĐ/BLĐTB&XH ngày 17/11/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
bao gồm:
1. Theo dõi kiểm tra các chính sách
chế độ đối với người lao động như tiền lương, bảo hiểm, tiền thưởng, thời gian
làm việc, nghỉ ngơi, bồi thường tai nạn lao động trong các doanh nghiệp trong
KCN theo các quy định của pháp luật về lao động.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp ký kết
hợp đồng lao động, xây dựng nội quy lao động, ký kết thảo ước lao động tập thể
theo đúng quy định của pháp luật. Hướng dẫn lập hồ sơ cấp sổ lao động cho người
lao động trong các doanh nghiệp trong KCN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
về thực hiện các chế độ bảo hộ lao động.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp thành
lập Hội đồng hòa giải cơ sở theo quy định của Luật lao động.
Khi có tranh chấp lao động tập thể,
đình công xảy ra tại các doanh nghiệp, BQL hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện
đúng các thủ tục theo luật định và thông báo kịp thời với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh để phối hợp giải quyết.
5. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
và phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội cấp phép cho lao động cho
người lao động nước ngoài theo quy định hiện hành.
6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột
xuất báo cáo về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tình hình quản lý và sử dụng
lao động trong KCN.
7. Hướng dẫn và xác nhận việc đăng
ký, tuyển dụng, sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN.
8. Khi các doanh nghiệp trong KCN
có tai nạn lao động xảy ra (chết người, thương tích nặng…) BQL thông báo kịp thời
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để Sở chủ trì phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan giải quyết hậu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Phối hợp với BQL hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Bộ Luật Lao động và các quy định hiện hành của nhà nước về
lao động.
2. Phối hợp với BQL để kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, điều tra tai nạn
lao động xảy ra và giải quyết tranh chấp lao động, đình công trong các KCN, quyết
định các biện pháp chế tài theo thẩm quyền.
3. Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp sổ
lao động.
4. Chấp thuận đăng ký nhập khẩu các
loại máy móc thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
theo ủy quyền của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành
của nhà nước.
Điều 23. Liên
đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm.
1. Chủ trì phối hợp với BQL tổ chức,
vận động, thành lập Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp trong KCN theo quy định tại
Điều 153 Bộ luật Lao động.
2. Lãnh đạo, hướng dẫn Công đoàn cơ
sở trong KCN hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn quy định
tại Luật Công đoàn, Luật Lao động và điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Kiểm tra, giám sát và phối hợp với
cơ quan Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, pháp luật lao động,
Luật Công đoàn ở các doanh nghiệp trong KCN theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
THỰC HIỆN ƯU ĐÃI KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 24. Thực
hiện ưu đãi khuyến khích đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm:
- Phối hợp với BQL giới thiệu, vận
động, khuyến khích các nhà đầu tư vào các KCN.
- Chủ trì phối hợp với BQL theo ủy
quyền của UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư theo
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi). Đồng thời hướng dẫn tiếp nhận và
xem xét hồ sơ của các nhà đầu tư, trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch - Đầu
tư quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
2. BQL chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của
dự án đầu tư vào các KCN, trình UBND tỉnh để thực hiện các ưu đãi, khuyến khích
đầu tư (theo Quyết định số 3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Hải
Dương).
Trình tự, thủ tục thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 19/7/1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
3. Cục Thuế tỉnh căn cứ vào các văn
bản hiện hành và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của doanh nghiệp để quản lý thuế
đối với doanh nghiệp trong KCN.
Điều 25. Quản
lý tài chính- thuế
1. BQL có trách nhiệm: Hướng dẫn và
tiếp nhận hồ sơ đăng ký chế độ kế toán và làm các thủ tục chấp thuận đăng ký chế
độ kế toán đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài theo Thông tư số 60
TC/CĐKT ngày 01/9/1997 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài chính Vật giá có trách
nhiệm:
- Hướng dẫn BQL, Công ty phát triển
hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về
công tác kế toán, thống kê, kiểm toán, chế độ tài chính áp dụng cho các khu
công nghiệp được quy định tại Thông tư số 82/1998/TT-BTC này 19/6/1998 của Bộ
Tài chính và qui định về quản lý giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Chủ trì phối hợp với BQL kiểm tra
việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, thống kê, giá cả, kế toán; xử lý
các vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp với BQL hướng dẫn Công ty
phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp trong KCN thực hiện các quy định pháp luật
về thuế, phí và các loại lệ phí. Đôn đốc thực hiện và kiểm tra các doanh nghiệp
trong KCN thực hiện các quy định pháp luật về thuế, các khoản khác phải nộp
ngân sách.
