UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH ĐẮK LẮK, ĐƯỢC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
03/2005/QĐ-UB NGÀY 10/01/2005 CỦA UBND TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của
liên Bộ: Tài Chính - Công Thương về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 51/TTr-SCT ngày 17
tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức
và hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk được ban hành kèm theo Quyết định
số 03/2005/QĐ-UB, ngày 10/01/2005 của UBND tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
"Điều 4.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức,
cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã
của tỉnh (gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn); bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã được thành lập, hoạt
động theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
b) Các tổ chức
dịch vụ khuyến công gồm: Trung tâm khuyến công, cơ sở đào tạo nghiên cứu khoa học
công nghệ, doanh nghiệp có hoạt động tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ,
cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động có liên quan đến hoạt
động sản xuất công nghiệp nông thôn".
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
"Điều 5.
Nội dung hoạt động khuyến công
1. Chương
trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề
- Chi biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề
(chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp nông
thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn;
- Chi đào tạo
thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục
vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề ở nông thôn.
2. Chương
trình nâng cao năng lực quản lý
- Chi biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp công nghiệp
nông thôn có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo;
- Chi đào tạo
cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động
tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);
- Chi tổ chức
các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp nông thôn;
- Chi tổ chức
hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học
công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp cho cơ sở
công nghiệp nông thôn;
- Chi tổ chức,
hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khoá học, hội thảo; khảo
sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;
- Chi tư vấn,
hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và
doanh nghiệp mới thành lập.
3. Chương
trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến
bộ khoa học kỹ thuật
- Chi điều
tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản
phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật
cần hỗ trợ chuyển giao;
- Chi hỗ trợ
xây dựng các mô hình trình diễn trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp
để khuyến khích hiện đại hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất máy cơ
khí, nông cụ phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng; chế biến nông -
lâm - thủy sản; chế biến nguyên liệu, đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng
nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ
công nghiệp;
- Chi hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các
khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường, sử
dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
4. Chương
trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Chi xây dựng
Bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn
hóa truyền thống, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước;
- Chi xây dựng
và ban hành hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo ba cấp xã, huyện, tỉnh;
- Chi tổ chức
bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
xã, huyện, tỉnh;
- Chi hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường,
cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được
cấp cao hơn;
- Chi hỗ trợ
tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Xây dựng, đăng
ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Chương
trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin
- Chi hỗ trợ
hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư, marketing,
quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng
gói, đất đai, ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công
nghiệp nông thôn;
- Chi hình
thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định;
tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet
và các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chi xây dựng
trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn, mạng lưới cộng tác viên tư
vấn khuyến công từ tỉnh đến xã;
- Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang thông
tin (website) và các hình thức thông tin đại chúng khác.
6. Chương
trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm - điểm
công nghiệp
- Chi hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết
vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công
mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
- Chi hỗ trợ
hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy,
cơ khí, tiểu thủ công nghiệp;
- Chi hỗ trợ
lập quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp theo quy
hoạch phát triển công nghiệp của địa phương tại những địa bàn khó khăn, công
nghiệp chậm phát triển.
7. Chương
trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công
- Chi nghiên
cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến
công;
- Chi tăng cường
công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả
của hoạt động khuyến công từ tỉnh đến xã;
- Chi cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các Trung tâm khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối
với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động
đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;
- Chi xây dựng
chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến
công;
- Chi hợp tác
quốc tế để hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trong nước.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình khuyến công khác do UBND tỉnh, Bộ Công thương trực
tiếp giao, nhằm khuyến khích phát triển công nghiệp theo các chính sách ưu đãi
của ngành, địa phương về phát triển công nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn".
3. Bổ sung vào khoản 2, Điều 12 nội dung sau:
- Chi tuyên
truyền cho công tác khuyến công trên các phương tiện thông tin đại chúng phát
trên địa bàn tỉnh;
- Chi xây dựng
chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm tại địa phương.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
"Điều
13. Hình thức và mức hỗ trợ kinh phí
1. Một số mức
chi chung
- Biên soạn
chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo của Chương trình khuyến công thực hiện
theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính
quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương
trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp;
- Đào tạo nghề,
truyền nghề và phát triển nghề thực hiện theo Quyết định số 1197/QĐ-UBND, ngày
18 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo
sơ cấp nghề miễn phí cho lao động nông thôn và dự án dạy nghề cho người nghèo.
Đối với đào tạo
nghề cho người nghèo, người dân tộc thiểu số tham gia học nghề mới; đào tạo nghề
cho thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giảng
viên dạy nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học và hỗ trợ tiền đi lại
theo giá vé phương tiện giao thông công cộng theo Thông tư liên tịch số
102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động
Thương binh Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
- Xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công thực
hiện theo Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
- Điều tra,
khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm
mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ
trợ chuyển giao và hệ thống định mức chi hoạt động khuyến công thực hiện theo
Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự
nghiệp của ngân sách nhà nước;
- Hội nghị, hội
thảo, tập huấn thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Khảo sát nước
ngoài thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí;
- Tổ chức các
cuộc thi về các hoạt động khuyến công thực hiện theo Thông tư số
101/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề
án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”;
- Các lớp đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các
khoá đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số
51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Xây dựng dữ
liệu điện tử về công nghiệp nông thôn thực hiện theo Thông tư số
137/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi
cho việc tạo lập thông tin điện tử.
