ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 14
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
VỀ AN NINH, TRẬT TỰ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định số
56/2023/NĐ-CP ngày 24/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Nghị định
số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý, sử dụng con dấu; Nghị
định số 137/2023/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng
pháo;
Căn cứ Thông tư số
42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; Thông tư số 03/2024/TT-BCA ngày 15/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp
vụ bảo vệ, Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử
dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh Đắk Lắk tại Tờ trình số: 342/TTr-CAT-PC06 ngày 04/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng quản
lý Nhà nước trong công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về an ninh, trật tự hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số
29/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý
hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Công Thương; Thông tin và Truyền thông; Y tế; Tư pháp; Lao động -
Thương binh và Xã hội; Tài chính; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Đắk Lắk;
- UBND các huyện, TX, TP;
- UBND các xã, phường, thị trấn (UBND các huyện, TX, TP sao y gửi);
- Phó CVP UBND tỉnh (đ/c Nguyễn Tiến Dũng);
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (w.30b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN
NINH, TRẬT TỰ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về mục
đích, nguyên tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan
có chức năng quản lý Nhà nước trong công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (sau đây viết tắt là ANTT) hoạt
động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến việc thành lập,
cấp phép, đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
b) Phân định trách nhiệm giữa
các cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với cơ sở kinh doanh;
c) Tăng cường vai trò giám sát
của xã hội đối với cơ sở kinh doanh.
2. Phản ánh kịp thời và chính
xác các thông tin về hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh; cung cấp thông
tin về cơ sở kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời
những cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những
tác động tiêu cực do hoạt động của cơ sở kinh doanh gây ra cho xã hội.
4. Đề xuất ban hành các cơ chế,
chính sách để khuyến khích cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải tuân
thủ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; các quy
định của tỉnh trong công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về ANTT.
2. Công tác phối hợp quản lý giữa
các cơ quan liên quan phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được pháp luật
quy định. Các cơ quan chủ động giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của
mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan.
3. Công tác phối hợp phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục; phát huy tính chủ động của cơ quan, đơn vị đảm
bảo sự chặt chẽ và kịp thời, phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao;
không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ và cản trở hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Việc trao đổi, cung cấp
thông tin về cơ sở kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời; yêu cầu
trao đổi, cung cấp thông tin phải căn cứ vào nhu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu; việc sử dụng thông tin phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
5. Công tác thanh tra, kiểm tra
các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT phải đảm bảo chính xác, khách quan,
dân chủ, kịp thời; phải xây dựng kế hoạch cụ thể; đảm bảo không chồng chéo,
trùng lặp về nội dung, không gây khó khăn, phiền hà cho cơ sở kinh doanh; các
trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng, kịp thời theo quy định. Trường
hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu
vi phạm cần kiểm tra phục vụ công tác quản lý Nhà nước, cơ quan chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến văn bản
pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Cung cấp, trao đổi thông tin
liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về ANTT giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia thực hiện Quy
chế này.
3. Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp quản
lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
5. Tham mưu cho UBND tỉnh thực
hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Chương II
HÌNH THỨC PHỐI HỢP
Điều 5. Phối
hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện có chức năng quản lý Nhà nước liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về ANTT cung cấp các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh lên website của đơn vị (văn bản hết hiệu lực, văn bản đang áp dụng,
văn bản mới, quy định xử phạt) và có văn bản thông báo cho các cơ sở kinh
doanh biết và thực hiện.
2. Công an tỉnh cung cấp các
văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện về ANTT cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để kịp thời tuyên
truyền, phổ biến cho tổ chức, công dân biết thực hiện.
Điều 6. Phối
hợp trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện cung cấp thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kinh doanh, đăng ký cấp
các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc lĩnh vực chuyên ngành (bao gồm
các thông tin về cơ sở kinh doanh, người đại diện theo pháp luật, nội dung đăng
ký cấp mới, đổi, lại, thu hồi, tạm ngừng, giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép
kinh doanh …) và thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh có
điều kiện về ANTT đã bị cơ quan có chức năng xử lý về Công an tỉnh.
2. Công an tỉnh cung cấp danh
sách các cơ sở kinh doanh đã được cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về
ANTT cho các sở, ban, ngành (theo từng lĩnh vực chuyên ngành) và UBND cấp
huyện nơi cơ sở kinh doanh đăng ký hoạt động.
3. Trường hợp cần thông tin,
tài liệu phục vụ công tác quản lý cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh, các cơ
quan phối hợp trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối
cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do từ chối trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 7.
Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến việc thành lập, cấp phép,
đăng ký, quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT có trách
nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin của tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện thông qua trang thông tin điện tử và hộp thư điện tử của từng cơ quan, trừ
trường hợp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Trường hợp có sự cố kỹ thuật
không cung cấp thông tin qua mạng điện tử hoặc hộp thư điện tử thì việc trao đổi,
cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản.
Điều 8. Phối
hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giám sát và giải quyết
khiếu nại tố cáo
1. Tổ chức thành lập đoàn kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT nhằm phát hiện, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi
phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, bên chủ trì vụ việc có yêu cầu
lực lượng phối hợp tham gia thì gửi yêu cầu bằng văn bản; đơn vị nhận được yêu
cầu phối hợp phải có trách nhiệm bố trí lực lượng tham gia đoàn kiểm tra theo
quy định.
3. Phối hợp xử lý vi phạm
a) Khi phát hiện hoặc tiếp nhận
thông tin cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện hoặc
tiếp nhận thông tin có trách nhiệm xác minh, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường
hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Các cơ quan chức năng thường
xuyên trao đổi thông tin về việc cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm đến các
cơ quan chức năng có liên quan để chủ động, phối hợp tiến hành xử lý vi phạm của
cơ sở kinh doanh.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 9.
Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất và triển khai, thực hiện
công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa
bàn tỉnh.
2. Áp dụng đồng bộ các biện
pháp nghiệp vụ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý đối với các cơ sở
kinh doanh và các hành vi lợi dụng việc hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều
kiện về ANTT để vi phạm pháp luật.
3. Thẩm duyệt, nghiệm thu, xác
nhận điều kiện về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; tuyên truyền, huấn luyện và cấp Giấy chứng
nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phê duyệt,
thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
4. Hướng dẫn và tập huấn công
tác đảm bảo ANTT cho các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức
cho người dân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT.
5. Hướng dẫn thống nhất việc thẩm
định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT; thực hiện
chế độ hậu kiểm đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra cơ sở
kinh doanh theo quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi
phạm về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh theo quy định.
7. Sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác đảm bảo ANTT đối với hoạt động
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
8. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 10. Sở
Công Thương
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
trong công tác quản lý nhà nước các doanh nghiệp sản xuất rượu, bán buôn rượu,
kinh doanh khí, khí thiên nhiên hóa lỏng và khí thiên nhiên nén, trạm nạp
LPG/LNG/CNG vào chai/vào xe bồn, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ.
2. Tổ chức huấn luyện kỹ thuật
an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho người quản lý, kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng có liên quan vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Định kỳ, hàng quý (trước
ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp danh sách khi có yêu cầu đối với các cơ sở,
doanh nghiệp có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn theo quy định tại
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn tỉnh về Công an tỉnh để phối hợp quản lý theo quy định.
4. Phối hợp, tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ sở hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
Điều 11. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Cấp, thay đổi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định. Sau khi nhận được
văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận doanh nghiệp
không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo phòng Đăng ký kinh doanh ra thông
báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp
đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT chủ động
liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ, đề nghị cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện về ANTT trước khi hoạt động kinh doanh.
3. Thường xuyên, kịp thời thông
tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp qua Cổng thông tin Quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
4. Định kỳ trước ngày 15 hàng
tháng cập nhật, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp về thành lập mới, thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, tạm ngừng, giải thể của tháng trước trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân tra cứu, tham khảo về thông tin doanh nghiệp; đồng thời thực
hiện công bố thông tin về tình trạng hoạt động doanh nghiệp trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Phối hợp, tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 12. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
lập, phê duyệt quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ
trường; xếp hạng sao cho các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch; công nhận cơ sở
dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ sở
chấp hành nghiêm quy định của pháp luật; kiên quyết không cấp giấy phép đủ điều
kiện kinh doanh cho các cơ sở không đảm bảo những điều kiện theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
cơ quan chức năng kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và công tác cấp
giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường của UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và xử lý đối với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT thực hiện
các quy định về biển hiệu, bảng hiệu.
5. Định kỳ hàng quý (trước
ngày 15 tháng cuối quý) báo cáo đánh giá công tác quản lý đối với các cơ sở
kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar có sử dụng nhạc mạnh để xác định số cơ
sở có phép, không phép và cơ sở hoạt động trá hình; công tác quản lý, tình hình
hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đã được xếp hạng, công nhận
theo quy định của pháp luật theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về Công an tỉnh để phối hợp quản lý
theo quy định.
6. Phối hợp, tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ sở hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
Điều 13. Sở
Y tế
1. Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh
Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng khám chuyên khoa Tạo
hình - Thẩm mỹ theo quy định của Luật Khám, chữa bệnh ngày 09/01/2023; Nghị định
số 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khám, chữa bệnh; Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Khám, chữa bệnh và các văn bản
khác có liên quan.