Chương 9.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI.
Điều 26.
1. Công an tỉnh
có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các huyện, thành
phố có KCN phối hợp với BQL và Công ty hạ tầng KCN thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về an ninh trật tự (ANTT) theo quy định của pháp luật, bao gồm:
công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh,
công tác quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất nổ.
2. Khi các nhà đầu tư trong KCN có
nhu cầu để người nước ngoài tạm trú trong KCN phải báo cáo BQL và nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy tạm trú cho Công an tỉnh Hải Dương. Khi nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh
tạo điều kiện xác nhận cấp phép cho số người nước ngoài có nhu cầu đúng với quy
định hiện hành.
Điều 27. Phòng
chống cháy, nổ.
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, các nhà đầu tư trong các KCN có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị phê
duyệt thiết kế kỹ thuật về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC), kèm theo sơ đồ
tổng mặt bằng, dự án cho Công an tỉnh. Công an tỉnh có văn bản chấp thuận trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Khi nhận được văn bản chấp thuận
thiết kế về PCCC để tổ chức triển khai xây dựng, nhà đầu tư phải báo cho Công
an tỉnh, BQL để phối hợp kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu công trình khi
đã hoàn thành. Đồng thời Công an tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập
phương án PCCC tại chỗ và tổ chức tập huấn về công tác PCCC cho các dự án trong
KCN, gửi hồ sơ PCCC về BQL để phối hợp quản lý.
Điều 28. An
ninh, trật tự công cộng trong các KCN.
1. Công ty phát triển hạ tầng có
trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ phối hợp với cơ quan Công an giữ gìn an
ninh trật tự công cộng trong KCN, bảo vệ tài sản của mình và phối hợp bảo vệ
tài sản của các doanh nghiệp trong KCN.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị nghiệp vụ phối hợp với BQL thực hiện việc quản lý nhà nước về
công tác nhân khẩu, hộ khẩu, quản lý người lao động, người nước ngoài, giữ gìn
ANTT trong KCN, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác đảm bảo ANTT trong các
KCN khi có yêu cầu. Khi có những vi phạm cần xử lý, Công an tỉnh thông báo cho
BQL để phối hợp giải quyết.
3. UBND các huyện, thành phố, thị
trấn, phường, xã nơi có KCN có trách nhiệm chỉ đạo các lực lượng bảo vệ an ninh
trật tự, phối hợp với Công ty phát triển hạ tầng, các doanh nghiệp KCN để đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn công cộng tại KCN.
4. BQL có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan Công an, Công ty phát triển hạ tầng trong việc kiểm tra công tác giữ
gìn an ninh trật tự công cộng trong KCN, đề xuất với cơ quan Công an những biện
pháp, chủ trương thực hiện công tác an ninh trật tự.
5. Doanh nghiệp trong KCN có trách
nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản an ninh trật tự trong hàng rào doanh
nghiệp của mình, giáo dục người lao động chấp hành các quy định về an ninh trật
tự nơi công cộng trong KCN.
Chương 10.
QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU
Điều 29.
BQL có trách
nhiệm phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch phê duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu
hàng năm theo ủy quyền của Bộ Thương mại và thực hiện chức năng quản lý hoạt động
xuất, nhập khẩu đối với các doanh nghiệp trong KCN.
Điều 30. Chi cục
Hải quan Hải Dương có trách nhiệm
1. Thực hiện việc thu thuế, giải
quyết các thủ tục thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp
trong KCN; thực hiện việc kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh
quyết toán việc sử dụng nguyên liệu, vật tư được miễn thuế nhập khẩu đưa vào sản
xuất của các doanh nghiệp trong KCN và giám sát việc sử dụng hàng hóa miễn thuế.
