ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2003/QĐ-UB
|
Tam
Kỳ, ngày 14 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của
Chính phủ về quy định và sửa đổi bổ sung quy định chi tiết thi hành Luật khuyến
khích đầu tư trong nước;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp
Quảng Nam tại Tờ trình số 177/TT-CN ngày 19/03/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này ''Cơ chế ưu đãi khuyến
khích đầu tư và quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam''.
Điều 2.
Giao Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp Giám đốc các Sở,
Ban, ngành có liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND&UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị và các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐ&UB tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, TH, KTN, KTTH
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
CƠ CHẾ
ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của UBND tỉnh
Quảng Nam
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng :
- Các nhà đầu tư hoạt động sản
xuất, kinh doanh; các doanh nghiệp (gọi chung là nhà đầu tư) kinh doanh kết cấu
hạ tầng bên trong hàng rào các cụm công nghiệp.
- Những đơn vị hoạt động kinh
doanh, dịch vụ bên ngoài hàng rào gần liền với cụm công nghiệp nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở trong cụm công nghiệp.
- Các hoạt động của UBND huyện,
thị xã; xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã gắn liền với việc đầu tư xây dựng
và quản lý hoạt động cụm công nghiệp.
2. Đối tượng điều chỉnh :
a) Các nhà đầu tư hoạt động sản
xuất, kinh doanh; các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng thuộc mọi thành
phần kinh tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật đầu tư vào cụm
công nghiệp.
b) UBND các huyện, thị xã; xã,
phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã.
Các đơn vị nêu tại điểm (a) được
hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ; ngoài ra còn được hưởng
các ưu đãi khuyến khích đầu tư theo cơ chế này (quy định tại chương II dưới
đây).
Điều 2.
UBND tỉnh Quảng Nam đảm bảo thực hiện ổn định, lâu dài những biện pháp khuyến
khích ưu đãi đầu tư quy định trong cơ chế này. Tuỳ tình hình thực tế UBND tỉnh
tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cơ chế này trên nguyên tắc tạo điều kiện
thuận lợi hơn về ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư.
Trường hợp quy định mới của
Chính phủ có những điều khoản thuận lợi, ưu đãi hơn so với những ưu đãi mà nhà
đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư đương nhiên được hưởng những ưu đãi theo
quy định mới mà không phải xin phép UBND tỉnh.
Chương II
CƠ CHẾ ƯU ĐÃI KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 3. Điều
kiện được hưởng ưu đãi.
Nhà đầu tư và doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi khi đáp ứng các điều kiện,
- Thực hiện đầu tư đúng ngành
nghề nếu trong dự án đầu tư.
- Sử dụng số lao động bình quân
trong năm ít nhất là 10 người hoặc dự án sản xuất kinh doanh hàng hoá có mức xuất
khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính.
- Chấp hành tốt các nội quy, quy
định bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
- Chấp hành đầy đủ các quy định
về kế toán, thống kê.
Điều 4. Về mặt
bằng.
a) Các nhà đầu tư, doanh nghiệp
được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư với thời gian 50 năm và được gia hạn
thêm 20 năm nếu có nhu cầu.
b) Đối với các dự án đầu tư vào
cụm công nghiệp đã được quy hoạch, nhưng chưa có kết cấu hạ tầng thì được hỗ trợ
100% chi phí giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Miễn
tiền thuê đất chưa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Miễn tiền thuê đất chưa đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng trong suốt thời gian hoạt động của dự án (kể cả doanh
nghiệp đầu tư kết cấu hạ tầng).
Điều 6. Miễn
tiền thuê đất đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Giá cho thuê đất đã đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng được tính theo giá ưu đãi như sau :
a) Đối với địa bàn I (thuộc các
huyện miền núi và các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng) : được miễn tiền thuê
đất đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong thời gian 15 năm kể từ khi đầu tư
dự án.
b) Đối với địa bàn II (thuộc các
huyện đồng bằng) : được miễn tiền thuê đất đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
trong 07 năm đầu đối với tất cả các dự án và được miễn thêm 05 năm đối với các
dự án sử dụng trên 100 lao động (lao động tính bình quân có mặt hằng năm trong
5 năm đầu thực hiện dự án).
Điều 7. Phí
sử dụng hạ tầng kỹ thuật.
Miễn phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật
cho tất cả các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động
của dự án.
Điều 8. Ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Đối với nhà đầu tư, doanh
nghiệp trong nước :
a) Thời hạn miễn, giảm :
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Chính phủ; tỉnh Quảng Nam hỗ trợ miễn thêm 07 năm và giảm 50% trong 10 năm
tiếp theo.
- Nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu
tư sản xuất và kinh doanh dịch vụ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghịệp
theo quy định của Chính phủ tương ứng cho từng ngành nghề, loại hình; tỉnh Quảng
Nam hỗ trợ miễn thêm 03 năm và giảm 50% cho 03 năm tiếp theo đối với đầu tư sản
xuất, hỗ trợ thêm 02 năm và giảm 50% cho 02 năm đối với đầu tư kinh doanh, dịch
vụ.
b) Thuế suất :
Sau khi hết thời gian miễn, giảm
của Chính phủ; các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào cụm công nghiệp được hưởng mức
thuế suất thấp hơn mức quy định của Chính phủ là 10%, thời hạn được hưởng ưu đãi
này là 05 năm đối với đầu tư sản xuất và 03 năm đối với đầu tư kinh doanh, dịch
vụ.
2. Đối với nhà đầu tư nước
ngoài.
a) Thời hạn miễn, giảm : như điểm
a khoản 1 Điều 8 của cơ chế này.
b) Thuế suất :
Sau khi hết thời gian miễn, giảm
của Chính phủ; nhà đầu tư có dự án đầu tư vào cụm công nghiệp được hưởng mức
thuế suất thấp hơn mức quyd dịnh của Chính phủ là 6%, thời hạn được hưởng ưu
đãi này là 05 năm đối với đầu tư sản xuất và 03 năm đối với đầu tư kinh doanh,
dịch vụ.
Điều 9. Hỗ
trợ về lao động.
1. Các nhà đầu tư tự đào tạo lao
động thì sẽ được hỗ trợ chi phí đào tạo lao động đạt tiêu chuẩn bậc 2 với mức
như sau :
a) Hỗ trợ 30% chi phí đào tạo đối
với dự án sử dụng dưới 300 lao động.
b) Hỗ trợ 40% chi phí đào tạo đối
với dự án sủ dụng từ 300 lao động trở lên.
c) Trường hợp nhà đầu tư hợp đồng
với các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam thì được hỗ trợ thêm 10% chi phí
đào tạo.
2. Hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều
này chỉ áp dụng đối với lao động là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng
Nam, được tuyển dụng lần đầu tiên và có hợp động lao động dài hạn. Chi phí đào
tạo lao động theo định mức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội áp dụng cho
đào tạo lao động ở Việt Nam.
Điều 10. Hỗ
trợ về tín dụng.
Được hỗ trợ ưu đãi đầu tư theo
pháp luật về đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 11. Hỗ
trợ về vốn sự nghiệp khuyến công.
Hằng năm UBND tỉnh dành một phần
kinh phí sự nghiệp khuyến công để bố trí cho huyện, thị xã hỗ trợ phát triển sản
xuất trong cụm công nghiệp.
Điều 12. Hỗ
trợ về nguyên liệu.
1. Đối với các dự án có nhu cầu
đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thì được UBND tỉnh ưu tiên xem xét giao đất
có thời hạn theo cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển vùng nguyên liệu của tỉnh.
2. Đối với các dự án đầu tư chế biến
tài nguyên khoáng sản thành sản phẩm là hàng tiêu dùng, được ưu tiên tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình khai thác nguyên liệu theo quy định của pháp luật
(hàng tiêu dùng được hiểu là : sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt của con người
không phải là bán thành phẩm).
Điều 13. Hỗ
trợ về tìm kiếm, mở rộng thị trường.
Hỗ trợ từ 50% đến 100% chi phí
thuê gian hàng để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong nước từ
nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công (mức hỗ trợ cụ thể được xem xét giải quyết
tuỳ theo tính chất và quy mô tham gia của nhà đầu tư).
Điều 14. Hỗ
trợ về ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và đăng ký chất lượng,
nhãn hiệu hàng hoá.
1. Khuyến khích các nhà đầu tư
trong cụm công nghiệp nghiên cứu đổi mới thiết bị công nghệ, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường.
2. Dành một phần kinh phí sự
nghiệp khoa học và kinh phí khuyến công để hỗ trợ trực tiếp cho các nhà đầu tư
có hoạt động nêu ở điểm 1 của điều này.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ MÁY QUẢN LÝ
Điều 15. Tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động của cụm công nghiệp tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Cấp tỉnh : Sở công nghiệp
tham mưu UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công nghiệp.
2. Cấp huyện : UBND huyện, thị
xã chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao về quản lý
và phát triển cụm công nghiệp.
a) UBND huyện, thị xã thành lập
Ban quản lý cụm công nghiệp; là đầu mối giải quyết thủ tục đầu tư.
b) Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của
Ban quản lý.
- Hằng năm lập kế hoạch xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt : quy hoạch chi tiết về các dự án đầu tư,
kế hoạch đầu tư xây dựng và duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa kết cấu hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp.