2. Phối hợp kiểm tra hoạt động
khám sức khỏe/khám sức khỏe định kỳ, kết luận, phân loại sức khỏe đối với nhân
viên cơ sở kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage) của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đủ điều kiện khi có yêu cầu.
3. Định kỳ hàng quý (trước
ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp danh sách các cơ sở kinh doanh dịch vụ phẫu
thuật thẩm mỹ hoạt động theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được cấp Giấy phép hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh và các cơ sở bị thu hồi giấy phép hoạt động trên địa bàn tỉnh về Công
an tỉnh để phối hợp quản lý theo quy định.
4. Phối hợp, tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về ANTT và cơ sở hoạt động trá hình khi có yêu cầu.
5. Phối hợp tham gia giám sát
việc đào tạo cấp chứng chỉ nghề và giấy chứng nhận đào tạo nghề đối với các cơ
sở giáo dục nghề cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo nghề dịch vụ xoa
bóp (massage), phun xăm thẩm mỹ...
Điều 14. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện
công tác quản lý Nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 15. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thường xuyên thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT trên
địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm các quy định, chế độ đối với người lao động theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi
dụng để hoạt động mại dâm theo quy định.
3. Tiếp nhận hồ sơ và xử lý các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động theo đề nghị của cơ quan phát hiện vi
phạm.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
đối với Đội kiểm tra liên ngành 178 của các huyện, thị xã, thành phố.
5. Phối hợp các ngành liên quan
để nắm bắt thông tin, tình hình các vụ việc xảy ra trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ có điều kiện về ANTT liên quan đến tổ chức, sử dụng trái phép chất ma túy và
tổ chức hoạt động mại dâm.
6. Kịp thời nắm bắt thông tin,
hỗ trợ nạn nhân mua bán người và người bán dâm phát hiện trong cơ sở kinh doanh
dịch vụ để tiếp cận, tư vấn các dịch vụ xã hội giúp họ ổn định cuộc sống và
không tái phạm.
7. Phối hợp, tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các cơ sở kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 16. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Cấp các loại Giấy phép liên
quan đến hoạt động in và in xuất bản phẩm theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
trong hoạt động in cho các doanh nghiệp, cơ sở in ấn, dịch vụ photocopy trên địa
bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo các cơ quan báo
chí, truyền thông của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tăng cường
tuyên truyền các quy định của pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, tinh thần
trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi
vi phạm liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
4. Định kỳ hàng quý (trước
ngày 15 tháng cuối quý) cung cấp thông tin về tình hình hoạt động in,
photocopy; công tác quản lý Nhà nước về hoạt động in, photocopy trên địa bàn tỉnh
về Công an tỉnh để phối hợp quản lý theo quy định.
5. Phối hợp tham gia đoàn thanh
tra, kiểm tra hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 17. Sở
Tư pháp
1. Phối hợp các sở, ban, ngành
trong công tác rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp
luật của tỉnh nhằm khắc phục những vướng mắc, bất cập trong công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT trên địa
bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 18. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại
địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện công tác quản lý
Nhà nước đối với tất cả các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về ANTT trên địa bàn.
2. Phối hợp chặt chẽ trong hướng
dẫn hồ sơ, thủ tục, trong thẩm định các điều kiện kinh doanh, các điều kiện về
ANTT và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện về
ANTT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh hoạt động ngành,
nghề này.
3. UBND các xã, phường, thị trấn
thẩm duyệt, nghiệm thu, xác nhận điều kiện về phòng cháy, chữa cháy đối với cơ
sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo thẩm quyền;
phối hợp các phòng, ban có liên quan tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật trong hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về ANTT; phòng ngừa
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
về ANTT.
4. Phối hợp tham gia đoàn thanh
tra, kiểm tra hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT và cơ sở hoạt
động trá hình khi có yêu cầu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ
chức triển khai thực hiện
1. Giao Công an tỉnh là cơ quan
đầu mối, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan tham mưu, giúp UBND tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ
01 năm hoặc đột xuất phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổng hợp, đánh giá các khó khăn, vướng mắc, các kiến nghị, đề
xuất, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Phối hợp các đơn vị liên quan
tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành phòng, chống các hành vi
vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo thống nhất, không chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn.
2. Các cơ quan tham gia Quy chế,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp huyện thuộc ngành thực hiện Quy
chế phối hợp.
Điều 20. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trường hợp các văn bản viện dẫn
thực hiện tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, có nội dung không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc
không phù hợp với thực tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản
về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.