Chương 11.
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 31.
1. Việc thanh
tra, kiểm tra thực hiện theo đúng Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của
Chính phủ về việc thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp. Đồng thời phải
đảm bảo đúng chức năng, đúng thẩm quyền, tuân thủ theo quy định hiện hành và phải
đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai dân chủ.
2. Các cơ quan có chức năng về
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt gửi BQL để phối hợp thực hiện.
3. Việc thanh tra, kiểm tra lại
doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của Thủ trưởng cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên ngành được thực hiện tổng cộng
không quá 4 lần trong một năm đối với một doanh nghiệp.
- Kiểm tra định kỳ cho BQL chủ trì
phối hợp với các cơ quan chuyên ngành thực hiện.
- Kiểm tra chuyên ngành do cơ quan
chuyên ngành chủ trì phối hợp với BQL để thực hiện.
4. Khi có quyết định thanh tra phải
thông báo trước cho doanh nghiệp ít nhất 7 ngày (trừ trường hợp bất thường) thời
gian thanh tra không quá 30 ngày. Khi kiểm tra phải báo trước cho doanh nghiệp
3 ngày, thời gian kiểm tra không quá 5 ngày. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn
thanh tra và kiểm tra có thề gia hạn thêm nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan
có thẩm quyền.
- Khi kết thúc thanh tra, kiểm tra
tại doanh nghiệp phải có kết luận bằng văn bản về nội dung thanh tra, kiểm tra.
Người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết luận của mình và phải gửi kết luận cho BQL và các doanh nghiệp được
thanh tra, kiểm tra đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
- Thanh tra kiểm tra bất thường khi
doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố, được thực hiện
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Chương 12.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 32.
Các tổ chức
và cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện quy chế và giới thiệu được
các nhà đầu tư vào KCN được khen thưởng theo quy định, BQL tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để khen thưởng kịp thời.
Điều 33.
Các tổ chức
và cá nhân vi phạm quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương 13.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
BQL giúp
UBND tỉnh hướng dẫn các tổ chức, các cơ quan có liên quan, các doanh nghiệp
trong KCN, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn có
KCN thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc cần sửa đổi bổ sung, BQL tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Nhưng
|
PHỤ LỤC 1
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4173/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
A. HỒ SƠ DƯ ÁN XIN ĐĂNG KÝ VÀ CẤP
GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ.
Việc cấp Giấy phép đầu tư thực
hiện một trong hai quy trình:
- Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
- Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
I. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy
phép đầu tư:
Một bộ hồ sơ dự án xin đăng ký cấp
Giấy phép đầu tư gồm:
1. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu
tư.
2. Hợp đồng liên doanh và Điều lệ
doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
3. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý; tình hình tài chính của các bên góp vốn.
II. Hồ sơ thẩm định cấp Giấy
phép đầu tư.
Một bộ hồ sơ thẩm định cấp Giấy
phép đầu tư gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư.
2. Hợp đồng liên doanh và Điều lệ
doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
3. Giải trình thiết kế - kỹ thuật.
4. Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý; tình hình tài chính của các Bên liên doanh, các Bên hợp doanh, Nhà đầu tư
nước ngoài.
Tùy theo từng trường hợp cụ thể,
hồ sơ dự án tại mục I, II có thể bổ sung một số văn bản liên quan như:
1. Các tài liệu liên quan đến chuyển
giao công nghệ (nếu có).
2. Quy hoạch mặt bằng nhà xưởng và
các bản phê duyệt quy hoạch (nếu có).
3. Các tài liệu liên quan đến đánh
giá tác động môi trường của dự án (nếu dự án thuộc danh mục các dự án phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường).
4. Văn bản liên quan đến việc sử dụng
đất.
5. Các văn bản cho phép của Chính
phủ.
6. Các thỏa thuận hợp đồng kinh tế.
7. Đối với dự án có số lượng hạng mục
xây dựng nhiều và phức tạp, cần có thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc
(được thể hiện trong giải trình kinh tế - kỹ thuật).
(Chủ đầu tư nộp 7 bộ hồ sơ về
Ban quản lý các khu công nghiệp trong đó có ít nhất 2 bộ gốc).