2. Một số mức
chi đặc thù
- Chi hỗ trợ
thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật, bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự
án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;
- Chi hỗ trợ xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới,
bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có
tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ đối
với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ
biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các
chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ
cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 70 triệu đồng/mô hình;
- Chi hỗ trợ
chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các
khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm:
máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý
công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công
nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công
nhân để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao; thuê chuyên gia; mua
tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản
xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển
giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
- Chi xây dựng
bộ tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp nông thôn thể hiện bản sắc văn
hóa truyền thống, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước. Mức
chi tối đa không quá 15 triệu đồng/tiêu chuẩn sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm;
- Chi tổ chức
bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
xã, huyện, tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/lần (đối với
cấp xã), 20 triệu đồng/lần (đối với cấp huyện), 80 triệu đồng/lần (đối với cấp
tỉnh), 150 triệu đồng/lần (đối với cấp khu vực) và 250 triệu đồng/lần (đối với
cấp quốc gia);
- Chi hỗ trợ
tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong nước cấp tỉnh,
khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng, trên cơ sở giá
đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Riêng hội chợ triển lãm tổ chức tại các vùng miền núi,
Tây Nguyên, vùng cao mức hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng.
Trường hợp
các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm
khác trong nước. Mức hỗ trợ 50% giá thuê diện tích gian hàng;
- Chi hỗ trợ
xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức
hỗ trợ 50% chi phí, nhưng mức tối đa không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
- Chi hỗ trợ
cho cơ sở công nghiệp nông thôn thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu
tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất
công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không
quá 30 triệu đồng/cơ sở;
- Chi thành lập
điểm tư vấn khuyến công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công
Thương, bao gồm chi phí mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho
hoạt động của các điểm tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở;
- Chi hỗ trợ
xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự
tham gia mạng lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của
mạng lưới; tổ chức hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức
hỗ trợ 50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng tối đa không quá 40
triệu đồng/mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công cấp tỉnh và 150 triệu đồng/mạng
lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công cấp quốc gia;
- Chi xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và
các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng
với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;
- Chi hỗ trợ
để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết cấp tỉnh, cấp vùng và cấp
quốc gia. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu
đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh, 70 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp
vùng, 100 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp quốc gia;
- Chi hỗ trợ
để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da
giầy, cơ khí, tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí hình thành cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp nhưng không vượt quá 150 triệu đồng cho một cụm
liên kết;
- Chi hỗ trợ
lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công
nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, bao gồm: san lấp mặt
bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại những
địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn (danh mục địa bàn theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư); địa bàn công nghiệp chậm phát
triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết tối
đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3.000 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp;
- Chi hỗ trợ
100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham quan khảo
sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mức hỗ trợ cụ
thể đối với nhiệm vụ chi khuyến công của ngân sách địa phương do Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định trên đây.
3. Trường hợp
nhu cầu hỗ trợ vượt quá khả năng tài chính của Quỹ khuyến công tỉnh, thì Sở
Công Thương trình UBND tỉnh xem xét bổ sung kinh phí hoặc tổ chức xét duyệt
theo thứ tự ưu tiên, đối tượng và ngành nghề ưu tiên dựa trên cơ sở các chính
sách ưu đãi của Nhà nước, của tỉnh, các chủ trương, định hướng phát triển công
nghiệp của tỉnh và Quy hoạch phát triển công nghiệp tại thời điểm xét duyệt".
5. Bổ sung khoản 5 vào Điều 14 nội dung như sau:
"5. Trình
tự, cách thức, thời gian xây dựng, thực hiện đề án khuyến công
a) Xây dựng kế
hoạch khuyến công
- Đầu tháng 5
hàng năm, Sở Công Thương có văn bản gửi UBND các huyện, thị xã và thành phố để
đăng ký các đề án khuyến công trong năm kế hoạch;
- UBND các
huyện, thị xã và thành phố căn cứ tình hình thực tế và nhu cầu cần hỗ trợ của
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn để tổng hợp, xây dựng kế hoạch khuyến
công gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trước ngày
15 tháng 6 hàng năm;
- Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tiến hành rà soát, kiểm tra các
đơn vị thụ hưởng, tổng hợp kế hoạch và sau khi đã thống nhất với Sở Tài chính về
tổng kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến công mưu văn bản để Sở Công Thương trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm.
b) Lập, phê
duyệt đề án khuyến công
- UBND các
huyện, thị xã và thành phố triển khai cho các tổ chức, cá nhân thụ hưởng lập đề
án khuyến công theo quy định gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển
công nghiệp thẩm định và trình Sở Công Thương phê duyệt. Thời gian lập đề án và
gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp là 45 ngày sau
khi có Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm;
- Thời gian tổ
chức thẩm định và phê duyệt không quá 20 ngày sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, đề án
theo quy định".
6. Sửa đổi cụm từ: “dự án khuyến công” trong nội dung
Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk được ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2005/QĐ-UB, ngày 10/01/2005 của UBND thành “đề án khuyến
công”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở
ban, ngành liên quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương; (b/c)
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục CNĐP - Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh, TT Công báo;
- VP UBND tỉnh:
∙ Lãnh đạo VP,
∙ Các Phòng, Trung tâm;
- Lưu VT, CN.(Tr.120)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|