BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3828/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1415/QĐ-TTG NGÀY 14/11/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP
CÁC MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1445/QĐ-TTG
NGÀY 19/11/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối
nước ngoài đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch, Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quyết định số 1415/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Thúc đẩy
doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối nước ngoài đến
năm 2030” và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa đến năm 2030.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Công Thương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Tổng cục: Du lịch, Thể dục Thể thao;
- Các Cục: MTNATL, ĐA, NTBD, DSVH, BQTG, HTQT;
- Vụ KHCNMT, Trung tâm CNTT;
- Lưu: VT, KHTC, HN.30.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đoàn Văn Việt
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 1415/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG LƯỚI
PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1445/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG
11 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3828/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch)
Triển khai Quyết định số
1415/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng lưới phân phối
nước ngoài đến năm 2030” và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch
hành động với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Thúc đẩy, khai thác các thị
trường xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có giá trị cạnh
tranh, bảo đảm tăng trưởng bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa trong dài hạn.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân tăng cường sản xuất các sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong
nước và xuất khẩu; xác lập và phát triển được các thương hiệu hàng hóa, sản phẩm
văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam.
- Thay đổi tư duy quản lý, tổ
chức sản xuất, hợp tác chặt chẽ với mạng lưới phân phối hàng hóa nước ngoài
theo hướng chuyên nghiệp, bền vững để gia tăng kim ngạch xuất khẩu; tăng khả
năng cung ứng ra thị trường các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nghệ thuật trong nước
và ngoài nước, nâng cao vị thế, hình ảnh quốc gia Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Rà soát, ban hành các cơ chế,
chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách
hiện hành theo hướng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, phân phối thuận lợi các mặt
hàng văn hóa, nghệ thuật xuất khẩu ra thị trường thế giới và nhập khẩu, đưa về
Việt Nam các sản phẩm có giá trị tinh hoa văn hóa, nghệ thuật của nhân loại.
Tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn, tạo môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, thuận
lợi, bình đẳng, minh bạch.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
chính sách và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút, huy động nguồn vốn đầu tư,
nhân lực, kiến thức, kinh nghiệm… của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia vào sản xuất, phân phối hàng hóa văn hóa, nghệ thuật
trong nước.
- Tăng đầu tư cho các công
trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ văn hóa, trong đó ưu tiên phát triển và khai thác tối đa các ngành có
nhiều lợi thế, tiềm năng cung ứng ra thị trường như điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh...
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho sản xuất, phát triển xuất khẩu hàng hóa,
sản phẩm văn hóa.
- Chủ động hội nhập và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về thương mại, ngoại thương. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam chủ động tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản phẩm,
cung ứng, phân phối hàng hóa thị trường quốc tế, xuất khẩu trực tiếp vào các mạng
lưới phân phối nước ngoài trên cơ sở phát huy thế mạnh và các lợi thế của mặt
hàng, sản phẩm văn hóa, nghệ thuật truyền thống, hiện đại của Việt Nam.
- Phát triển sản xuất, nâng cao
chất lượng tạo nguồn cung sản phẩm văn hóa, nghệ thuật đa dạng, bền vững, góp
phần quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam.
- Tăng cường quản lý, thực thi
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong lĩnh vực văn hóa góp phần thúc đẩy
hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đăng ký quyền tác giả đối với các logo sản phẩm văn hóa, nghệ thuật.
Xây dựng, phát triển và xác lập được các thương hiệu hàng hóa, sản phẩm văn
hóa, nghệ thuật của Việt Nam ra thế giới.
- Từng bước áp dụng các biện
pháp, phương thức nhằm thay đổi tư duy quản lý, tổ chức sản xuất, hợp tác chặt
chẽ với mạng lưới phân phối hàng hóa nước ngoài trên các kênh truyền thống và
thương mại điện tử theo hướng chuyên nghiệp, bền vững để gia tăng kim ngạch xuất
khẩu và tăng khả năng cung ứng thị trường hàng hóa văn hóa.