III. HỒ SƠ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP
ĐẦU TƯ
Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy
phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải lập
hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư.
Một bộ hồ sơ xin điều chỉnh Giấy
phép đầu tư gồm:
1. Đơn xin điều chỉnh giấy phép đầu
tư.
2. Nghị quyết của Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh hoặc thỏa thuận của các Bên hợp doanh hoặc đề nghị của
Nhà đầu tư nước ngoài về các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư.
3. Báo cáo tình hình thực hiện dự
án kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh.
4. Ngoài các tài liệu trên, tùy
theo nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh cần bổ sung các văn bản sau:
- Trường hợp chuyển đổi hình thức đầu
tư, chuyển nhượng vốn: Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
- Trường hợp thay đổi bổ sung mục tiêu
hoạt động: Giải trình việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động; các giải pháp để thực
hiện mục tiêu mới như thị trường, vốn, công nghệ…
- Trường hợp mở chi nhánh làm cơ sở
sản xuất: Giải trình việc mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất (nội dung, quy mô hoạt
động của chi nhánh, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm).
- Trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp
nhất doanh nghiệp: Theo quy định tại điểm 6 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP
ngày 19/3/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 của Chính phủ:
+ Giải trình lý do của việc điều chỉnh
vốn đầu tư.
+ Trường hợp tăng vốn đầu tư Nhà đầu
tư phải có: Giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung (nếu mở rộng quy mô dự án); Các
điều kiện tài chính đảm bảo điều chỉnh vốn; Danh mục máy móc thiết bị bổ sung.
* Tất cả các giấy tờ quy định
trên phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng.
* Số bộ hồ sơ:
- Nộp 03 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ
gốc, đối với loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư không thay đổi mục đích
hoặc quy mô dự án.
- Nộp 07 bộ, trong đó ít nhất 02 bộ
gốc, đối với loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư có thay đổi mục đích hoặc
quy mô dự án
B. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ.
1. Tư cách pháp lý, năng lực tài
chính của Nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
2. Mức độ phù hợp của dự án với quy
hoạch.
3. Lợi ích kinh tế - xã hội (khả
năng tạo năng lực sản xuất mới; ngành nghề mới và sản phẩm mới; khả năng mở rộng
thị trường, tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các
khoản nộp ngân sách…)
4. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
5. Tính hợp lý của việc sử dụng đất,
định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam (nếu có).
PHỤ LỤC 2
HỒ SƠ XIN CHẤP THUẬN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4173/2003/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2003
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
I. HỒ SƠ DỰ ÁN XIN CHẤP THUẬN ĐẦU
TƯ
Một bộ hồ sơ xin chấp thuận đầu
tư gồm:
5. Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư (bản thuyết minh và các bản vẽ).
6. Tờ trình đề nghị xin chấp thuận
dự án đầu tư.
7. Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập doanh nghiệp (hoặc biên bản của các sáng lập viên thành lập doanh
nghiệp).
8. Bản sao có công chứng Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
9. Thuyết minh về năng lực tài
chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm gần nhất.
(Chủ đầu tư nộp 7 bộ hồ sơ cho Ban
quản lý các khu công nghiệp).
II. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ.
6. Sự cần thiết và mục tiêu dự án.
- Sự cần thiết của dự án đầu tư.
- Ngành nghề phù hợp với quy hoạch.
7. Quy mô
- Công suất sản phẩm, dịch vụ;
- Tổng vốn đầu tư;
- Số lượng lao động.
8. Vị trí và diện tích đất xin
thuê.
- Vị trí thực hiện dự án: Bản vẽ sơ
đồ khu vực xin thuê đất;
- Diện tích đất xin thuê: Bản vẽ sơ
đồ bố trí mặt bằng.
9. Các hạng mục đầu tư xây dựng.
- Danh mục máy móc thiết bị: Tên, số
lượng, thông số kỹ thuật, nước sản xuất, giá trị.
- Sơ đồ và quy trình công nghệ sản
xuất.
- Các hạng mục công trình xây dựng,
cấp điện, cấp thoát nước.
10. Năng lực tài chính của chủ đầu
tư.
- Nguồn vốn đầu tư: