ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2015/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN
CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1073/SKHĐT-ĐKKD ngày 21 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 39/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa
bàn tỉnh trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực
hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Các cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Cung cấp thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội
dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh
nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng
rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp
là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là
cơ quan quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc của
doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh
nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục
tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương
theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
b) Phân định trách nhiệm giữa
các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
c) Tăng cường vai trò giám sát
của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời
những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác
động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường
kinh doanh thuận lợi.
Điều 5.
Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà
nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều
cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp
theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng
thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm
tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm
thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục
hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI,
CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội
dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số
doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người
đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ
đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và
các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ tục
giải thể; đã giải thể; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất
khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về
quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định
sau:
a) Định kỳ vào tuần thứ hai
hàng tháng gửi danh sách kèm theo thông tin đăng ký doanh nghiệp của các doanh
nghiệp đã đã đăng ký trong tháng trước đó đến các cơ quan quản lý chuyên ngành
cùng cấp, UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nội dung thông tin
đăng ký doanh nghiệp gồm:
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục
giải thể;
- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở,
tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
b) Việc cung cấp, trao đổi
thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan quản
lý nhà nước khác thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua đường
điện tử.
2. Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin về doanh nghiệp liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Trường hợp phát hiện thông
tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc
chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có
liên quan.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ
đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động
xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin
doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông
tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức
năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện
công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, tình trạng vi phạm của doanh
nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố
có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
theo hướng dẫn của Tổng Cục thuế.
3. Cơ quan chức năng khác,
ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công
khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý. Thông tin công khai gồm: Tên,
mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11.
Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chuyên môn, UBND các huyện, thành
phố thực hiện bằng hình thức gửi bằng bản giấy hoặc qua đường điện tử. Khuyến
khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
Chương
III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử
lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu
mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ
thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh
tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương
trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng
hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản
1 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa
phương có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc
một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập Đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập Đoàn thanh
tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử
cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của Đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình
chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức
năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông
báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra
độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông
tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét
thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh
nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành
vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản.
Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản
1 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ
quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng
ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo
cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ
quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý
nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các
loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh
doanh ra thông báo yêu cầu doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng
đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp
giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công
khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp;
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 18.
Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, các
cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c
và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17
Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy
định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19.
Phân công trách nhiệm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sang
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho
các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
c) Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
d) Hàng năm xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11.
đ) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm a, c và d khoản 2
Điều 17 Quy chế này.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Rà soát, đối chiếu doanh
nghiệp đã đăng ký mã số doanh nghiệp với danh sách doanh nghiệp đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá 1 năm không thông báo với cơ
quan thuế;
b) Công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị thực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế. Tăng cường quản lý, giám sát đối với các đối tượng có nguy
cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Thuế và thông tin
cung cấp từ các sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện),
các tổ chức, cá nhân khác...
c) Thông báo cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư danh sách các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp không thuộc thẩm
quyền xử lý của ngành Thuế;
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 để tổng hợp.
đ) Trước ngày
15 tháng 1 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối
hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước; đồng
thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Thanh Tra tỉnh
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của
ngành, địa phương.
b) Rà soát kế hoạch thanh tra,
kiểm tra của các cơ quan tránh trùng lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở
hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh; tổng hợp
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước
ngày 25/11 hàng năm.
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các điểm b Khoản 2 Điều 17
Quy chế này.
d) Định kỳ 6 tháng, cả năm tổng
hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Công an tỉnh
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi hoạt
động của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Tăng cường quản lý,
giám sát đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành Công an và thông tin cung cấp từ các sở, ban, ngành có
liên quan, các địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện), các tổ chức, cá nhân khác
.v.v.
b) Tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực của ngành; chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề có điều
kiện theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc xác định tư cách pháp nhân của tổ chức, nhân thân của người
thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần, là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đối với trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư xác minh, xử lý theo thẩm quyền đối với doanh nghiệp, người thành lập
doanh nghiệp có hành vi kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước chuyên ngành đối với doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp
và pháp luật chuyên ngành.
b) Hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức
việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
thuộc lĩnh vực của ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra
việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh doanh, xử lý các
doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư, UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính danh sách các doanh
nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
c) Xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 hàng năm.
d) Tăng cường quản lý, giám sát
đối với các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành và thông tin cung cấp từ các sở, ban, ngành có liên quan, các địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện), các tổ chức, cá nhân khác.
đ) Trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện
phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước;
đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Phối hợp xây dựng, quản lý,
hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ
hàng tháng và hàng năm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đăng ký và hoạt
động của hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa bàn.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi
hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
c) Xác minh việc tổ chức hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp tại
địa bàn quản lý có hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
7. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
a) Tuân thủ, chấp hành đầy đủ
các quy định của pháp luật suốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ
sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra; báo cáo thông tin
chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
d) Thực hiện chế độ báo
cáo thống kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin
về doanh nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (theo mẫu quy định); sửa đổi, bổ sung và báo cáo kịp thời đối với các
thông tin mà doanh nghiệp đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
Điều 20:
Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế
Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được phân công trong
Quy chế này, chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện thuộc lĩnh vực
phụ trách, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Định
kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quy chế; đề xuất
các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
phát sinh đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.