- Tăng cường quản lý nhà nước trong
tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu, tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận
thương mại và hướng tới thương mại công bằng. Quản lý chặt chẽ các nội dung sản
phẩm văn hóa nước ngoài nhập khẩu, phân phối vào thị trường Việt Nam.
- Nâng cao năng lực của các cơ
quan, đơn vị quản lý nhà nước trong việc kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng hàng
hóa tại các cửa khẩu trên toàn quốc; thiết lập cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa
cơ quan Hải quan và cơ quan quản lý chuyên ngành. Tiếp tục nghiên cứu cơ chế phối
hợp với cơ quan hải quan để thực hiện hải quan một cửa quốc gia đối với hàng
hóa thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tiếp tục áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng theo phiên bản tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong giải
quyết hồ sơ và thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi hàng hóa thuộc quản lý
chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có thể giảm được thời gian
xử lý hồ sơ, tiết kiệm chi phí hành chính và chi phí, thời gian cho doanh nghiệp,
người dân. Cải cách các quy định về điều kiện kinh doanh chuyên ngành đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, logistic, mua bán trao đổi sản phẩm văn hóa phù hợp
với thông lệ quốc tế.
- Rà soát, chuẩn hóa các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của Bộ đối với
hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán hàng hóa quốc tế, bảo đảm 100% thủ tục hành
chính được chuẩn hóa, kịp thời công bố công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính.
- Thực hiện đổi mới cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch
vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động xuất nhập khẩu để đổi mới
quy trình quản lý, tổ chức sản xuất nâng cao hiệu quả công việc, bảo đảm công
khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa, thể thao và du lịch.
- Nâng cao vai trò của các hội,
hiệp hội ngành hàng văn hóa, nghệ thuật, thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức
trong việc tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo,
tập huấn, cung cấp thông tin thị trường, nhu cầu, xu hướng phát triển của thị
trường thế giới.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông, đa dạng hóa phương thức quảng bá trực tiếp và gián tiếp sản phẩm, hàng
hóa Việt Nam. Tăng cường các hoạt động giới thiệu, xúc tiến, quảng bá sản phẩm
văn hóa, hình ảnh đất nước, con người, sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam ở trong nước và nước ngoài để có thể mở rộng, đa dạng thị trường nhập khẩu,
xuất khẩu.
- Khai thác, tận dụng tối đa
các hiệp định thương mại tự do, hiệp định đầu tư đã có hiệu lực giữa Việt Nam
và đối tác; tiếp tục đàm phán, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường xuất khẩu sản
phẩm văn hóa, nghệ thuật có thế mạnh của Việt Nam, tạo tiền đề cho việc đưa các
sản phẩm này vào hệ thống phân phối thị trường nước ngoài.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
nghiên cứu các nội dung của Quyết định số 1415/QĐ-TTg , Quyết định số
1445/QĐ-TTg và các nhiệm vụ được phân công trong Danh mục một số nhiệm vụ trọng
tâm kèm theo Kế hoạch hành động này để xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện nhiệm
vụ tại cơ quan, đơn vị mình. Tổ chức thực hiện và cụ thể hóa thành các mục tiêu
nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện các nội dung liên quan của Kế hoạch hành động bảo đảm đạt được
yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
hành động lồng ghép trong các nội dung báo cáo công tác hàng quý, sáu tháng và
cuối năm của cơ quan, đơn vị. Báo cáo đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động và kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm được gửi trước ngày 15 tháng 6
và báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
2. Vụ Kế hoạch, Tài chính làm đầu
mối, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần
thiết đảm bảo Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Kinh phí thực hiện triển
khai các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động này được dự toán từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và từ nguồn xã hội hóa theo
quy định của pháp luật.