- Trực tiếp quản lý tài sản của
Nhà nước trong cụm công nghiệp do huyện, thị xã làm chủ đầu tư; tổ chức bảo quản,
sửa chữa các tài sản để đảm bảo hoạt động có hiệu quả; quản lý nhà nước về hoạt
động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư; tham mưu UBND huyện, thị xã quyết
định cấp phép đầu tư cho dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp,
theo mô hình cải cách thủ tục hành chính một cửa.
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công
nghiệp, các ngành chức năng của tỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
cho các nhà đầu tư; có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để nhà đầu tư được hưởng đúng và đầy đủ các cơ chế ưu đãi khuyến khích đầu tư của
Chính phủ và của tỉnh khi đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
- Phối hợp với các ngành chức
năng của huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn trong việc giữ gìn an ninh,
trật tự cho các hoạt động trong cụm công nghiệp; giới thiệu lao động cho các
nhà đầu tư.
Chương IV
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 16.
Phân cấp quản lý.
1. Về thủ tục.
Các cụm công nghiệp do UBND huyện,
thị xã khảo sát và chọn địa điểm, báo cáo UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản trước
khi lập quy hoạch (vị trí đầu tư thuận lợi về điều kiện tự nhiên, chi phí bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và san ủi mặt bằng thấp...), quy mô diện
tích của từng cụm công nghiệp từ 2 hecta trở lên.
UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng
thể mạng lưới các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; UBND huyện, thị xã tiến
hành triển khai lập quy hoạch chi tiết (không lập quy hoạch chung).
Trong kế hoạch hằng năm UBND các
huyện, thị xã báo cáo danh mục các cụm công nghiệp để UBND tỉnh bố trí vốn quy
hoạch chi tiết, vốn chi phí bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, vốn đầu
tư hạ tầng kỹ thuật (phương án bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, danh
mục công trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật phải có hồ sơ dự án, thiết kế dự tóan và
được phê duyệt).
2. Phân cấp quản lý :
a) UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch
tổng thể mạng lưới chung các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và quy hoạch chi
tiết các cụm công nghiệp có quy mô về diện tích từ 50 hecta trở lên.
b) UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND
huyện, thị xã làm chủ đầu tư các cụm công nghiệp và quyết định.
- Phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp dưới 50hecta và khu tái định cư trên địa bàn huyện, thị xã (mời các
ngành liên quan của tỉnh tham gia ý kiến trước khi phê duyệt).
- Phê duyệt dự án đầu tư, thiết
kế dự toán, phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng, đấu thầu... (thủ
tục trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và triển khai đầu tư các hạng mục công
trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã. Trước
khi phê duyệt hồ sơ phải được các tổ chức chuyên môn của huyện, thị xã hoặc tổ
chức tư vấn thẩm định nếu tổ chức chuyên môn của huyện, thị xã không đủ điều kiện
thực hiện phải thuê tư vấn).
- Cấp phép dự án đầu tư, cấp
phép ưu đãi đầu tư, cho thuê đất và ký hợp đồng cho thuê đất với các nhà đầu tư
và doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ dự
án đầu tư nước ngoài).
Điều 17.
Xây dựng và giao kế hoạch vốn đầu tư.
Hàng năm căn cứ quy hoạch chi tiết
được phê duyệt, UBND huyện, thị xã triển khai và phê duyệt các thủ tục chuẩn bị
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, tổng hợp và cân đối nguồn vốn
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bố trí và giao kế hoạch vốn đầu tư.
Điều 18.
Nguồn vốn đầu tư cụm công nghiệp.
1. Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng cụm công nghiệp do huyện, thị xã làm chủ đầu tư được lồng ghép và huy động
từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho từng dự án được phê duyệt.
2. Trong trường hợp cụm công
nghiệp chưa được đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhưng để đáp ứng nhu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh, UBND tỉnh khuyến khích các huyện, thị xã chọn nhà đầu
tư, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng nhận làm chủ đầu tư và ứng trước vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Nhà đầu tư, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng sẽ được hoàn vốn theo hướng :
- Được ưu tiên giao đất theo cơ
chế sử dụng quỹ đất đầu tư cơ sở hạ tầng để đầu tư khai thác và kinh doanh đất
theo quy định hiện hành, nhằm bù đắp phần vốn đã ứng trước đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng tại cụm công nghiệp.
- Nguồn thu thông qua các nhà đầu
tư sản xuất, kinh doanh thuê mặt bằng trong cụm công nghiệp.
Điều 19. Quản
lý và sử dụng vốn đầu tư.
UBND huyện, thị xã chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả và thanh toán theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương V
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Điều 20.
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã triển
khai thực hiện cơ chế này.
Định kỳ 6 tháng, Sở Công nghiệp
báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần giải quyết.
Sở Công nghiệp là đầu mối phối hợp
chặt chẽ với cơ quan chức năng và các địa phương trong việc xử lý, cung cấp
thông tin có liên quan về tình hình thực hiện ở các cụm công nghiệp.