UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4067/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày
08 tháng 12 năm 2008
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số
139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số
điều tại Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng
mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 403/SKH-ĐT-DN ngày 25/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH
DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP,HOẠT ĐỘNG
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 4067/QĐ-UBND ngày 08/12/2008 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn về hồ
sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành
chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi
thành lập doanh nghiệp, thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh
Quảng Nam.
3.
Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp
và Luật Quản lý Thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ
chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3, Điều 4, Luật
Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo
quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp và
các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và phù hợp pháp luật
của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công
ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định.
Tranh chấp giữa các thành viên
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4.
Kết quả giải quyết
a) Tiếp nhận hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành
chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày
29/7/2008 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an (sau đây gọi
tắt là Thông tư 05).
Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp,
cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tên doanh nghiệp,
các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ
đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp
nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư 05 và trao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ
đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ
sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp
thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ
chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì
cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế
ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho
người nộp thuế. Trường hợp này sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi
trên Thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp
tư nhân.
Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ
đăng ký thuế tới cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư qua mạng
điện tử. Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp,
cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh
nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm nhận Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
b) Trả kết quả
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện). Mẫu Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và
đăng ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV, ban hành kèm theo Thông tư
03/2006/TTBKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội
dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên “Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh” đổi thành Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế”, “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động” đổi thành “Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động và đăng ký thuế”.
Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Mã số doanh nghiệp là mã số duy
nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh
nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động
từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được
dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất
kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã được cấp
không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không
còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh
nghiệp và các Luật Thuế liên quan.
5.
Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính:
Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký
hoạt động, đăng ký con dấu, doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải nộp
lệ phí theo quy định.
1.
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính
theo quy định này.
Kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính được trao cho doanh nghiệp gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện).
- Con dấu doanh nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
- Thông báo (Cơ quan thuế quản
lý và Mục lục Ngân Sách Nhà Nước (NSNN) của người nộp thuế).
2.
Quy trình phối hợp thực hiện như sau
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cục
Thuế tỉnh
- Kể từ khi nhận được hồ sơ hợp
lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến Cục Thuế bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp), bản sao Thông báo thành lập
Chi nhánh, Văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập Chi nhánh, Văn
phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp trên từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận hoạt động và đăng ký thuế của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
- Việc gửi và nhận thông tin
ban đầu giữa Sở Kế hoạch & Đầu tư và Cục Thuế được tiến hành bằng phương thức
thông qua máy fax được 02 cơ quan trang bị cho Phòng Kê khai & Kế toán thuế
thuộc Cục Thuế và Phòng Doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong vòng 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được Thông báo kết quả mã số doanh nghiệp từ Cục Thuế tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế của Chi nhánh, Văn
phòng đại diện và cử nhân viên trực tiếp bàn giao cho Cục thuế:
b) Bản sao Giấy chứng nhận Đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế;
c) Bản photocopy Giấy đề nghị
đăng ký kinh doanh đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp hoặc Thông báo
thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện đối với trường hợp thành lập Chi nhánh,
Văn phòng đại diện;
d) Bản kê khai thông tin đăng
ký thuế;
Và nhận từ Cục Thuế kết quả
Thông báo mã số doanh nghiệp (gồm Thông báo cơ quan quản lý thuế và Mục lục
NSNN của người nộp thuế) để gửi cho doanh nghiệp.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư – Công
an tỉnh
- Trong ngày Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh được cấp cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Công an tỉnh để làm thủ
tục khắc dấu cho doanh nghiệp.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,
Công an tỉnh bàn giao con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư để trả kết quả chung cho doanh nghiệp.
- Trong Phiếu trả kết quả, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phải ghi rõ việc doanh nghiệp đã nhận con dấu và Giấy chứng nhận
mẫu dấu.
Công an tỉnh chọn một số đơn vị
khắc dấu có quá trình thực hiện nghiêm quy định về hành nghề khắc dấu do Bộ
Công an quy định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kèm theo biểu giá từng loại con dấu
để Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố cho doanh nghiệp biết.
3.
Trách nhiệm của các cơ quan
a) Căn cứ Quy định này, lãnh đạo
các cơ quan trên nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung nhân sự để triển khai thực hiện
quy chế phối hợp và công khai các thủ tục hành chính liên quan đến việc giải
quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp của
tỉnh Quảng Nam là: quangnambusiness.gov.vn
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm
- Niêm yết công khai tại địa điểm
tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu
theo quy định tại Quy chế này.
- Xây dựng và hoàn thiện Cổng
thông tin doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và công khai hóa,
minh bạch hóa các quy định, các loại thủ tục hành chính liên quan đến doanh
nghiệp và đầu tư.
c) Cục Thuế, Công an tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng
mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu.
1. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Cục
Thuế, Công an tỉnh và doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế phối hợp này giữa Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Cục Thuế và Công an tỉnh.
Trong quá trình triển khai, tổ
chức thực hiện Quy chế này, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, Sở Kế hoạch
& Đầu tư phối hợp với Cục Thuế, Công an tỉnh tổng hợp báo cáo, tham mưu đề
xuất UBND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung./.