Trong thời gian triển khai thực
hiện các nhiệm vụ nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị báo cáo Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính) để nghiên cứu đề xuất giải quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1415/QĐ-TTG NGÀY 14
THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM
2030” VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 1445/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3828/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian
|
1
|
Luật Di sản văn hóa (sửa đổi)
|
Cục Di sản văn hóa
|
2023-2024
|
2
|
Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Điện ảnh
|
Cục Điện ảnh
|
2022
|
3
|
Thông tư quy định tiêu chí
phân loại phim và hướng dẫn thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim
đến người xem
|
Cục Điện ảnh
|
2022
|
4
|
Thông tư thay thế Thông tư số
15/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/12/2013 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực Nghệ thuật biểu diễn để phù hợp với
quy định tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
2023-2030
|
5
|
Phối hợp với Bộ Tài chính sửa
đổi chế độ, hình thức thu phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn đối
với đơn vị công lập đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật quy định tại Thông
tư số 288/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định chương trình nghệ thuật biểu diễn;
phí thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu
khác
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
2023-2030
|
6
|
Xây dựng, dự thảo Thông tư
ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên
ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định mã số hàng hóa
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
2023
|
7
|
Tiếp tục đàm phán các hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước để thúc đẩy quá trình mở cửa thị
trường xuất khẩu sản phẩm văn hóa, nghệ thuật có thế mạnh của Việt Nam, tạo
tiền đề cho việc đưa các sản phẩm này vào hệ thống phân phối thị trường nước
ngoài.
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
2023-2030
|
8
|
Tổ chức các hoạt động quảng
bá, xúc tiến văn hóa, thể thao, du lịch thông qua các Tuần/Ngày văn hóa, du lịch
Việt Nam tại nước ngoài
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
2023-2030
|
9
|
Tổ chức các cuộc thi, liên
hoan nghệ thuật quốc tế mang tính thường kỳ, trong đó có sự tham gia của các
tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước để giới thiệu, xúc tiến quảng cáo
các sản phẩm nghệ thuật biểu diễn truyền thống, hiện đại đặc sắc của Việt Nam
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
2023-2030
|
10
|
Tổ chức các Liên hoan phim Việt
Nam, Liên hoan phim quốc tế Hà Nội, giới thiệu tác phẩm điện ảnh nước nhà
|
Cục Điện ảnh
|
2023-2030
|
11
|
Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu: hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký quyền tác giả đối với các logo
(tác phẩm mỹ thuật ứng dụng), bảo hộ quyền tác giả đối với các logo của doanh
nghiệp quảng bá, nâng cao vị thế, hình ảnh sản phẩm Việt Nam
|
Cục Bản quyền tác giả
|
2022-2030
|
12
|
Tổ chức các hoạt động truyền
thông, lồng ghép hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp
Việt Nam thông qua các hoạt động truyền thông về quyền tác giả, quyền liên
quan.
|
Cục Bản quyền tác giả
|
2022-2030
|
13
|
Giới thiệu, phổ biến, hướng dẫn
cho địa phương, doanh nghiệp, tổ chức nội dung các hiệp định thương mại tự
do, cam kết của Việt Nam với các nước về chính sách quản lý mặt hàng văn hóa
xuất nhập khẩu; tập huấn và phổ biến các quy định pháp luật và thủ tục xuất
nhập khẩu hàng hóa… thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
Các Cục, Vụ, đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
14
|
Chú trọng, đổi mới phương thức
đào tạo nguồn nhân lực từ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học lĩnh vực
nghệ thuật biểu diễn trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình độ, chất lượng
nghệ sỹ, diễn viên trong các đơn vị nghệ thuật từ trung ương đến địa phương.
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
2023-2030
|
15
|
Quan tâm hơn nữa tới những
người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật thông qua những chế độ,
chính sách cụ thể nhằm động viên đội ngũ văn nghệ sĩ, thu hút các tập đoàn,
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư cho văn hoá, nghệ thuật.
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
2023-2030
|
16
|
Tập trung xây dựng hệ thống
quản lý số về lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, tích hợp các chế độ báo cáo, thống
kê và chuyển đổi số cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động nghệ thuật biểu diễn đồng
thời đăng tải công khai các dữ liệu về kết quả giải quyết thủ tục hành chính
áp dụng sớm nhất bắt đầu từ năm 2023.
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
2023-2030
|
17
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc
gia trong thực hiện quản lý nhà nước
|
Các Cục, Vụ, đơn vị liên quan
|
2022-2030
|